intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT số 2 Bảo Thắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT số 2 Bảo Thắng". Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi giữa học kì 2 sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT số 2 Bảo Thắng

  1. SỞ GD& ĐT LÀO CAI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẢO THẮNG NĂM HỌC 2022- 2023 Môn: Ngữ văn lớp 12 ĐỀ MINH HỌA Thời gian: 90 phút, không kể thời gian giao đề (Đề thi có 02 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tổ quốc gọi, chúng tôi vào tâm dịch Hăng hái lên đường dẫu biết lắm gian nan Một khi COVID dịch đã lan tràn Vì quê hương, toàn dân cùng gắng sức Là chiến sĩ ngành y không ngại gì khổ cực Đã bốn đợt rồi! Bảo hộ kín toàn thân Vệ sinh cá nhân, ăn uống những khi cần Đều thật khó vì trên người như “phi công vũ trụ” Bệnh nhân đông, cấp cứu không kịp thở Tất bật suốt ngày rồi lại trực đêm Kiệt sức sõng soài lại gắng đứng lên Đồng đội tự chăm nhau như anh em thân thiết! …….. Rồi chúng ta sẽ là người chiến thắng Vaccine phòng ngừa, quyết sách 5K Nồng ấm tình người tình đồng đội thiết tha Chúng ta được về nhà với nụ cười chiến thắng! Sao yêu quá những chiến binh thầm lặng Từng phút từng giờ giữa sống chết bủa vây Mang lại màu xanh hạnh phúc sum vầy Cho Tổ quốc bình yên một ngày không xa nữa. (Trích “Trong tâm dịch Covid, GS.TS.BS Nguyễn Đức Công, Chủ tịch Hội đồng Bảo vệ sức khỏe cán bộ miền Nam, cand.com.vn) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích? Câu 2. Chỉ ra 02 hình ảnh diễn tả nỗi khó khăn, vất vả của các chiến sĩ ngành y trong đoạn trích sau? Là chiến sĩ ngành y không ngại gì khổ cực Đã bốn đợt rồi! Bảo hộ kín toàn thân Vệ sinh cá nhân, ăn uống những khi cần Đều thật khó vì trên người như “phi công vũ trụ” Bệnh nhân đông, cấp cứu không kịp thở Tất bật suốt ngày rồi lại trực đêm
  2. Kiệt sức sõng soài lại gắng đứng lên Đồng đội tự chăm nhau như anh em thân thiết! Câu 3. Nêu nội dung của những dòng thơ sau: Rồi chúng ta sẽ là người chiến thắng Vaccine phòng ngừa, quyết sách 5K Nồng ấm tình người tình đồng đội thiết tha Chúng ta được về nhà với nụ cười chiến thắng! Câu 4. Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với những chiến sĩ ngành y? II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của sự hi sinh thầm lặng trong xã hội. Câu 2 (5,0 điểm). Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra. (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.4) Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn Tô Hoài. ---------------------------Hết---------------------------------
  3. SỞ GD & ĐT LÀO CAI HƯỚNG DẪN CHÁM – THANG ĐIỂM TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẢO THẮNG BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ 2 NĂM HỌC 2022- 2023 Bài kiểm tra môn: NGỮ VĂN 12 (Đáp án - thang điểm gồm có 05 trang) Hướng dẫn chấm đề minh hoạ: Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 * Đáp án: Tợ do 0.75 * HDC: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được một phương thức biểu đạt: 0,5điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm 2 * Đáp án: 0.75 Những hình ảnh trong đoạn trích diễn tả nỗi khó khăn, vất vả của các chiến sĩ ngành y: bảo hộ kín toàn thân, vệ sinh cá nhân, ăn uống đều thật khó, bệnh nhân đông, cấp cứu không kịp thở, tất bật suốt ngày, trực đêm, kiệt sức sõng soài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0.75 điểm - Học sinh trả lời thiếu 2 ý: trừ 0.25 điểm - HS không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm. 3 * Đáp án: 1.0 Nội dung của 04 dòng thơ: - Thể hiện niềm tin vào tương lai chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc chiến chống đại dịch. - Nêu cao vai trò của những biện pháp phòng chống dịch bệnh: + Tiêm ngừa vaccine. + Thực hiện 5K. + Đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm. - Trả lời thiếu một ý nhỏ trừ 0,25 điểm - HS không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm. 4 - Học sinh thể hiện rõ quan điểm của mình: 0.5 Gợi ý: Có thể đưa ra một vài nhận xét về tình cảm của tác giả đối với những chiến sĩ ngành y: khâm phục, cảm phục, ngợi ca, tự hào, tin tưởng.... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.
  4. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. - HS không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm. (Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân theo nhiều cách khác nhau, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật, giáo viên cần linh hoạt khi đánh giá) II LÀM VĂN Học sinh viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ 2,0 1 của anh/chị về sự cần thiết để trở thành “hạt giống tốt” a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn nghị luận Thí sinh có thể trình bày đọan văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng 0,25 - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Ý nghĩa của sự hi sinh thầm lặng trong xã hội hiện nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự hi sinh thầm lặng trong xã hội hiện nay? Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Hi sinh thầm lặng là tự nhận thiệt thòi, mất mát về thể xác, vật chất, tinh thần và quyền của mình cho mọi người và xã hội mà không cần nhận lại. - Ý nghĩa: + Hi sinh đồng nghĩa với việc có thể bản thân mình sẽ chịu thiệt thòi, nhưng sự hi sinh làm cho cuộc sống này tốt đẹp hơn. + Mỗi con người một hành động nhỏ, một ý thức sẽ giúp cho người khác tốt hơn và xã hội này phát triển tích cực hơn. + Khi mỗi con người sống có ích và trở thành “người hi sinh thầm lặng” sẽ lan tỏa được nhiều thông điệp tích cực ra xã hội, được mọi người yêu quý, nể phục hơn. - Rút ra bài học liên hệ: Cần nêu cao truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái. Sống biết cống hiến, hi sinh . Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 – 0,75 điểm).
  5. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn mở đầu và nhận xét nghệ thuật kể chuyện của Tô Hoài 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; kết bài 0,25 khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn văn mở đầu tác phẩm. Nhận xét 0,5 về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; 2 đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu về tác giả Tô Hoài, tác 0,5 phẩm “Vợ chồng A Phủ” và đoạn trích. * Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn văn mở đầu 2,0 - Vị trí và không gian tồn tại: Ngồi quay sợi gai bên tảng đá, trước cửa, cạnh tàu ngựa. Mị như bị lẫn vào các vật vô tri, vô giác. Hé mở tính cách của Mị: câm lặng, trơ lì, vô cảm như những đồ vật ấy. - Hành động và dáng điệu: Công việc nặng nhọc được liệt kê với số lượng nhiều: Dệt vải, chẻ củi, thái cỏ ngựa, cõng nước dưới khe suối lên. Mặt lúc nào cũng cúi buồn rười rượi. Mị phải làm việc quanh năm suốt tháng, không được nghỉ ngơi. Mị bị vắt kiệt về sức lao động. Khuôn mặt buồn rười rượi là khuôn mặt u buồn, chứa đựng tâm trạng éo le, uẩn khúc trong lòng không biết giải tỏa cùng ai. - Đối lập với không gian ngồi của Mị là không gian rộng lớn, tấp nập, nhộn nhịp của nhà thống lí Pá Tra. Sự đối lập đó càng nhấn mạnh sự
  6. cô đơn, lạc lõng của Mị trong nhà thống lí. - Sự đối lập đầy nghịch lý giữa tâm thế và vị thế: Mị là chủ nhân, là con dâu nhà thống lí giàu có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện, quyền thế nhất vùng nhưng lại là nô lệ thấp kém, hèn mọn, tội nghiệp. - Ý nghĩa + Đoạn văn mở đầu tái hiện sự xuất hiện của Mị hé lộ một bi kịch của cõi nhân sinh. Đồng thời thể hiện những đặc điểm cơ bản trong tính cách và tâm trạng của Mị + Đoạn mở đầu ngắn gọn nhưng tập trung tô đậm giá trị hiện thực của tác phẩm, thể hiện rõ quan điểm viết văn của Tô Hoài “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật, mà đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ thần tượng trong lòng bạn đọc”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm |* Nhận xét, đánh giá về nghệ thuật kể chuyện của Tô Hoài 0,5 - Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động; cách kể chuyện của Tô Hoài phá vỡ lối kể chuyện theo thời gian tuyến tính- kể chuyện truyền thống, thay vào đó là kể chuyện theo kết cấu mảnh ghép. - Nghệ thuật kể chuyện vừa tạo ấn tượng mạnh mẽ về hiện thực tàn nhẫn mà nhân vật Mị phải đối mặt, vừa kích thích sự tò mò, cuốn hút người đọc vào tìm hiểu số phận nhân vật. Từ đó khẳng định tài năng viết văn của Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm * Đánh giá chung 0,5 Ngay từ đoạn văn mở đầu, hình ảnh Mị hiện ra thật tội nghiệp. Một số phận bất hạnh. Một đoạn đời ô nhục, u buồn. Ngôn ngữ dẫn chuyện của Tô Hoài giàu chất thơ, chất nhạc, mang đặc trưng của chốn núi non, rừng thẳm, song man mác buồn như cái buồn của cuộc đời cô Mị.. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận tâm trạng nhân vật đầy đủ, sâu sắc: 3,0 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,0 - 2,75 điểm.
  7. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 - 1,75 điểm. - Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 - 0,75 điểm d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. ----------------Hết-------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0