CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐTT - LT 04<br />
<br />
Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Trình bày chức năng và các yêu cầu cơ bản của hệ thống máy lái trên tàu thủy? Câu 2: (4 điểm) Trình bày các phương pháp nạp ắc quy? Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy trên tàu thủy? Câu 3: (Câu tự chọn 3 điểm do các trường biên soạn) ……………. , ngày …. tháng …. năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT - LT 04<br />
<br />
Câu Nội dung Điểm 1 Chức năng và các yêu cầu cơ bản của hệ thống lái trên tàu thủy. 3 1. Chức năng của hệ thống lái Thiết bị lái được xếp vào nhóm máy phụ quan trọng nhất trên tàu thuỷ. 0,5 Thiết bị này thực hiện chức năng điều khiển con tàu theo hành trình cho trước, đi lại trong các luồng hẹp hoặc điều động tàu ra vào cảng... Hoạt động của thiết bị lái có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả kinh tế trong khai thác con tàu. 2. Yêu cầu cơ bản của hệ thống lái Với chức năng và tầm quan trọng như vậy, hệ thống truyền động điện lái phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây: - Hệ thống phải có cấu tạo đơn giản, có độ bền cao. Hệ thống điều 0,25 khiển phải được thiết kế với sơ đồ đơn giản nhất, xử dụng ít các khí cụ. Các máy điện, các khí cụ điện, các chi tiết cơ khí... phải được chế tạo đặc biệt và được kiểm tra chặt chẽ trước khi được lắp ráp, sử dụng dưới tàu. - Có hệ số dự trữ cao. Những phần tử quan trọng trong hệ thống đều 0,25 được lắp ráp dưới dạng kép. Chúng có thể làm việc độc lập hoặc song song với nhau. - Có khả năng quá tải lớn theo mômen. Mômen quay của phần tử thực hiện phải luôn lớn hơn mômen cản cực đại xuất hiện trên trụ lái trong quá 0,25 trình bẻ lái. - Phải đảm bảo thời gian bẻ lái. Khi tàu hành trình với tốc độ lớn nhất, 0,25 thời gian để bẻ lái từ 350 mạn này sang 350 mạn kia của con tàu không được vượt quá 28 giây. - Đối với tàu quân sự và các tàu công trình (tàu cuốc, tàu lai dắt...) thời 0,25 gian bẻ lái từ góc bẻ lái lớn nhất mạn này sang góc bẻ lái lớn nhất mạn kia là 20 giây hoặc có thể còn nhỏ hơn nữa. - Đơn giản và thuận tiện trong điều khiển. Mọi thao tác điều khiển cần 0,25<br />
<br />
2<br />
<br />
được thực hiện thông qua một cơ cấu điều khiển.Cần có ít nhất từ hai đến ba trạm điều khiển. Việc chuyển từ trạm điều khiển này sang trạm kia phải dễ dàng, nhanh chóng. - Phải có thiết bị kiểm tra để biết vị trí thực của bánh lái. Thiết bị này phải hoạt động tin cậy với độ chính xác cho phép. Sai số ở vùng góc bẻ lái nhỏ là 10, ở vùng góc bẻ lái lớn có thể tới 2,50. - Phải có hệ thống lái sự cố. Khi chuyển từ hệ thống lái chính sang hệ thống lái sự cố, thời gian không được vượt quá hai phút. - Trọng lượng và kích thước nhỏ, giá thành thấp. Các yêu cầu đối với hệ thống lái được qui định tại các điều từ 511 đến 522 của "Qui phạm trang thiết bị tàu biển" do Đăng kiểm Việt Nam ban hành . Các phương pháp nạp ắc quy? Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy trên tàu thủy. 1. Phương pháp nạp với dòng không đổi Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Để có thể giữ cho dòng không đổi trong quá trình nạp thì điện áp đặt trên cực ắc quy phải tăng dần theo sự tăng dần sđđ trong ắc quy. Muốn vậy ta phải mắc nối tiếp biến trở R (hay điều chỉnh điện áp nguồn)<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25 0,25 0,25 4,0<br />
<br />
1.0<br />
0,25<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Phương pháp này cùng lúc nạp cho nhiều tổ ắc quy mắc nối tiếp nhau, có cùng dung lượng (có thể khác điện áp ). Có thể điều chỉnh dòng nạp để ắc quy được nạp no hoàn toàn và có thể nạp cho những ắc quy mới hoặc đã bị sunphát hóa. Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp lâu và luôn luôn phải điều chỉnh điện áp trên ắc quy. 2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi Phương pháp này trong mạch nạp, các tổ ắc quy phải đấu song song với nhau. Điện áp nguồn đảm bảo sao cho trên mỗi ắc quy kiềm, đạt diện áp 1,5V và trên mỗi ắc quy axít đạt 2,5V. Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn, sau giảm dần cho đến bằng 0 vì sđđ của ắc quy tăng dần.<br />
