intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka, Bắc Trà My

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn hãy tham khảo và tải về “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka, Bắc Trà My” sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chính được đề cập trong đề thi để từ đó có kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka, Bắc Trà My

  1. PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG PTDTBT TH&THCS TRÀ KA NĂM HỌC 2023-2024 MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 I. Ma trận đề kiểm tra Mức độ nhận thức Tổng % điể Kĩ năng Nội dung/đơn vị KT m TT Nhận biết Thông Vận Vận hiểu dụng dụng cao TN TL TN TL TN TL TN TL TN Đọc Truyện ngụ ngôn hiểu 1 Số câu 4 0 3 1 0 1 0 1 10 Tỉ lệ % 20 0 15 10 10 5 60 Viết bài văn nghị luận về một vấn đề Viết trong đời sống (Trình 2 bày ý kiến tán thành) Số câu 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 Tỉ lệ % 10 15 10 5 40 Tỷ lệ % điểm các mức độ 70% 30% 100
  2. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Chủ đề vị kiến thức 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: ngụ ngôn - Nhận biết được thể loại. - Nhận biết đặc điểm của truyện ngụ ngôn. - Nhận biết công dụng của dấu chấm lửng. - Nhận biết chi tiết trong văn bản. Thông hiểu: - Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện. - Hiểu nghĩa của thành ngữ qua hành động của nhân vật trong văn bản. - Chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Thể hiện được thái độ đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm. - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. Tỉ lệ % điểm 2 Viết Viết bài văn nghị - Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về thể loại văn luận về một vấn nghị luận, nội dung nghị luận . đề trong đời sống - Thông hiểu: Học sinh giải thích, nêu được hiện trạng, (Trình bày ý kiến nguyên nhân, hậu quả, giải pháp tán thành) - Vận dụng: + Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề BLHĐ, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. + Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những luận điểm, luận cứ - Vận dụng cao: + Biết liên hệ bản thân, rút ra bài học cho mình và những người xung quanh + Viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
  3. PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG PTDTBT TH&THCS TRÀ KA MÔN: NGỮ VĂN 7 Họ tên:………………………………………. Năm học: 2023 – 2024 Lớp: 7 Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Điểm Lời phê I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: CÁO VÀ CÒ Ngày xửa ngày xưa, có một con cáo rất xảo quyệt và tinh nghịch. Nó thường giả vờ thân thiện sau đó chơi khăm những con vật khác. Một ngày nọ, Cáo gặp một chị Cò. Nó kết bạn với cò và ra vẻ thân thiện, mời cò tới nhà ăn tối. Chị Cò vui vẻ nhận lời. Tối hôm đó, chị Cò vui vẻ tới nhà cáo như lời mời. Cáo mời Cò vào nhà và bưng ra hai bát súp. Nó múc súp ra hai cái đĩa rất là nông! Chị Cò không thể nào ăn được súp với mỏ dài của mình, còn Cáo thì dễ dàng liếm một loáng là hết đĩa súp. Thấy Cò như vậy Cáo rất khoái trá nhưng vẫn giả vờ quan tâm hỏi: - Sao chị không ăn? Súp không ngon à? Chị Cò với cái bụng đói meo trả lời: - Ồ súp rất ngon, nhưng tôi bị đau dạ dày và không thể ăn thêm được nữa Cáo ạ. Thế rồi Cò đi về sau khi đã cảm ơn Cáo và không quên mời cáo đến nhà ăn tối. Tới ngày hẹn, Cáo tới nhà cò để dùng bữa tối như được mời. Sau khi chuyện trò, chị Cò đi vào bếp để lấy súp ra mời Cáo ăn. Lần này, chị Cò múc súp ra hai cái lọ hẹp với cái cổ rất dài. Cò ăn súp dễ dàng với cái mỏ dài của mình, còn Cáo rõ ràng không thể nào ăn được. Sau khi kết thúc bữa ăn, chị Cò nhẹ nhàng hỏi cáo: - Bạn dùng bữa có ngon không bạn Cáo? Cáo nhớ lại những gì mình đã chơi xấu Cò và cảm thấy rất xấu hổ. Nó chỉ biết lắp bắp: - Tôi … tôi phải về đây. Bụng tôi bỗng dưng đau quá! Rồi cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã. (Cáo và cò- trang 7-NXB thông tin) Câu 1. Truyện Cáo và Cò thuộc thể loại nào sau đây? A.Truyện cười. B. Truyện cổ tích. C. Truyện truyền thuyết. D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2. Đặc điểm nào sau đây thuộc thể loại truyện ngụ ngôn? A. Truyện ngụ ngôn thường hay, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi. B. Truyện ngụ ngôn thường ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi. C. Truyện ngụ ngôn thường dài dòng, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi. D. Truyện ngụ ngôn thường ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc thơ tự do. Câu 3. Trong câu “Tôi … tôi phải về đây.” dấu chấm lửng có tác dụng gì? A. Cho biết nhiều sự vật chưa liệt kê hết. B. Làm giãn nhịp điệu câu văn. C. Thể hiện lời nói bỏ dở. D. Thể hiện lời nói ngập ngừng. Câu 4. Cò đến nhà Cáo chơi, Cáo đã tiếp đãi như thế nào? A. Niềm nở, chu đáo với những món ăn ngon. B. Chỉ có súp trên cái đĩa nông.
