Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Tất Thành, Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Tất Thành, Đắk Lắk” sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Tất Thành, Đắk Lắk
- SỞ GD&ĐT ĐẮK LẮK ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ II TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN NGỮ VĂN– KHỐI LỚP 11 Thời gian làm bài : 90 phút (Đề thi có 01 trang) (không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh :..................................................... Số báo danh ............................................. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích “Xin đừng vội nghĩ cứ có bằng cấp, học vấn cao là nghiễm nhiên trở thành người có văn hóa. Trình độ tri thức văn hóa cũng mới chỉ là tiền đề. Nếu sự rèn luyện nhân cách kém thì tiềm năng hiểu biết đó sẽ tạo nên thói hợm hĩnh, khinh đời, phong cách sống càng xấu đi, càng giảm tính chất văn hóa. Trong thực tế, ta thấy không hiếm những người có học mà phong cách sống lại rất trái ngược. Họ mở miệng là văng tục, nói câu nào cũng đều có từ không đẹp. Mặt vênh vênh váo váo, coi khinh hết thảy mọi người. Trò chuyện với ai thì bao giờ cũng hiếu thắng, nói lấy được nhưng khi gặp khó khăn thì chùn bước, thoái thác trách nhiệm. Trong khi đó có người học hành chưa nhiều, chưa có học hàm, học vị gì nhưng khiêm tốn, lịch sự, biết điều trong giao tiếp, khéo léo và khôn ngoan trong cách ứng xử trước mọi tình huống của cuộc sống. Rõ ràng là chất văn hóa trong phong cách sống phụ thuộc nhiều vào ý thức tu dưỡng tính nết, học tập trường đời và kết quả của giáo dục gia đình. Tất nhiên, tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một người là rất lớn. Cách suy nghĩ, cách giải quyết mâu thuẫn, sự ước mơ, kì vọng và sự trau dồi lý tưởng có liên quan mật thiết đến tiềm năng hiểu biết. Đa số những người có học vấn cao thường có phong cách sống đẹp. Không thể phủ nhận thực tế đó, chỉ có điều cần nhớ là trình độ học vấn và phong cách sống văn hóa không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau. (Trích “Học vấn và văn hóa” – Trường Giang) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2: Theo tác giả chất văn hóa trong phong cách sống phụ thuộc vào những yếu tố nào? Câu 3. Anh/ chị hãy giải thích các từ : “ học vấn”, “ văn hóa”? Câu 4. Anh / chị hãy liệt kê những biểu hiện của lối sống có văn hóa II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một người là rất lớn.” Câu 2(5 điểm): Cảm nhận đoạn thơ sau: “Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật Này đây hoa của đồng nội xanh rì Này đây lá của cành tơ phơ phất Của yến anh này đây khúc tình si Và này đây ánh sáng chớp hàng mi Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa Tháng giêng ngon như một cặp môi gần Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”. ( trích Vội vàng - Xuân Diệu -SGK Ngữ văn 11 tập 2 NXBGD) ………………….HẾT ……………………. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
- Môn: Ngữ văn, lớp 11 Phần câu Nội dung Điể m I Đọc- hiểu 3,0 1 - Nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc trả trên: 0,75 điểm - Học sinh trả lời đáp án khác : 0 điểm 2 Chất văn hóa trong phong cách sống phụ thuộc nhiều vào ý thức tu dưỡng 0.75 tính nết, học tập trường đời và kết quả của giáo dục gia đình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời một nửa số ý 0.5 - Học sinh trả lời đáp án khác : 0 điểm 3 - Học vấn chỉ trình độ hiểu biết của con người về thế giới xung quanh. Học vấn 1,0 được xác lập qua con đường trường lớp hay tự đào tạo. - Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong suốt chiều dài lịch sử. Văn hóa ứng xử của mỗi con người là người đó có khả năng ứng xử xã hội, đầy văn minh và có tình người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án 1. 0 điểm - Học sinh trả lời một nửa số ý 0.75 - Học sinh trả lời đáp án khác : 0 điểm 4 Có cách ứng văn minh, lịch sự ,biết ứng xử có phép tắc và làm mọi điều theo 0.5 đúng chuẩn mực mà xã hội qui định, có ý thức giữa gìn hình ảnh của bản thân và những người xung quanh ở chốn công cộng… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc trả trên: 0,5 điểm - Học sinh trả lời một nửa số ý 0.25 - Học sinh trả lời đáp án khác : 0 điểm II Làm văn 7,0 1 suy nghĩ của anh chị về ý kiến nêu ra ở phần Đọc – hiểu: suy nghĩ của anh/ chị 2,0 về ý kiến: “tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một người là rất lớn.” a/Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 có thể trình bày đoạn văn theo : tổng – hợp – phân, móc xích hoặc song hành. b/ Xác định vấn đề cần nghị luận: “tác động của trình độ học vấn đến nâng 0,25 cao phong cách văn hóa của một người là rất lớn.” : c/ triển khai vấn đề cần nghị luận: Chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1,0 vấn đề cần nghị luận tuy nhiên cần làm rõ các ý sau -Nếu vấn đề cần nghị luận: “tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một người là rất lớn.” - Giải thích:+ Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị. + Ứng xử văn hoá là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc sống hằng ngày. => Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. -Bình luận: + Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá. Vì kiến thức họ nhận được từ sách vở, về thực tế và cách ứng xử luôn hoà thấm trong nhau. Họ học cao, biết rộng, hiểu tâm lí con người nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ của mình trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng mình, tôn trọng
