intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Sùng Phài

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Sùng Phài" dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Sùng Phài

  1. UBND THÀNH PHỐ LAI CHÂU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ ĐỀ CHÍNH THỨC II TRƯỜNG TH&THCS SÙNG PHÀI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: HOA ĐÀO NỞ TRÊN VAI […] Vậy là Lụm trở thành con cháu nhà này cũng đã được hơn ba tháng. Ông vẫn nhớ như in buổi sáng hôm ấy. Lúc trở về từ nơi tránh lũ ông thất thần nhìn nhà cửa tan hoang. Lúc đang bới trong đống đổ nát tìm nồi niêu, xoong chảo ông giật mình nhìn thấy trên bụi tre bị bão quật nằm rạp xuống bám đầy bùn đất sau cơn lũ có hình hài một con người. Nói đúng hơn đó là một đứa trẻ, quần áo nhuốm màu bùn, tay cố ôm lấy thân cây. Xứ này đâu lạ gì cảnh sau mỗi trận bão lũ lại thấy đồ đạc nhà mình trôi đi, đồ đạc nhà người ta trôi đến. Khi thì xoong nồi, khi thì cây cối, gà, vịt, khi thì quần áo, búp bê, cặp sách. Nói chung đủ cả, lẫn lộn trong bùn đất chẳng còn dùng được. Nhưng chưa bao giờ ông nghĩ thứ trôi đến sau cơn lũ lại là một thằng bé sáu tuổi, người ngợm đặc như một khối bùn. Sau lũ, nguồn nước cũng ô nhiễm nặng. Những gáo nước đục ngầu không thể gột rửa hết bùn đất trên cơ thể đứa bé tội nghiệp. Ngay cả sau này cũng vậy, dù ông Vại và vợ chồng đứa con trai có yêu thương ra sao cũng không thể nào xóa đi ký ức đau buồn trong nó. Ông từng dắt thằng nhỏ ngược dòng cơn lũ tìm về nhà. Nhưng về đến nơi chỉ thấy cảnh tượng tan hoang. Người ta nói người thân thằng nhỏ đã trôi theo cơn lũ, không về. Kể từ đó thằng nhỏ trở thành con cháu trong nhà. Người làng nói chắc ông trời thương vợ chồng chị Thảo lấy nhau chục năm vẫn chưa có con nên cơn lũ đã đưa thằng nhỏ dừng lại nơi này. Từ khi có nó nhà cửa tự nhiên cứ ấm dần lên. Dù sau lũ, dựng tạm cái lều, ba con người co cụm lại bên mâm cơm đạm bạc và giấc ngủ tứ bề gió thổi. Chồng Thảo đi xuất khẩu lao động đã được gần hai năm. Ở xa, quặn lòng thương quê nhà mưa lũ. Nên Vĩnh nói số tiền anh tiết kiệm được sẽ gửi về xây một căn nhà tử tế, nền cao, móng chắc để những mùa bão sau bớt đi phần thấp thỏm, âu lo. “Hơn nữa, không thể để cho thằng nhỏ sống tạm bợ thế được. Sẽ chỉ càng khiến nó nghĩ về mất mát”. Thế là một ngôi nhà nhỏ được xây lên. Thỉnh thoảng ông Vại ới thằng nhỏ xách hộ cái xô, giữ giùm cái thang, trông giùm mấy mẻ cá đang phơi ngoài sân sợ con mèo ăn mất. Sợ nó ngồi không hay nghĩ
  2. ngợi vẩn vơ, lúc giải lao ông thường đạp xe đèo nó đi chơi làng trên xóm dưới. Mấy đứa nhỏ hàng xóm chạy sang kéo thằng Lụm chạy mất tiêu sau rặng cúc tần. Trời tối nhá nhem thằng Lụm trở về với bộ dạng lấm lem, miệng cười hở hàm răng sún chưa thay hết. Thảo vờ mắng nó vài câu chứ bụng dạ thì mừng vui quá chừng. Ít ra cũng thấy Lụm bắt đầu cười trở lại. Nửa đêm cũng ít dần những cơn ác mộng khiến thằng nhỏ bật dậy mếu máo gọi “mẹ ơi”. Nó cũng thôi bám chặt vào cột nhà mỗi khi thấy ngoài trời nổi gió. [...] Cảnh tát cá đồng mới đông vui làm sao. Bà con ai cũng ghé chọn vài con cá to mua về để ăn Tết. Cá đồng ăn cỏ, nước sạch chảy lưu thông nên thơm thịt ai cũng thích. Lụm bận bịu với chiếc giỏ đựng đầy tôm tép của mình. Cô Thảo nói Lụm bán được bao nhiêu tiền đều được giữ lại để đi chợ Tết. Thằng nhỏ sướng rơn lội cả ngày dưới đồng, bùn bết từ đỉnh đầu xuống chân, chỉ hàm răng trắng