CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: LĐTBCK – LT06 Hình thức thi: (Viết) Thời gian thi: 180 phút ( Không kể thời gian chép/ giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Vẽ sơ đồ cấu tạo, nêu nguyên lý làm việc và phạm vi sử dụng của kích thủy lực (kích dầu) Câu 2: (2 điểm) Thiết lập công thức tổng quát tính lực kéo trên mỗi nhánh dây, chiều dài cáp cần kéo để nâng vật nặng P lên tới độ cao h của tổ múp. Câu 3: (2 điểm) Khi lắp đặt máy nghiền cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? Trình bày kỹ thuật nâng chuyển và lắp đặt máy nghiền. Câu 4: (3 điểm) Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào tạo của từng trường ….., ngày……..tháng……năm 2012 HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
DUYỆT<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA - LĐTBCK– LT06 Câu 1 Nội dung I.Phần bắt buộc Vẽ cấu tạo, nêu nguyên lý làm việc và phạm vi sử dụng 3 của kích thủy lực( kích dầu) - Cấu tạo: Kích thuỷ lực gồm: xi lanh, pit tông, van một chiều và van xả . 0.5 Vật được nâng lên khi đưa chất lỏng vào xi lanh của kích và được hạ xuống nhờ chất lỏng ra qua van xả.Vận tốc hạ vật được điều chỉnh bằng van xả. Chất lỏng trong kích là dầu thuỷ lực.( dầu chịu áp lực cao ) Đưa dầu vào kích bằng bơm quay tay hoặc bơm dẫn động bằng máy. Bơm có thể đặt trực tiếp lên kích hoặc nối với kích qua hệ thống ống dẫn.Một bơm có thể dẫn động một hoặc nhiều kích. (Hình 5 - 4): Giới thiệu sơ đồ một loại kích thuỷ lực có bơm đặt trực tiếp lên kích, dẫn động bằng tay. 0.5 Điểm<br />
<br />
0.5<br />
<br />
1. Xi lanh kích. 2. Pít tông kích. 3. Phớt chắn dầu( vòng đệm kín). 4. Đầu kích. 5. Khoá xả( van xả). 6,11. Van một chiều. 7. Xi lanh bơm. 8. Pit tông bơm. 9. Tay bơm. 10. Khoang chứa. Hình . 4: Sơ đồ kích thuỷ lực -Nguyên lý làm việc: + Nâng hàng: Đóng khoá (5). 0.5 Đẩy tay bơm (9) sang vị trí A, pít tông bơm (8) chuyển động sang phải, áp suất trong xi lanh bơm (7) giảm. Áp suất ở khoang chứa (10) lớn hơn nên dầu từ khoang chứa (10) ép van một chiều (11) mở cửa đi vào xi lanh bơm (7) 0.5 Kéo tay bơm (9) về vị trí B, pít tông bơm (8) chuyển động sang trái, dầu trong xi lanh bơm (7) bị nén lại, van (11) đóng, van (6) mở ra, dầu đi vào xi lanh kích (1) với áp lực lớn đẩy pít tông kích đi lên. Cứ tiếp tục hành trình kéo, đẩy tay bơm (9) nhiều lần, hàng sẽ được nâng lên độ cao cần thiết. + Giữ hàng: Ngừng kéo, đẩy tay bơm (9), dưới tác dụng của trọng lượng vật 0.5 nâng, pít tông kích (2) có xu thế đi xuống nhưng vì cửa van một<br />
<br />
2<br />
<br />
chiều (6) đóng, khóa (5) vẫn đóng, dầu không ra khỏi xi lanh kích (1) vì vậy mà hàng được giữ đứng yên. + Hạ hàng: Mở khoá (5), dưới tác dụng của trọng lượng hàng dầu từ buồng xi lanh kích (1) qua khoá (5) chảy về khoang chứa (10), pít tông (2) mang đầu kích (4) từ từ đi xuống và hàng được hạ xuống. Để đề phòng tụt kích khi có sự cố như vỡ phớt chắn, hỏng van… ở đầu pít tông có lắp thêm vòng đệm bảo hiểm hoặc có ren để lắp đai ốc hãm. Pít tông lên tới đâu, đai ốc hãm hạ tới đó vì vậy pít tông tự hãm khi bị tụt bất ngờ. - Phạm vi sử dụng: + Kích thuỷ lực dùng để nâng, hạ vật có trọng lượng lớn. Một số kích thuỷ lực có thể tháo rời một số bộ phận dùng để: nâng, lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị, uốn ống, vam tháo lắp ổ trượt, ổ lăn. + Kích thuỷ lực được chế tạo với tải trọng lớn tới 750 tấn nhưng trong trục lắp thường dùng kích có tải trọng ≤ 200 tấn, chiều cao nâng từ 0,15 ữ 0,2 m. Khi làm việc, xi lanh kích có thể chịu áp suất tới 5000at (át mốt phe). Hiệu suất làm việc của kích 0,75 0,8. Khi nâng những kết cấu hoặc thiết bị lớn như lò cao, nhịp cầu… thì dùng kích có bộ ống dẫn nối riêng tới máy bơm với lực nâng trong các kích đồng nhất với nhau. Thiết bị khoá và điều chỉnh trên mỗi kích cho phép nó có thể làm việc độc lập. Thiết lập công thức tổng quát tính lực kéo trên mỗi 2 nhánh dây, chiều dài cáp cần kéo để nâng vật nặng P lên tới độ cao h của tổ múp. * Công thức tổng quát: Xét tổ múp làm việc theo sơ đồ (Hình 1)<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Hình. 1 Vật nặng P được kéo lên bằng một nhánh dây.<br />
<br />
Trong trường hợp này múp đơn được dùng để dẫn hướng cáp. Giả sử khi pu ly quay, giữa pu ly và trục không có ma sát. Để nâng được vật nặng lên độ cao h, nhánh cáp ra tời phải chịu lực kéo S bằng trọng lượng P của vật và chiều dài cáp cần kéo L = h. Nếu vật nặng P được nâng lên bằng tổ múp có hai nhánh dây ( Hình 2). 0.5<br />
<br />
Tổ múp 2 nhánh dây dây Hình. 2<br />
<br />
Tổ múp nhiều nhánh Hình. 3<br />
<br />
Thì lực tác dụng lên mỗi nhánh dây S1, S2 bằng nhau và bằng p/2, đây cũng chính là lực kéo của nhánh dây ra tời. Chiều 0.5 dài cáp phải kéo để vật P lên tới độ cao h sẽ là L = 2h. Khi vật nặng P được treo bởi tổ múp có n nhánh dây (Hình 3) thì bằng cách phân tích lực tương tự, ta xác định được lực kéo trên mỗi nhánh dây sẽ là: P S = ------- (KG) (1) n Chiều dài cáp cần kéo để nâng vật nặng P lên tới độ cao h<br />
<br />