CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: LĐTBCK – LT50 Hình thức thi:( Viết ) Thời gian thi: 180 phút ( Không kể thời gian chép/ giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Trình bày phương pháp tổ hợp thân lò nung Clinker ?(Có hình vẽ minh hoạ ) Câu 2: (2 điểm) Viết công thức tính chiều dài băng đai thường. Trình bày cách nối đai da ( hoặc đai vải cao su ) bằng phương pháp dán ép ? ( Có hình vẽ minh hoạ ) Câu 3: (2 điểm) Hãy nêu các bộ phận chính của lò nung Clinker .Trình bày nguyên lý làm việc của lò quay (lò nung Clinker) Câu 4: (3điểm) Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào tạo của từng trường ….., ngày……..tháng……năm 2012 HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
DUYỆT<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA - LĐTBCK– LT50 Câu 1 a Nội dung I. Phần bắt buộc Trình bày phương pháp tổ hợp thân lò nung Clinker ? ( Có hình vẽ minh 3 hoạ ) Tổ hợp lò nung Nếu loại lò nung lớn, dài trọng lượng lớn ta phải tổ hợp từng đoạn ngay trên giá đỡ (bệ) của lò nung. Nếu loại lò nung nhỏ (lò nung trong sản xuất xi măng khô) ta tổ hợp toàn bộ ở dưới sau đó dùng cần cẩu đưa vào vị trí lắp. - Tổ hợp lò nung. 0.5 Điểm<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Hình vẽ: Sơ đồ tổ hợp hiệu chỉnh các đoạn lò 1, 7 Đoạn lò nung 2. Pu ly 3. Nguồn (pin) 4. Tai nghe 5. Đầu lò 6. Dây căng tâm 8. Độ lệch tâm 0.5 - Đặt từng đoạn lò lên giá - Căng dây căng tâm lò từ đầu đến cuối ở phía trong - Căn một vành lò làm chuẩn để lấy đó làm căn cứ tổ hợp các vành còn lại - Dùng thước đo trong đo chính xác tâm của các vành lò - Căn các vành còn lại theo vành chuẩn ban đầu đo tại vị trí tiếp giáp của<br />
<br />
các vành sau đó hàn các vành lại với nhau - Độ dịch chuyển của trục vành so với chuẩn được tính theo công thức:<br />
X1 X 2 x = 2 Y1 Y 2 y = 2<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Trong đó: X1,X2 : Khoảng cách từ trục tới thành của vành trong mặt phẳng nằm ngang (mm) Y1,Y2 : Khoảng cách từ trục tới thành cua vành trong mặt phẳng thẳng đứng (mm) - Độ sai lệch x, y 5mm . - Hàn nối các vành lò bằng máy hàn tự động<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
2<br />
<br />
Sơ đồ kiểm tra sai lệch tổ hợp phân đoạn lò nung L - Độ dài thực tế của phân đoạn lò nung L-Độ dài phân đoạn theo thiết kế Di - Đường kính thân lò đo tại điểm i Dmax, Dmin - Độ ô van của thân lò M - Độ lệch mặt đầu của phân đoạn lò nung Viết công thức tính chiều dài băng đai thường. Trình bày cách nối 2 đai da ( hoặc đai vải cao su ) bằng phương pháp dán ép ? ( Có hình vẽ minh hoạ ) Tính chiều dài băng. 0.5 ( D2 - D1 )2 - Đai thường : L = 2A + --- ( D1 + D2 ) + -------------2 4A<br />
’<br />
<br />
Trong đó: 0.5 L - Chiều dài băng ( mm ). D1, D2 - Đường kính tang dẫn và tang bị dẫn ( mm ). A- Khoảng cách tâm hai tang ( mm ) Các phương pháp nối băng đai. 0.5 Băng đai được nối bằng cách dán ép, khâu hoặc dùng các vật nối bằng kim loại. - Dán ép. Phương pháp dán ép chủ yếu dùng cho đai da và đai vải cao su. Trình tự cắt dán được tiến hành như sau: + Vát đầu: Vát nhọn ( với đai da ): Hình 1a Vát bậc ( với đai vải cao su ): Hình 1b<br />
<br />
a ∆l = 100 ữ 200mm Hình . 1. Vát đầu đai<br />
<br />
b ∆l = 200 ữ 400mm<br />
<br />
0.5 Dán đai +Tẩy sạch bụi bẩn ở hai đầu. +Bôi nhựa dán. + Để khô khoảng 5 ữ 6 phút. +Bôi một lớp nhựa thứ hai. +Dùng Bàn ép chuyên dùng kẹp chặt, đốt nóng lên(Có loại nhựa dán không cần dùng nhiệt) rồi xiết chặt vít ốp. + Để sau 3 ữ 8 giờ mối nối sẽ chắc * Ưu điểm: Dán là phương pháp nối đai hoàn thiện nhất vì đoạn nối gần giống như đoạn nguyên. Đai dán ép có thể làm việc được cả hai mặt<br />
<br />
3<br />
<br />
Câu 1: (3 điểm) Hãy nêu các bộ phậnk chính của lò nung Clinker .Trình bày nguyên lý làm việc của lò quay (lò nung Clinker) * Một số chi tiết chính của lò nung Clinker là: - Thân lò - Vành đai - Bộ điều chỉnh và di chuyển dọc lò - Đầu ra và vành làm kín - Đầu vào và vòng làm kín lò - Con lăn và hệ thống giá đỡ - Con lăn chặn - Cơ cấu truyền động lò quay * Nguyên lý làm việc của lò quay Clinker: Lò quay dùng để nung phối liệu tạo Clinker, chuyển động quay được truyền từ động cơ qua hộp giảm tốc và vành răng(con lăn ma sát với vành ma sát). Được quay với vận tốc 0,5(1,3 vòng/phút (0,15(0,25m/s). Lò nung khi làm việc để tạo ra clinker được chia làm 6 khu vực sau(phương pháp ướt): + Khu vực sấy (kể từ đầu cho bùn vào- phương pháp sản xuất xi măng ướt), dài khoảng 45m, ở đây nước trong nguyên liệu được bốc hơi, độ nhiệt giữ khoảng 70(80(C, ở cuối khu vực sấy nhiệt độ lên đến 200(C. Để cho nước ở trong bùn bốc hơi mạnh hơn, thì ở khu vực này người ta treo một số xích chiếm khoảng 25-35m chiều dài của khu vực, xích làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa bùn với khí nóng. + Vật liệu được sấy tiếp tục đi qua khu vực nung, ở đây vật liệu được nung nóng từ 200(C(800(C và xảy ra một số phản ứng hoá học, lúc này bùn đã ở dạng sền sệt. +Tiếp đến là khu vực phân rã (dài 50m) do nhiệt độ của vật liệu đến 850(950(C, đá vôi ở trong hỗn hợp nguyên liệu bị phân rã (vôi và khí cácbonic) và bắt đầu tạo thành silicát, khu vực này gọi là khu vực can xi hoá. + Nguyên liệu tiếp tục đi đến khu vực phản ứng toả nhiệt, ở khu vực này nhiệt độ của nguyên liệu nâng lên đến 1300(C. + Tiếp theo là khu vực kết khối, ở đây nhiệt độ của dòng khí bằng 1600(C còn nhiệt độ của vật liệu chiếm đến 1300(1600(C và nó kết khối lại tạo thành clinker. + Từ khu vực kết khối clinker truyền bớt nhiệt lượng cho không khí nguội, ở khu vực này clinker truyền bớt nhiệt lượng cho không khí<br />
<br />
2<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />