intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT23)

Chia sẻ: Hà Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT23), đề thi sau đây có kết cấu đề gồm 2 phần với hình thức thi viết tự luận trong thời gian làm bài 150 phút, ngoài ra tài liệu còn kèm theo đáp án trả lời chi tiết từng câu hỏi trong đề. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT23)

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: QTMMT - LT 23 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) a. Giao thức DHCP là gì? b. Trình bày các bước hoạt động của giao thức này. Câu 2: (2.0 điểm) Địa chỉ riêng (Private address) là gì? Cơ chế chuyển đổi địa chỉ mạng - NAT Câu 3: (3.0 điểm) Nêu nguyên lý quản lý tiến trình của hệ điều hành II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Phần này do từng trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. .........,ngày.......tháng.......năm.....
  2. DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI Chú ý: Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: DA QTMMT - LT23 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 Giao thức DHCP là gì? 1,0 điểm  Mỗi thiết bị trên mạng có dùng bộ giao thức TCP/IP đều phải có 0,5 điểm một địa chỉ IP hợp lệ, phân biệt. Để hỗ trợ cho vấn đề theo dõi và cấp phát các địa chỉ IP được chính xác, tổ chức IETF đã phát triển ra giao thức DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol).  Dịch vụ DHCP này cho phép chúng ta cấp động các thông số cấu 0,5 điểm hình mạng cho các máy trạm (client). Giao thức DHCP làm việc theo mô hình client/server. Trình bày các bước hoạt động 1,0 điểm  Khi máy client khởi động, máy sẽ gửi broadcast gói tin 0,25 DHCPDISCOVER, yêu cầu một server phục vụ mình. Gói tin này điểm cũng chứa địa chỉ MAC của máy client.  Các máy Server trên mạng khi nhận được gói tin yêu cầu đó, nếu còn khả năng cung cấp địa chỉ IP, đều gửi lại cho máy Client gói 0,25 tin DHCPOFFER, đề nghị cho thuê một địa chỉ IP trong một điểm khoảng thời gian nhất định, kèm theo là một subnet mask và địa chỉ của Server. Server sẽ không cấp phát địa chỉ IP vừa đề nghị cho những Client khác trong suốt quá trình thương thuyết.  Máy Client sẽlựa chọn một trong những lời đề nghị (DHCPOFFER) và gửi broadcast lại gói tin DHCPREQUEST chấp nhận lời đề nghị đó. Điều này cho phép các lời đề nghị không được chấp nhận sẽ được các Server rút lại và dùng đề cấp phát cho 0,25 Client khác. điểm  Máy Server được Client chấp nhận sẽ gửi ngược lại một gói tin DHCPACK như là một lời xác nhận, cho biết là địa chỉ IP đó, subnet mask đó và thời hạn cho sử dụng đó sẽ chính thức được áp dụng. Ngoài ra Server còn gửi kèm theo những thông tin cấu hình bổ sung như địa chỉ của gateway mặc định, địa chỉ DNS Server,… 0,25 điểm
  4. 2 Địa chỉ riêng 2,0 điểm  Tất cả các IP host khi tham gia kết nối Internet dều phải có một địa chỉ IP do tổ chức IANA cấp phát – gọi là địa chỉ hợp lệ. Tuy nhiên do nhu cầu kết nối ngày càng cao dẫn đến tình trạng khan hiếm địa chỉ IP. Giải pháp đưa ra là dùng cơ chế NAT kèm theo RFC 1918 quy định danh sách địa chỉ riêng – địa chỉ không hợp lệ. Nhóm địa chỉ Lớp Số lượng mạng 10.0.0.0 -> 10.255.255.255 A 1 172.28.16.0 -> 172.28.31.255 B 16 192.168.0.0 -> 192.168.255.255 C 256  Cơ chế NAT – được sử dụng trên các Router đóng vai trò là Gateway cho một mạng, danh sách địa chỉ IP hợp lệ được cấu hình trên RouterNAT. Khi một host trong LAN trao đổi thông tin với một host trên Internet sẽ được RouterNAT phân tích và chuyển đổi địa chỉ riêng thành địa chỉ hợp lệ trong danh sách rồi chuyển đến host đích trên Internet. Ngược lại sẽ chuyển đổi thành địa chỉ riêng khi nhận về rồi mới chuyển cho host trong LAN. 3 Nêu nguyên lý quản lý tiến trình của hệ điều hành Có thể coi chương trình cần thực hiện như một tiến trình, tiến 0,15 trình là đối tượng được tiếp nhận bởi bộ xử lý Cần phân biệt khái điểm niệm tiến trình với khái niệm chương trình: tiến trình là một lần thực hiện một chương trình nào đó kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Nguyên lý quản lý tiến trình của HĐH như sau: - Không gian trạng thái của tiến trình (CPU ảo) bao gồm 04 0,3 điểm trạng thái: Chờ đợi (Wait), Sẵn sàng (Ready), Khoá (blocked) và Thực hiện (Running);  HĐH khởi tạo ra tiến trình và đặt tiến trình vào không gian 0,15 trạng thái của tiến trình (CPU ảo) ở trạng thái Chờ đợi; điểm  Mọi tiến trình đều đòi hỏi các loại tài nguyên để được thực hiện trên CPU, Ở trạng thái chờ đợi, tiến trình được HĐH tính 0,3 điểm toán và cấp phát các loại tài nguyên cần thiết;  Khi tiến trình được cấp đủ các loại tài nguyên cần thiết trừ 0,3 điểm một loại tài nguyên là CPU thì tiến trình được HĐH chuyển sang trạng thái sẵn sàng;  Ở trạng thái sẵn sàng có thể có nhiều tiến trình khác nhau chờ được CPU thực hiện; mỗi thời điểm CPU chỉ thực hiện 1 tiến 0,3 điểm
  5. trình, các tiến trình được điều phối theo các chính sách ưu tiên phù hợp để được chuyển sang trạng thái thực hiện (tiến trình được thực hiện trên CPU);  Khi hết lượng tử thời gian (Khoảng thời gian mà tiến trình được chiếm giữ CPU khi mỗi lần được thực hiên) hoặc tiến 0,3 điểm trình được thực hiện xong thì HĐH sẽ chọn lựa tiến trình khác để được thực hiện trên CPU;  Khi hết lượng tử thời gian mà tiến trình chưa được thực hiện xong, tuỳ thuộc vào các tình huống khác nhau. l tiến trình có 0,3 điểm thể được HĐH chuyển đến một trong các trạng thái: Chờ đợi, Sẵn sàng hoặc Khoá;  Khi tiến trình đang ở trạng thái chờ đợi hoặc trạng thái sẵn 0,3 điểm sàng mà bị thu hồi tài nguyên mà nó đang chiếm giữ hoặc tiến trình đang được thực hiện trên CPU mà đòi hỏi thêm tài nguyên là bộ nhớ trong thì bị chuyển về trạng thái Khoá, nếu tiến trình đang được thực hiện mà đòi hỏi phép toán I/O thì được chuyển về trạng thái Chờ đợi;  Ở trạng thái khoá một tiến trình có thể chờ đợi lâu dài hoặc 0,3 điểm tạm thời, khi tiến trình được cấp đủ hoặc cấp lại tài nguyên đã bị thu hồi thì được chuyển sang trạng thái sẵn sàng;  Khi tiến trình được thực hiện xong, HĐH chuyển tiến trình đó về trạng thái Chờ đợi, thu hồi lại tất cả các tài nguyên mà tiến 0,3 điểm trình đó đang chiếm giữ để cấp cho các tiến trình khác và loại bỏ tiến trình đó ra khỏi hệ thống. Cộng (I) 7 điểm II. Phần tự chọn, do `trường biên soạn 1 2 … Cộng (II) 3 điểm Tổng cộng (I+II) 10 điểm ……., ngày… tháng,… năm…… …………………………..Hết………………………
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2