- người khác. Trong mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nể trọng,.. (Dẫn chứng thực tế minh hoạ…) + Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có cách ứng xử văn hoá. Có thể học rộng, tài cao nhưng đôi lúc không ý thức được hành vi của mình là thiếu văn hoá, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của người khác hay suy nghĩ lệch lạc để biện hộ cho việc khẳng định bản thân trước đám đông, hoặc do tâm lí đố kị, thù hằn ai đó ăn sâu vào tiềm thức nên muốn hạ thấp nhân phẩm, thậm chí lấy đi mạng sống của kẻ đối nghịch, …Cách ứng xử thiếu văn hoá là mầm mống của căn bệnh vô cảm đến lạnh lùng, tàn nhẫn trong xã hội cần được đấu tranh, lên án,…(Dẫn chứng thực tế minh hoạ) +Trong xã hội, lại có người không có trình độ học vấn nhưng cách ứng xử vẫn có văn hoá. họ biết phân biệt rõ trắng – đen, phải – trái trong cuộc đời. Họ có khả năng kiềm chế nóng giận, bức xúc trong hoàn cảnh bất thường. Họ có tấm lòng bao dung, nhân hậu, vị tha. Dẫn chứng thực tế minh hoạ) - Bài học nhận thức và hành động + Cần tiếp thu tri thức sách vở, trau dồi kĩ năng sống, kiên định theo lí tưởng sống cao đẹp. + Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hoá trong cuộc sống hằng ngày. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d/ chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 đảm bảo đúng chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e/ sáng tạo: 0,25 Có thể diễn đạt mới mẻ, cảm nhận sâu sắc vấn đề nghị luận. 2 Nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định vấn đề cần nghị luận: Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ 0,5 c. Triển khai vấn đề: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận 0.5 -giới thiệu tác giả: 0,25 ðiểm; -giới thiệu tác phẩm, ðoạn trích: 0,25 ðiểm */ Thân bài: 2,0 - 4 câu đầu: lời tự bạch thể hiện ước muốn làm những điều không thể. - Tôi muốn: tắt nắng - màu đừng nhạt mất, buộc gió- hương đừng bay đi Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ thể hiện ý muốn tạo bạo làm thay đấng tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời, làm vĩnh cửu những cái đẹp quá mong manh đó là ánh sáng và hương thơm để tận hưởng. - 7 câu tiếp theo: vẻ đẹp trần gian: ong bướm – tuần tháng mật, hoa – xanh rì, lá cành tơ – phơ phất, yến anh – tình si…. Điệp ngữ: này đây nhằm liệt kê, kết hợp với hình ảnh, âm thanh, màu sắc.... cho thấy sự phong phú bất tận của thiên nhiên, vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa quấn quýt, tình tứ. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên
- ngay giữa trần gian... - 2 câu tt; cảm xúc, suy tư của XD: Sung sướng, vội vàng, đón nhận nó ngay cái lúc nó đang đến, không để cái giây phút ấy trôi qua. Phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường ngay trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú, thể hiện một quan niệm mới: trong thế giới này đẹp nhất, quyến rủ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. */ Kết bài Hýớng dẫn chấm: - Học sinh phân tích chi tiết, ðầy ðủ, sâu sắc: 2,5 ðiểm - Học sinh phân tích chýa thật chi tiết, chýa ðầy ðủ, chýa sâu sắc: 1,75 ðiểm – 2,25 ðiểm - Học sinh phân tích chung chung, chýa làm rõ vấn ðề: 1.0 ðiểm – 1,5 ðiểm. - Học sinh phân tích sõ lýợc, không rõ vấn ðề: 0,25 ðiểm – 0,75 ðiểm - Khái quát lại giá trị nội dung của 13 câu đầu Vội vàng + Nội dung: Đoạn thơ thể hiện một một khát vọng sống thiết tha mãnh liệt rất 1,0 trần đời, quan niệm nhân sinh và thẩm mỹ mới mẻ của Xuân Diệu. + Đặc sắc nghệ thuật: Sử dụng những từ ngữ giàu sức biểu cảm; biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ, nhân hóa...; giọng điệu thơ tha thiết, mạnh mẽ. Hướng dẫn chấm: - Hýớng dẫn chấm: -Học sinh trình bày ðýợc 2 ý: 0,5 ðiểm. -Học sinh trình bày ðýợc 1 ý: 0,25 ðiểm. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,5 câu Tổng điểm: 10,0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Bình Trung
7 p | 235 | 16
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7
19 p | 159 | 9
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p | 191 | 9
-
Bộ 22 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
23 p | 305 | 7
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 57 | 7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 49 | 6
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ma Nới
6 p | 69 | 4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
32 p | 48 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p | 34 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THPT Trương Vĩnh Ký
4 p | 60 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
35 p | 41 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p | 103 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
6 p | 71 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Sơn Lâm
4 p | 59 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p | 61 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p | 65 | 2
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
42 p | 34 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn