intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên” là một cách thông minh để bạn vừa củng cố kiến thức cũ, vừa rèn luyện khả năng tư duy logic và làm bài thi nhanh – chính xác. Chúc các bạn đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên

  1. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN MA TRẬN ĐẶC TẢ KIỂM TRA GIỮA TRƯỜNG THPT NẬM PỒ HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 10 Mức độ nhận thức Tổng Kĩ Nội Nhận Thông Vận dụng T Vận dụng năn dung/đơn vị biết hiểu cao T g kiến thức TNK T TNK T TNK TNK TL TL Q L Q L Q Q 1 Đọc Trích đoạn 4 0 3 1 0 2 0 1 10 truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Bảo Kính cảnh giới”của Nguyễn Trãi Tỉ lệ (%) 20% 15% 5 20 60 % % 2 Viết Dựa 1 1 vào đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu , viết văn bản nghị luận phân tích bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. Viết một bài văn nghị luận xã hội bàn về tầm quan trọng của khả năng thích ứng với hoàn cảnh sống của con người trong xã hội hiện nay. Tỉ lệ (%) 40 40
  2. % Tổng 20 15 5 0 20 0 40 Tỉ lệ % 20% 20% 20% 40% 100 Tỉ lệ chung 40% 60% 2. Bản đặc tả. TT Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức năn kiến g thức/Kĩ Vận Nhận Thông Vận dụng năng Dụn biết hiểu cao g 1 Đọc Truyện/ 4C- 3C- 1C- 1C-TL thơ TN TN Tl 01C- TL 1. Truyện Nhận biết - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật. - Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu trong truyện. - Nhận biết được nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong truyện. - Chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật. Thông hiểu - Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện. - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện. - Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật với việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. - Phân tích, lí giải được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Vận dụng - Rút ra được bài học về cách
  3. nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. 2. Thơ Nhận biết: - Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, đối và các biện pháp tu từ trong bài thơ. - Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. - Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ - Nhận biết được nhịp điệu, giọng điệu trong bài thơ. Thông hiểu: - Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ. - Phân tích được giá trị biểu đạt, giá trị thẩm mĩ của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp và các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ. - Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. Vận dụng: - Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân do bài thơ gợi ra. - Vận dụng những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đánh
  4. giá ý nghĩa, giá trị của thơ Nguyễn Trãi. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong bài thơ để lí giải ý nghĩa, thông điệp của bài thơ. - Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu. 2 Viết 1. Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 câuTL văn bản - Xác định được yêu cầu về nghị luận nội dung và hình thứccủabài về một vănnghị luận. vấn đề xã - Mô tả được vấn đề xã hội và hội. những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. 2. Viết Nhận biết: văn bản - Giới thiệu được đầy đủ nghị luận thông tin chính về tên tác
  5. phân tích, phẩm, tác giả, thể loại,… của đánh giá tác phẩm. một tác - Trình bày được những nội phẩm văn dung khái quát của tác phẩm học ( chủ văn học. đề và Thông hiểu: nhân vật - Triển khai vấn đề nghị luận trong tác thành những luận điểm phù phẩm hợp. Phân tích được những truyện) đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao: - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. Tổng số câu 4 TN 3 TN 2 1 TL* 1 TL TL Tỉ lệ % 20% 20% 20% 40% Tỉ lệ chung 40% 60%
  6. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2023– 2024 MÔN: NGỮ VĂN 10– BAN CƠ BẢN ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 90 phút - Không kể thời (Đề có 03 trang) gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc trích đoạn sau và trả lời các câu hỏi: Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. - Em thắp đèn lên chị Liên nhé? Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời: - Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi. An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két. - Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ? - Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào. Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… Những nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối. Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó. (Trích truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, Ngữ văn 11,Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.95-96) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1:Âm thanh nào đã báo hiệu cho cảnh ngày tàn trong đoạn trích trên? A. Tiếng mõ C. Tiếng kẻng B. Tiếng trống thu không D. Tiếng chuông Câu 2:Tác giả Thạch Lam đã sử dụng biện pháp tu từ nào trong câu văn sau: “Tiếngtrống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.”? A. So sánh C. Hoán dụ B. Ẩn dụ D. Nhân hoá
  7. Câu 3:Những âm thanh nào không xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn? A. Tiếng đoàn tàu B. Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào C. Tiếng muỗi vo ve D. Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại. Câu 4:Thạch Lam là nhà văn rất giỏi trong việc đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật để miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật. Vậy từ đoạn trích này có thể thấy tác giả đã đặt vào nhân vật nào? A. Mấy đứa trẻ con nghèo C. Một vài người bán hàng B. Liên D. An Câu 5:Cảnh chợ tàn đã được Thạch Lam miêu tả qua những chi tiết nào? Hãy chọn đáp án đúng nhất: A. Phương tây đỏ rực, những đám mây như hòn than sắp tàm. Dãy tre làng đen lại, cắt hình rõ rệt trên nền trời. B. Các nhà đã lên đèn, đèn nhà bác phở Mĩ, đèn leo lét nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu sách. C. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được. D. Văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Tiếng muỗi đã bắt đầu vo ve. Câu 6:Em hiểu như thế nào về tâm trạng của Liên khi nhìn thấy những đứa trẻ con nghèo nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại? A. Liên cảm thấy lòng buồn man mác B. Liên thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó. C. Liên thấy tâm hồn trở nển yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu. D. Liên lặng theo mơ tưởng về cuộc đời mình. Câu 7: Đáp án nào thể hiện đúng nhất ý nghĩa của bức tranh cảnh chiều tàn nơi phố huyện? A. Thể hiện sự đồng cảmvới nỗi buồn hiển hiện trong ánh nhìn, tâm trạng của Liên. B. Gợi lên một bức tranh quê hương có phầnyên ả nhưng lại quạnh quẽ, tàn tạ, buồn như chính tâm trạng của Liên. C. Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả qua những hình ảnh con người nơi cuộc sống thường nhật, quen thuộc. D. Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả qua những hình ảnh thiên nhiên đượm hồn quê. Đồng thời gợi lên không gian làng quê yên ả, đậm chất thơ nhưng chứa đựng nỗi buồn man mác. Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8:Bức tranh phố huyện đã được tác giả thắp lên bằng rất nhiều những nguồn ánh sáng. Anh/chị có cảm nhận như thế nào về các chi tiết miêu tả ánh sáng của những ngọn đèn đó? Câu 9: Với những âm thanh được gợi tả trong trích đoạn trên, theo anh/chị tác giả đã muốn nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện? Câu 10: Thạch Lam thường viết truyện không có chuyện và chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày. Anh/chị hãy làm rõ điểm đặc biệt đó của tác giả qua đoạn trích trên. (Viết đoạn văn khoảng 3 - 5 dòng)
  8. II. VIẾT (4.0 điểm) Dựa vào đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu, anh/chị hãy phân tích bức tranh phố huyện lúc chiều tàn trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. � HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II Môn Ngữ văn, lớp 10 Phầ Câ Nội dung Điểm n u I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0.5 2 D 0.5 3 A 0.5 4 B 0.5 5 C 0.5 6 B 0.5 7 D 0.5 8 Rất nhiều nguồn ánh sáng được mô tả nhưng tất cả đều chỉ là 0.5
  9. thứ ánh sáng yếu ớt (leo lét, sáng xanh) và giam hãm (trong nhà bác phở Mĩ, trong nhà ông Cửu, trong hiệu khách), không đủ để chiếu sáng. HV có thể trình bày được cảm nhận rằng đây là chi tiết đắt giá tô đậm cuộc sống tăm tối, tù hãm của những người dân của phố huyện nghèo. 9 Bức tranh có nhiều âm thanh nhưng không âm thanh nào sôi 1.0 động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh không khuấy đảo sự sống mà càng nhấn vào sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong cuộc sống của những người dân nghèo quanh phố huyện buồn vắng. 10 - HS làm sáng rõ được ý về đặc trưng truyện ngắn TL: truyện 1.0 không có chuyện và chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày - HS trình bày trong một đoạn văn, có thể triển khai theo các kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận tác phẩm văn học 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bức tranh phố huyện lúc chiều 0,5 tàn c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 HV có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần phân tích, triển khai; Hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ và sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: – Khung cảnh ngày tàn: Âm thanh; Hình ảnh, màu sắc, đường nét… – Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện. – Tâm trạng của Liên trước thời khắc ngày tàn. – Đặc sắc về nghệ thuật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, 0,5 văn phong trôi chảy. Tổng điểm 10.0 BAM GIÁM HIỆU TỔ CHUYÊN MÔN NGƯỜI LẬP Đoàn Văn Kiên Lò Thị Tình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0