thỉnh thoảng thích chí cười khanh khách. Tối về cô Thảo đun sẵn nồi nước lá, lôi Lụm ra kì cọ. Tay Thảo dừng lại bên chiếc bớt đỏ trên vai thằng nhỏ, khẽ cười bảo: - Con nhìn xem, hoa đào ngoài vườn chưa kịp nở mà hoa đào trên vai con đã nở hoa rồi. - Hồi trước mẹ con hay nói ai có chiếc bớt đỏ như hoa sau này nhất định sẽ hạnh phúc. Có thật vậy không cô? - Đúng thế. Cô cũng tin sau này Lụm nhất định sẽ trở thành một chàng trai tươi vui, hạnh phúc. Bởi con mang cả mùa xuân đang nở thắm trên vai. Lụm nhắm mắt, ngửa cổ cảm nhận sự ấm áp của từng gáo nước lá dội xuống người mình và những cánh hoa đào chầm chậm nở trên vai... (Trích Hoa đào nở trên vai- Vũ Thị Huyền Trang) * Chú thích: Tác giả: Vũ Thị Huyền Trang sinh năm 1987, tốt nghiệp Khóa 9 Khoa Viết văn và Báo chí, Đại học Văn hóa Hà Nội. Hội viên Hội VHNT tỉnh Phú Thọ. Vũ Thị Huyền Trang là tác giả của 14 đầu sách văn học đã xuất bản, sở hữu một bộ sưu tập khá lớn các giải thưởng lớn nhỏ trong các cuộc thi sáng tác văn xuôi, truyện ngắn. Các sáng tác chủ yếu viết về đề tài gia đình và người phụ nữ. Ở chị luôn có sự yêu thương day dứt cho những số phận, những bi kịch của con người nhất là người phụ nữ và trẻ em. Truyện “Hoa đào nở trên vai” là câu chuyện cảm động, giàu giá trị nhân văn, để lại trong tâm hồn bạn đọc những ấn tượng tốt đẹp về tình cảm của con người sau mùa lũ. Đọc truyện, chắc hắn trong trái tim ta cảm thấy vô cùng ấm áp bởi tình cảm của bố con ông Vại dành cho Lụm - cậu bé bị trôi dạt theo dòng nước lũ may mắn được ông Vại cứu sống và cưu mang. Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và ngôi kể trong đoạn trích trên.
  3. Câu 2 (0,5 điểm): Tìm chi tiết miêu tả Lụm khi được ông Vại tìm thấy trong đống đổ nát ngay sau cơn bão ? Câu 3 (1,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Con nhìn xem, hoa đào ngoài vườn chưa kịp nở mà hoa đào trên vai con đã nở hoa rồi. ” Câu 4 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích em rút ra bài học gì cho bản thân? Phần II.Viết (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) phân tích nhân vật Lụm. Câu 2 (4,0 điểm): Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ô nhiễm môi trường hiện nay. _________HẾT_________ (Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn 8 Phần Câu Hướng dẫn chấm I.ĐỌC 1 - Ngôi kể thứ ba HIỂU - Thể loại: Truyện ngắn 2 - Chi tiết: “một đứa trẻ, quần áo nhuốm màu bùn, tay cố ôm lấy thân cây; một thằng bé sáu tuổi, người ngợm đặc như một khối bùn ”. 3 - Phép ẩn dụ: “hoa đào trên vai” - Tác dụng: + Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. + Chiếc bớt đỏ như hoa trên vai sẽ đem lại nhiều may mắn, hạnh phúc cho em. + Qua đó cho thấy thái độ ngợi ca, trân trọng với những người có hoàn cảnh đáng thương. 4 Bài học: + Cần yêu thương, giúp đỡ, sẻ chia đối với những người có những hoàn cảnh éo le của cuộc sống. + Luôn sẵn sàng giúp đỡ những người có hoàn cảnh éo le, bất hạnh bằng những việc làm cụ thể như: động viên, an ủi, chia sẻ... II 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn phân tích nhân vật: VIẾT Mở đoạn nêu được tên nhân vật , tác giả, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn khái quát lại đặc điểm nhân vật. b.Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích đặc điểm nhân vật Lụm