<br />
0,25<br />
<br />
1,75<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Phương pháp này có ưu điểm là thời gian nạp tương đối ngắn. Nhưng ắc quy không được nạp no hoàn toàn, không thể nạp cho các loại mới lần đầu hoặc đã bị sunphát hóa. Dấu hiệu ắc quy đã được nạp no là điện áp không đổi trên cực ắc quy và dung dịch có nồng độ cố định trong ba giờ cuối cùng. Trong thời gian nạp phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ dung dịch. Nếu nhiệt độ tới 45oC thì phải giảm dòng nạp đi 50% hay ngắt mạch nạp ắc quy cho nghỉ đến khi nhiệt độ còn 30oC lại tiếp tục cho nạp. Tăng nhiệt độ ắc quy quá 45o C là không cho phép vì như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ. Về cuối giai đoạn nạp nồng độ dung dịch có thể khác với nồng độ định mức nên ta phải điều chỉnh bằng cách đổ thêm axít H2SO4 hay nước cất. Thời gian phóng của ắc quy axít có thể kéo dài bằng cách ở cuối giai đoạn nạp khi thấy khí thoát ra, ta giảm cường độ dòng nạp còn ẵ dòng nạp ban đầu. Đối với ắc quy axít ta thường tiến hành nạp theo hai bậc . Bậc một nạp bằng dòng định mức (0,1 Qđm) cho đến khi thấy khí thoát ra nhiều và điện áp mỗi ắc quy đạt 2,35V - 2,4V. Bậc thứ hai nạp với dòng1/2 dòng nạp định mức. Thời gian nạp bậc hai khoản từ 3 - 5 giờ. Khi nạp song ắc quy phải đạt 112% - 120% dung lượng định mức. Các hện tượng nạp chưa đủ hay nạp qua là không cho phép và có hại cho ắc quy axít. Ắc quy kiềm phải nạp cho đến cuối giai đoạn bằng dòng nạp định mức. Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy Việc sử dụng ắc quy trên tàu thuỷ cần tuân theo những điều kiện phòng tránh khi tiếp xúc với nó: * Đối với ắc quy axít khi tiến hành pha dung dịch điện phân ta phải đổ từ từ axít sunphuríc (H2SO4 ) vào nước đồng thời cầm que thuỷ tinh quấy đều dung dịch. Tuyệt đối không đổ nước vào axít khi pha dung dịch vì khi đổ nước vào axít làm cho dung dịch nóng nhanh sôi lên, bắn ra ngoài có thể bắn vào mặt mũi tay chân v.v… người phục vụ. Khi tiếp xúc với axít cần phải đeo kính, mang găng tay cao su, mặc quần áo chống axít. Những nơi<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,25<br />
<br />
1,25<br />
<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
công tác với axít cần có dung dịch sôda với nồng độ 5% để trung hoà axít khi rơi vào người và quần áo. Khi chăm sóc ắc quy chỉ được dùng đèn pin, điện, không được dùng đèn có ngọn lửa vì có thể gây nổ nguy hiểm. Khi nạp điện và phóng điện cần chặt các đầu đấu dây trên cực ắc quy, tránh gây ra tia lửa. * Nếu việc sửa chữa cần dùng lửa phải thực hiện ở nơi thoáng: Không được sờ mó tay để trồm trên bề mặt ắc quy và phải rửa tay bằng xà phòng sau khi kết thúc công việc với ắc quy. Khi đặt ắc quy vào phòng dành riêng cho ắc quy ta cần thông gió tốt để chống tích tụ hơi nổ. Các dây dẫn và khí cụ điện trong phòng để ắc quy phải có khả năng chống nổ. Không được hút thuốc lá và dùng những thiết bị sưởi điện trong phòng để ắc quy. * Đối với ắc quy kiềm thì quá trình pha chế dung dịch điện phân càng nguy hiểm hơn. Chất kiềm rơi vào da có thể làm bỏng nặng. Phải đeo kính khi đập vụn kali, dùng kẹp để gắp mảnh kiềm. Nếu bột bột kiềm rơi trên da hay quần áo phải phủi sạch ngay và sau đó dùng dung dịch axitborit với nồng độ 10% để rửa. Nếu rơi vào mắt phải dùng dung dịch axitborit 2% rửa và đưa ngay đến bác sĩ. Các phòng để ắc quy kiềm cần có dung dịch axit borit 10% và 2 % để đề phòng khi cần thiết. Câu tự chọn<br />
<br />
0, 5<br />
<br />
0,25<br />
<br />
3,0<br />
<br />
…………….., ngày ... tháng … năm 2012 DUYỆT<br />
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />