Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Nghi Kim” sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Nghi Kim
- PHÒNG GD&ĐT TP VINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIŨA HỌC KÌ I
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHI KIM MÔN TIẾNG VIỆT
Họ và tên:.............................................. Năm học: 2022 2023
Lớp: 4... Thời gian: 60 phút
Điểm : Lời nhận xét của giáo viên:
Đọc:…….
Đọc Hiểu:…..
Viết:…….
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3,0 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7,0 điểm)
Em hãy đọc thầm bài văn sau:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi
ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản
nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn
đổi rồi quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
Thật chứ?
Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng
tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất
giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một
nỗi buồn:
Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rôbe cháu một đồng tiền vàng không ạ ?
Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:
Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rôbe sai cháu mang đến. Anh cháu không
thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng (câu 1 đến
câu 5) và viết tiếp vào chỗ chấm các câu còn lại.
Câu 1 (0,5đ – M1). Cậu bé Rôbe làm nghề gì?
A. Làm nghề bán báo.
B. Làm nghề bán diêm.
C. Làm nghề đánh giày.
- Câu 2 (0,5đ M1). Vì sao Rôbe không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người
mua diêm?
A. Vì Rôbe không đổi được tiền lẻ.
B. Vì Rôbe không muốn trả lại tiền.
C. Vì Rôbe bị xe tông, gãy chân.
Câu 3 (0,5đ – M1). Trong các dòng sau, dòng nào gồm toàn từ láy?
A. Rách rưới, gầy gò, xanh xao, nỗi buồn, lưỡng lự.
B. Rách rưới, gầy gò, xanh xao, lưỡng lự, tồi tàn.
C. Rách rưới, gầy gò, xanh xao, lưỡng lự, se lại.
Câu 4 (0,5đ – M2). Bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì có trong câu sau:
“Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.”
A. Cháu.
B. Chạy đến hiệu buôn đổi.
C. Chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.
Câu 5 (1đ M2). Những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rôbe là:
A. Cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ.
B. Cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy
gò, xanh xao
C. Cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi mặc quần áo đồng phục đã cũ.
Câu 6 (1đ – M2). Qua câu chuyện trên, em học được đức tính quý báu nào từ bạn
Rô be?
A. Trung thực, thật thà luôn giữ đúng lời hứa.
B. Dũng cảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách
C. Nhân hậu, đoàn kết yêu mến em trai
Câu 7 (M3 1,0đ). Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy
cậu bé Rôbe có điểm gì đáng quý?
Câu 8 (M4 – 1đ). Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Câu 9 (M3 – 0,5đ). Sắp xếp các từ ghép sau thành hai nhóm: Tự hào, mặt mũi, nỗi
buồn, ăn mặc, cương trực.
a) Từ ghép có nghĩa phân loại:……………………………………………………………………..……..
b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: ……………………………………………………………….……
- Câu 10: (0,5 điểm) Viết lại câu văn cho hay hơn (bằng cách thêm từ ngữ gợi tả,
gợi cảm hoặc sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa.)
Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề bài: Một người thân của em ở xa đang có chuyện buồn, em không đến thăm
được, em hãy viết một bức thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.
- ĐÁP ÁN , BIỂU ĐIỂM TIẾNG VIỆT LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
2. Đọc – Hiểu: (7,0 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án đúng B C B C B A
Cho điểm 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 1 đ 1 đ
Câu 7: (1,0 điểm) Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé
Rôbe có điểm đáng quý: Rôbe là cậu bé trung thực, đã giữ lời hứa trả lại tiền
thừa. cho người đã cho mình.
Câu 8: (1 điểm). Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học cho bản thân: Cần trung
thực, thật thà và luôn giữ đúng lời hứa sẽ được mọi người quý trọng và yên mến.
Câu 9: (0,5 điểm) Sắp xếp các từ ghép sau thành hai nhóm: Tự hào, mặt mũi, nỗi
buồn, ăn mặc, cương trực.
a) Từ ghép có nghĩa phân loại: Tự hào, nỗi buồn, cương trực
b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Mặt mũi, ăn mặc.
Câu 10 (0,5 điểm). Viết lại câu văn cho hay hơn (bằng cách thêm từ ngữ gợi tả,
gợi cảm hoặc sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa.) “Tôi đã thấy một
tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.”
( GV, dựa vào cách viết của hs để chấm bài)
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy
viết một bức thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.
+ Chính tả (3,0 điểm): Dựa vào chữ viết cảu HS trong bài tập làm văn để cho điểm.
+ Tập làm văn: (7,0 điểm)
Bài viết cần trình bày đúng 3 phần của bài văn viết thư
Cần trình bày đúng các đoạn văn
Viết đúng trọng tâm của đề bài
Lời văn có cảm xúc, câu văn rõ ràng.
Dựa vào bài viết mà HS viết GV cho điểm phù hợp.