intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Đa Tốn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Đa Tốn” để bổ sung kiến thức, nâng cao tư duy và rèn luyện kỹ năng giải đề chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì sắp tới các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Đa Tốn

  1. ĐỀ KIÊM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 9 Năm học: 2021-2022 MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Tiết kiểm tra đánh giá khả năng tự học, tiếp thu các văn bản đã học của học sinh. - Trình bày hiểu biết của mình, kĩ năng làm bài, kĩ năng viết đoạn văn. - Khả năng tự trình bày kiến thức đã học vào bài làm. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng viết đoạn của học sinh. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, tự giác làm bài. MA TRẬN ĐỀ: Cấp độ Vận dụng Cộng Nhận biếtCấp độThông hiểu Cấp độ thấp cao Nội dung TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL kiến thức Nghị luận văn học - Văn bản: “Làng”, “Lặng lẽ Sa Pa” Số câu 1 1 1 1 4 Số điểm 1đ 1đ 3đ 1đ 6đ Tỉ lệ % 10% 10% 30% 10% 60% Nghị luận xã hội. - Vấn đề bàn luận: “Hạnh phúc”, “Mơ ước” Số câu 1 1 1 3 Số điểm 1đ 1đ 2đ 4đ Tỉ lệ % 10% 10% 20% 40% Tổng số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 7 Tổng số điểm Số điểm: 2đ Số điểm: 2đ Số điểm: 6đ Số điểm: 10
  2. Tỉ lệ % 20% 20% 60% PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM ĐỀ KIÊM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 9 TRƯỜNG THCS ĐA TỐN Tiết 79,80 Năm học: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ 1 PHẦN I (6 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích thị là người làng không sai rồi. Không có lửa thì sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước… Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?... ” (Trích “Làng”- Ngữ văn 9, tập một) Câu 1 (1đ): Đoạn văn trên là lời nhân vật nào? “Cái tin như vậy” được nói tới trong đoạn văn trên là tin gì? Câu 2 (1đ): Nếu thay các dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm trong đoạn văn bằng dấu chấm thì giá trị biểu cảm của đoạn văn có thay đổi không? Vì sao? Câu 3 (3đ): “Vậy là, với ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, Kim Lân đã khắc họa thành công nét mới trong tình yêu làng truyền thống của người nông dân kháng chiến.” Hãy coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn thành đoạn văn theo cách lập luận T-P-H. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp(gạch chân và chỉ rõ). Câu 4 (1đ): Kể tên hai văn bản khác viết về đề tài người nông dân mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn THCS(ghi rõ tên văn bản và tác giả). PHẦN II (4 điểm): Đọc văn bản Thượng đế cũng không biết “Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất. - Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người? - Ngài hỏi. Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu ... rồi nói: - Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc. Thượng đế dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài trao cục đất cho con người và nói: - Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.” (Trích: Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống)
  3. Câu 1(1đ): Theo em, văn bản trên đã sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Em hãy giải thích sự lựa chọn của mình? Câu 2(1đ): Em rút ra được thông điệp nào cho mình qua câu nói “... tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc”? Câu 3(2đ): Từ đoạn trích trên và hiểu biết của bản thân, trong khoảng 2/3 trang giấy hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến “Hạnh phúc đến từ những điều nhỏ bé”. __&__ PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM HƯỚNG DẪN CHÂM ĐỀ KIÊM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN TRƯỜNG THCS ĐA TỐN 9 Năm học: 2021-2022 ĐỀ 1 PHẦN I (6 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 - Đoạn trích trên là lời của nhân vật ông Hai. 0,5 1,0 điểm - “Cái tin như vậy” là thông tin về làng chợ Dầu theo giặc từ những người tản cư. 0,5 2. - Nếu thay các dấu câu thì giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ thay đổi. 0,5 1,0 điểm - Vì các dấu câu đó góp phần thể hiện những điều chưa nói, những suy nghĩ, đắn 0,5 đo, tâm trạng lo lắng, đau khổ của ông Hai. 3. Hình thức(1đ) 3,0 điểm - Viết đúng đoạn văn T-P-H đảm bảo số lượng câu, liên kết chặt chẽ, diễn đạt mạch 0,5 lạc, đúng chính tả, ngữ pháp. - Có sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp. 0,5 Nội dung(2đ) Đoạn văn cần làm rõ ý khái quát. - NT miêu tả tâm lí nhân vật: độc thoại nội tâm, các kiểu câu, giọng điệu.... 0,5 - Nét mới trong tình yêu làng truyền thống của người nông dân: yêu làng nhưng 1,5 đứng trước sự lựa chọn giữa làng và đất nước thì họ sẵn sàng đặt tình yêu đất nước, yêu Tổ quốc lên trên tình yêu làng. 4. - Nêu đúng 2 văn bản và tác giả. 1 1,0 điểm VD: Lão Hạc - Nam Cao ..... PHẦN II.(4,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1. - Văn bản sử dụng hình thức đối thoại. 0,5 1,0 điểm - Vì: + Đây là đoạn trò truyện giữa thượng đế và con người. 0,25 + Hình thức: có gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp. 0,25 2. - Mỗi người nên chủ động tạo hạnh phúc riêng cho bản thân không trông chờ người 0,5 1,0 điểm khác đem hạnh phúc đến. - Chúng ta có thể tự tạo hạnh phúc cho mình bằng cách: tự hoàn thiện bản thân, 0,5 trân trọng giá trị bản thân, đừng mãi suy nghĩ về quá khứ, làm bạn với những người lạc quan và luôn ủng hộ mình.
  4. 3. Hình thức(0,5đ) 2,0 điểm - Phần trình bày cần đảm bảo số lượng theo yêu cầu của đề, liên kết chặt chẽ, diễn 0,5 đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp. Nội dung(1,5đ) Đoạn văn đảm bảo các ý sau: - Giải thích khái quát: hạnh phúc là những điều con người được thỏa mãn, vui vẻ, 0,5 không phải đối mặt với lo lắng, phiền muộn. Hạnh phúc tưởng chừng là những điều lớn lao nhưng điều đó chưa hẳn đúng. - Bàn luận: 0,5 + Tại sao hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé trong cuộc sống? + Người hạnh phúc là người luôn biết trân trọng những gì đang có; luôn có suy nghĩ tích cực và nhận ra những điều tốt đẹp quanh mình. - Rút ra bài học, liên hệ bản thân. 0,5 PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM ĐỀ KIÊM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 9 TRƯỜNG THCS ĐA TỐN Tiết 79,80 Năm học: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ 2 PHẦN I (6 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất” (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Ngữ văn 9, tập một) Câu 1 (1đ): Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai? Những suy nghĩ trên giúp em hiểu gì về nhân vật? Câu 2 (1đ): Tình huống cơ bản của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là gì? Tác giả tạo ra tình huống đó nhằm mục đích gì? Câu 3 (3đ): “Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp.” Hãy coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn thành đoạn văn theo cách lập luận T-P-H. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp(gạch chân và chỉ rõ). Câu 4 (1đ): Kể tên hai văn bản khác viết về đề tài lao động sản xuất mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn THCS(ghi rõ tên văn bản và tác giả). PHẦN II (4 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi “... Cuộc đời tươi đẹp được xây dựng từ những ước mơ tươi đẹp. Sự trưởng thành của con người cũng giống như quá trình leo lên đỉnh núi. Bạn vượt qua hết ngọn núi này đến ngọn núi khác của cuộc sống, tức là bạn đang du ngoạn trên hành trình không ngừng chinh phục và khám phá. Hành trình ấy giúp bạn có được một đời tươi đẹp và phong phú.
  5. Chí tiến thủ thể hiện hướng phát triển của một con người và mức độ thành công mà người đó đạt được. Có thể nói như sau: mơ ước của một con người phong phú bao nhiêu thì họ sẽ đi xa bấy nhiêu.” (Trích: Giáo dục thành công theo kiểu Harvard) Câu 1(1đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Em hãy giải thích sự lựa chọn của mình? Câu 2(1đ): Theo tác giả, “chí tiến thủ” có ý nghĩa như thế nào tới cuộc đời mỗi con người? Câu 3(2đ): Từ đoạn trích trên và hiểu biết của bản thân, trong khoảng 2/3 trang giấy hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến “Mơ ước của một con người phong phú bao nhiêu thì họ sẽ đi xa bấy nhiêu”. __&__
  6. PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM HƯỚNG DẪN CHÂM ĐỀ KIÊM TRA HỌC KÌ I NGỮ VĂN 9 TRƯỜNG THCS ĐA TỐN Năm học: 2021-2022 ĐỀ 2 PHẦN I (6 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 - Đoạn trích trên là lời của anh thanh niên nói với ông họa sĩ. 0,5 1,0 điểm - Anh thanh niên là người yêu nghề, gắn bó chặt chẽ với công việc.Với anh công việc là 0,5 người bạn, là niềm vui sống. 2. - Tình huống cơ bản của truyện: cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư trẻ với 0,5 1,0 điểm anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. - Tác giả tạo ra tình huống ấy nhằm: + Lấy cớ để tiếp tục phát triển câu chuyện. 0,25 + Làm rõ ý nghĩa: những người tốt luôn có xung quanh ta, góp phần xây dựng chân 0,25 dung con người lao động mới. 3. Hình thức(1đ) 3,0 điểm - Viết đúng đoạn văn T-P-H đảm bảo số lượng câu theo yêu cầu của đề, liên kết chặt 0,5 chẽ, diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp. - Có sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp. 0,5 Nội dung(2đ) Đoạn văn có thể trình bày linh hoạt nhưng cần làm rõ những phẩm chất cao đẹp của nhân vật anh thanh niên: - Yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.... 0,5 - Con người khiêm tốn, biết quan tâm tới người khác. 0,5 - Chủ động gắn mình với cuộc đời, hồn nhiên, cởi mở. 0,5 - Cuộc sống giản dị, tâm hồn cao đẹp của anh khiến mỗi chúng ta phải suy nghĩ lại 0,5 cách sống của bản thân. 4. - Nêu đúng 2 văn bản và tác giả. 1 1,0 điểm VD: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận ..... PHẦN II.(4,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1. - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là nghị luận. 0,5 1,0 điểm - Vì: vấn đề được bàn luận là ước mơ của một con người trong mối liên hệ với thành 0,5 công. 2. Chí tiến thủ có ý nghĩa: 1,0 điểm - Chí tiến thủ mang một sức mạnh giúp ta theo đuổi các ý tưởng hoài bão, là động lực 0,5 thôi thúc bên trong không cho phép ta dừng lại. - Chí tiến thủ khuyến khích chúng ta cố gắng vì một ngày mai tươi sáng. 0,5 3. Hình thức(0,5đ) 2,0 điểm - Phần trình bày cần đảm bảo số lượng câu theo yêu cầu của đề, liên kết chặt chẽ, 0,5 diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp. Nội dung(1,5đ) Đoạn văn đảm bảo các ý sau: - Giải thích khái quát: mơ ước là những gì khao khát, hoài bão của con người. Vì vậy 0,5 mơ ước càng phong phú ta càng có nhiều hướng đi và là động lực giúp ta thành công trong cuộc sống. - Bàn luận: 0,5 + Mơ ước làm cuộc sống con người có ý nghĩa hơn. + Mơ ước chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó biến thành hành động chứ không phải là ước mơ viển vông, thiếu thực tế, ảo tưởng. - Rút ra bài học, liên hệ bản thân. 0,5
  7. Ban giám hiệu Tổ trưởng/ Nhóm trưởng Giáo viên ra đề Trần Mạnh Hải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0