  4. c.Triển khai vấn đề: HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu khái quát đặc điểm nhân vật Lụm. - Phân tích đặc điểm tiêu biểu của nhân vật Lụm: Dù còn nhỏ nhưng Lụm là đứa bé nhạy cảm, thông minh, có đời sống nội tâm vô cùng phong phú. Lụm cảm thấu được tình yêu thương mà ông Vại và cô Thảo dành cho em… - Nhận xét đánh giá được nghệ thuật.: Nhân vật được khắc họa qua chi tiết miêu tả về ngoại hình. Cốt truyện đơn tuyến, tình huống độc đáo, ngôn ngữ giản dị.. - Nêu được ý nghĩa hình tượng nhân vật: Qua nhân vật thể hiện thái độ cảm thương… với những người có hoàn cảnh éo le…Đồng thời ngợi ca tình yêu thương… d. Chính tả, ngữ pháp: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: - HS đưa ra được cách nhìn nhận mới về vấn đề. 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn đóng vai nhân vật: Mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Hiện tượng ô nhiễm môi trường hiện nay. c. Triển khai vấn đề: HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài - Giới thiệu vấn đề ô nhiễm môi trường. - Nêu sự cần thiết phải bàn luận về vấn đề đó. 2. Thân bài - Giải thích + Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi..… - Thực trạng : + Hình ảnh rác thải tràn ngập.. + Không khí ô nhiễm … + Ô nhiễm môi trường nước. + Ô nhiễm môi trường đất. - Nguyên nhân: + Ý thức của người dân còn xả rác không đúng theo quy định.… + Ý thức của một số doanh nghiệp còn kém: Bất chấp xả rác thải chưa qua xử lý ra môi trường..
  5. - Hậu quả: + Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người… + Mất đi các nguồn lợi tự nhiên : hải sản, du lịch biển, mất cân bằng đa dạng sinh học.. - Giải pháp: + Tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường, mỗi người cần phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. + Phân loại rác thải. sử dụng tiết kiệm điện , nước.. 3. Kết bài - Khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường… d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
  6. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Chủ đề Vận dụng thấp Vận dụng cao 2TL 1TL 1TL Phần Đọc – hiểu Số câu:4 Số câu: 2 Số câu : 1 Số câu :1 Số điểm: 4 Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 40% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 10% Phần Làm văn 2TL Số câu:2* Số câu:2* Số điểm: 6 Số điểm: 6 Tỉ lệ: 60 % Tỉ lệ: 60% Tổng số câu:6 Số câu: 2 Số câu : 1 Số câu: 1* Số câu: 2* Số điểm: 10 Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,5 Số điểm: 1 Số điểm: 6 Tỉ lệ: 100% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 60%
  7. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương/ Nội dung/Đơn Mức độ đánh TT Thông hiểu Chủ đề vị kiến thức giá Nhận biết Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện ngắn. Nhận biết: - Nhận biết được thể loại truyện, ngôi kể trong một đoạn trích. - Nhận biết biện pháp tu từ ẩn dụ. 2 1 1 Thông hiểu: - Hiểu được tác dụng của biện pháp tư từ ẩn dụ. - Hiểu được tình cảm, cảm xúc, cảm
  8. hứng chủ đạo của tác giả thể hiện qua chi tiết, hình ảnh trong đoạn trích. Vận dụng: Rút ra được bài học và liên hệ bản thân. 1 Viết đoạn văn Nhận biết: phân tích Thông hiểu: nhân vật Vận dụng: Vận dụng 1* cao: Phân tích đặc điểm nhân vật. 2 2.Viết Viết bài văn Nhận biết: 1* nghị luận Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một
  9. vấn đề xã hội( Ô nhiễm môi trường) Tổng 1,5 1,5 1 2 Tỉ lệ % 15 15 10 60 Tỉ lệ chung 30 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
34=>1