  4. C. Chỉ có súp đựng trong chiếc lọ hẹp với cái cổ rất dài. D. Một đĩa súp cho mình và một lọ súp cho bạn. Câu 5. Về hình thức, việc dùng từ nó trong đoạn “Cáo nhớ lại những gì mình đã chơi xấu cò và cảm thấy rất xấu hổ. Nó chỉ biết lắp bắp.’’có tác dụng gì? A. Bổ sung thông tin cho câu. B. Thay thế cho từ Cáo nhằm tạo sự liên kết giữa hai câu văn. C. Chỉ một đối tượng khác không phải là Cáo. D. Làm tăng nhịp điệu câu văn. Câu 6. Cáo là hình ảnh đại diện cho kiểu người nào trong cuộc sống? A. Thân thiện, hòa đồng. B. Chân thành, tử tế. C. Dối trá, lọc lừa. D. Ham vui, xởi lởi. Câu 7. Câu thành ngữ nào sau đây thể hiện cách Chị Cò trừng trị Cáo? A. Mượn gió bể măng. B.Gậy ông đập lưng ông. C. Mưa to gió lớn. D. Dạy khỉ trèo cây. Câu 8. Em hãy cho biết vì sao Cáo lại cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã? Câu 9. Em đồng tình với cách xử lí Cáo của chị Cò không? Vì sao? Câu 10. Từ câu chuyện Cáo và Cò em rút ra được bài học gì cho bản thân? II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Đề: Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý. Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần I: ĐỌC HIỂU 1. Trắc nghiệm khách quan: 3,5 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 Phương án trả lời D B D B B C B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Trắc nghiệm tự luận: 2,5 điểm Câu Nội dung Điểm Câu 8: Cáo cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã. Vì Cáo thấy xấu hổ vì (1,0 điểm) mình đã từng chơi xấu Cò. 1,0 điểm Câu 9: HS nêu được ý kiến (đồng tình hoặc không đồng tình) (1,0 điểm) - Đưa ra được sự lí giải của bản thân (HS có thể đưa ra nhiều cách lí giải khác nhau. 1,0 điểm - Học sinh nêu được: Cách ứng xử. (GV linh hoạt trong cách chấm) Câu 10: - Học sinh nêu rút được bài học: Nếu làm điều gì sai trái với người 0,5 điểm (0,5 điểm) khác thì cũng có mình nhận lại điều đó. (GV linh hoạt trong quá trình chấm điểm) Phần II: VIẾT (4,0 điểm) Bảng điểm chung toàn bài Tiêu chí Điểm 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,5 2. Xác định đúng vấn đề 0,25 3. Trình bày vấn đề 2,5 4. Chính tả, ngữ pháp 0,25 5. Sáng tạo 0,5 Bảng chấm điểm cụ thể cho từng tiêu chí 1. Cấu trúc bài văn Điểm Mô tả tiêu chí 0,5 - Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB. - Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 2. Xác định đúng yêu cầu của đề 0,25 Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến tán thành) 3. Trình bày ý kiến về vấn đề cần phát biểu
  6. HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển 0,5 hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập (Tán thành). Thân bài 0,5 - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? 0,5 - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. 0,5 - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp. 0,5 Kết bài: Đánh giá, khẳng định vấn đề nghị luận. 4. Chính tả, ngữ pháp - Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng đảm bảo sự logic giữa các câu, các 0,25 đoạn trong bài văn. Mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, ít gạch, xóa… 5. Sáng tạo 0,5 Có sáng tạo trong cách phân tích và diễn đạt. Giáo viên ra đề Người duyệt đề Hồ Mạnh Vững Châu Thị Hoàng Long
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2