Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hoành Sơn
lượt xem 1
download
Với “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hoành Sơn” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hoành Sơn
- TRƯỜNG THCS HOÀNH SƠN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 Thơi gian lam bai ̀ ̀ ̀: 120 phut ̉ ơi gian giao đê ́ (không kê th ̀ ̀) Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm. Câu 1. Thành phần biệt lập của câu là: A. Bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. B. Bộ phận đứng trước chủ ngữ, nêu sự việc được nói tới của câu. C. Bộ phận của câu chỉ thời gian, địa điểm… được nói tới trong câu. D. Bộ phận chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu. Câu 2. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo:“Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” . Khởi ngữ trong câu văn trên là? A. Các anh lái xe B. Các anh lái xe bảo C. Còn mắt tôi D. Mắt tôi Câu 3. Câu văn “Ôi những cánh đồng quê chảy máu” (Nguyễn Đình Thi) bộc lộ tâm trạng gì của người nói? A. Giận dữ B. Buồn chán C. Thất vọng D. Đau xót Câu 4. Các từ in đậm trong hai câu thơ sau đây là thành phần gì? “Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí bóng xuân sang.”( Hàn Mặc Tử) A. Khởi ngữ. B. Thành phần tình thái. C. Trạng ngữ. D. Thành phần cảm thán Câu 5. Câu “ Dã tràng xe cát biển Đông” có hàm ý gì? A. Nói tới việc con dã tràng xe cát ở biển Đông B. Nhọc công làm việc gì đó nhưng cuối cùng lại vô ích C. Nói tới con dã tràng thường xuyên xe cát để lấp lối đi xuống thủy cung D. Kiên trì làm việc gì đó, sẽ có thành công Câu 6. Câu văn: “Lão Hạc, Bước đường cùng và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945” mắc lỗi diễn đạt nào? A. Lỗi dùng từ B. Lỗi ngữ pháp C. Lỗi lôgic D. Lỗi trật tự từ Câu 7.Từ ngữ được gạch chân trong câu văn “Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy.” có vai trò gì? A. Làm thành phần khởi ngữ B.Làm phương tiện kết nối C. Làm thành phần chủ ngữ D. Làm thành phần trạng ngữ
- Câu 8. Đoạn trích dưới đây có những thành phần biệt lập nào? Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có khi đê vỡ! A. Gọi đáp; tình thái B. Gọi đáp; cảm thán C. Cảm thán; phụ chú D. Tình thái; cảm thán Phần II. Đọc – hiểu văn bản(2,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: Là cội nguồn. Tổ quốc là một tình yêu bắt nguồn từ mọi tình yêu. Là sự thân thiết, gần gũi. Tổ quốc là nhà. Người Việt mình dùng từ “nhà” chung cho cả hai khái niệm “house” và “home”. Những người con đi học xa Tổ quốc thường hỏi nhau không biết tình hình ở nhà thế nào rồi?Là sẻ chia, là sương là nắng, là sự sống, là rất nhiều chữ “s” trong dải đất hình chữ S này. Tổ quốc có hương. Mùa hạ hương lúa, mùa thu hương cốm. Mùi lá mùi già đêm giao thừa. Dù ở đâu xa, nghe hương Tổ quốc, có thể nhận ra dáng hình một tình yêu. Tổ quốc có màu. Màu xanh của núi, của cây. Màu vàng của rơm của rạ. Màu đỏ của đất Tây Nguyên. Màu trắng của động cát Quảng Bình, của đồng muối Năm Căn… Tổ quốc mình còn có vị. Vị của Tổ quốc là vị mặn. Đất đai này mặn, nước non này mặn. Mặn mồ hôi, mặn nước mắt, mặn cả máu của bao thế hệ gìn giữ và tưới tắm mảnh đất này. Ngay cả tình yêu cũng mặn nồng.. (Trích Yêu tổ quốc, yêu Đồng bào, từ nhận thức đến hành động Đoàn Công Lê Huy) Câu 1. (0,25 điểm) Chỉ ra phép lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, “Tổ quốc” là gì ? Câu 3. (0,5 điểm) Phân tích hiệu quả của biện pháp liệt kê trong câu: “Là sẻ chia, là sương là nắng, là sự sống, là rất nhiều chữ “s” trong dải đất hình chữ S này.” Câu 4. (0,75 điểm) Em có suy nghĩ gì về lời của tác giả:“Tổ quốc mình còn có vị. Vị của Tổ quốc là vị mặn. Đất đai này mặn, nước non này mặn. Mặn mồ hôi, mặt nước mắt, mặn cả máu của bao thế hệ gìn giữ và tưới tắm mảnh đất này?”(Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng.) Phần III: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1. (1,5 điểm) Từ văn bản trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của yêu Tổ quốc trong cuộc sống hiện nay. Câu 2. (4,5 điểm) Suy nghĩ của em về tình cha con của ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng). HẾT
- Giám thị 1: ....................................................... Giám thị 2 : ................................... Họ và tên thí sinh: ........................................ Số báo danh: ................... PHÒNG GD&ĐT KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II GIAO THỦY NĂM HỌC 2020 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng 0,25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A D D C B C B A Phần II. Đọc – hiểu văn bản(2,0 điểm) Câu Yêu cầu Mức điểm Câu 1 Phép lập luậnchủ yếu được sử dụng trong đoạn trích : Phân 0,25 tích điểm Câu 2 Theo tác giả, “Tổ quốc” là cội nguồn, là một tình yêu bắt 0,5 nguồn từ mọi tình yêu, là sự thân thiết, gần gũi, là nhà, là chia điểm sẻ, là sương là nắng, là sự sống, là rất nhiều chữ “s” trong dải đất hình chữ S này. Câu 3 * Hiệu quả của biện pháp liệt kê trong câu văn: 0,5 Nhấn mạnh và cho chúng ta thấy rõ những cách định nghĩa điểm khác nhau của tác giả về Tổ quốc. Nhờ những ý nghĩa được liệt kê, Tổ quốc không chỉ là những gì cao cả, thiêng liêng, to lớn mà Tổ quốc còn hiện ra với những điều giản dị, gần gũi, thân thương… Câu 4 HS có thể đưa ra ý kiến cá nhân, sau đây là gợi ý về nội dung 0,75 Lời của tác giả thật sâu sắc. Tổ quốc không tự nhiên, dễ điểm dàng mà có. Tổ quốc được hình thành nên từ bao “vị mặn”. Đó là “vị mặn” của những vất vả, tần tảo, anh dũng, hi sinh, chịu thương chịu khó... Vị mặn của bao giọt mồ hôi, của máu và nước mắt...Biết bao người dân lao động, bao tấm gương chiến sĩ, đồng bào từ xưa đến nay đã thầm lặng, hi sinh quên mình vì Tổ quốc. Máu, mồ hôi và nước mắt của họ thấm trong từng mảnh đất, từng nơi chốn để góp phần giữ gìn, bảo vệTổ quốcthân yêu....
- Phần III: Tập làm văn(6,0 điểm) Câu Yêu cầu Mức điểm Câu 1 * Yêu cầu chung:HS biết cách viết một đoạn văn NLXH 0,25 (1,5điểm (khoảng 12 – 15 câu) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn điểm ) chứng thuyết phục. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 12 15 câu. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của yêu Tổ quốctrong cuộc sống hiện nay. c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm hợp lí. Biết cách sử dụng các thao tác lập luận để làm nổi bật được vấn đề nghị luận. Gợi ý theo hướng sau: *Ý nghĩa của yêu Tổ quốc: Yêu Tổ quốc giúp con người có cuộc sống yên bình, tốt 1,0 đẹp, mọi người đoàn kết, yêu thương, biết sẻ chia, tạo điểm: nên sức mạnh tập thể vô cùng to lớn giúp chiến thắng mọi gian nguy, kẻ thù, dịch bệnh…góp sức cho sự phát triển chung của dân tộc. Yêu Tổ quốc là một thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng mà khi được bồi đắp, nó sẽ mang lại những giá trị tích cực cho cuộc đời mỗi con người, giúp con người sống đẹp, sống cao thượng, có ích cho cuộc đời… Yêu Tổ quốc sẽ giúp nâng đỡ tâm hồn mỗi người. Nhờ tình yêu Tổ quốc mọi người có thể vượt qua những xấu xa, cám dỗ và làm được nhiều việc có ích cho bản thân, xã hội. Yêu Tổ quốc thực sự trở thành động lực, thúc giục mọi người ngày đêm phấn đấu không ngừng để đem vinh quang cho Tổ quốc. Những người có lòng yêu Tổ quốc sẽ luôn được mọi người quý mến, tôn trọng, tin yêu… * Bài học nhận thức, hành động cho mọi người và bản thân:Yêu Tổ quốc là một tình cảm thiêng liêng, là truyền thống quý báu của dân tộc rất cần được giữ gìnvà phát 0,25 huy trong đời sống con người. Mỗi chúng ta cần phải thể điểm. hiện, rèn luyện lòng yêu Tổ quốc thường xuyên, từ những việc nhỏ nhất ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh để góp phần dựng xây và cống hiến cho Tổ quốc, đất nước, giúp đất nước ngày càng phát triển… Đối với lứa tuổi học sinh…..
- Câu 2: (4,5điểm) *Yêu cầu chung: HS biết cách tạo lập một bài văn nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện. Văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, xác định đúng vấn 0,25 đề nghị luận: nghị luận về nhân vật trong tác phẩm điểm truyện. b. Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 điểm c.Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm hợp lý, logic. Biết cách sử dụng các thao tác lập luận để làm nổi bật được vấn đề nghị luận. Chấp nhận cách triển khai khác nhưng phải làm bật được vấn đề nghị luận. 0,25 1.Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, nhân vật điểm Nguyễn Quang Sáng là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Truyện “Chiếc lược ngà” viết năm 1966, thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn và ác liệt. Truyện đã khắc họa rõ nét nhân vật ông Sáu, người cha có tình yêu thương con 0,25 sâu nặng… điểm 2. Thân bài: a.Khái quát chung Câu chuyện được xây dựng trên một tình huống hiểu lầm, tạo một điều bất ngờ, cảm động … Tác giả đã khai thác biểu hiện của tình cha con trong tình huống thật éo le… 0,25 Truyện khằng định một điều thiêng liêng: dù chiến điểm tranh có tàn khốc bao nhiêu cũng không thể dập tắt nổi 0,25 những tình phụ tử cao đẹp và bền vững của con người điểm Việt Nam. b. Tình cha con sâu nặng của ông Sáu 0,5 *Hoàn cảnh của ông Sáu… điểm *Tình yêu con của ông Sáu thể hiện trong những giây phút đầu được gặp con. Ông Sáu khao khát được gặp con Ông vô cùng đau khổ và hụt hẫng khi con không nhận ra ông *Tình yêu con của ông Sáu thể hiện trong 3 ngày phép. Ông vẫn luôn cố gắng ở bên con, vỗ về và dành tình yêu thương cho con gái…Nhưng ông càng gần con bao 0,5 nhiêu, bé Thu càng xa lánh ông bấy nhiêu. ..Ông vô cùng điểm đau khổ. Ông chẳng hiểu tại sao con ông không nhận ra
- mình. Ông vẫn yêu con và chăm sóc con từng li từng tí. Trong bữa cơm, ông đã gặp trứng cá cho con… Bé Thu đã hất trứng cá ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận và không làm chủ được suy nghĩ của mình, ông đã vung tay đánh vào mông con .. Chúng ta thấu hiểu và cảm thông với vết 1,25 thương lòng của ông Sáu. điểm *Tình cảm của ông sáu trong lúc chia tay. Nhìn thấy con mà ông “không dám gọi” .“Anh cũng muốn ôm con, hôn con nhưng hình như cũng lại sợ nó giãy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó”. Hạnh phúc đến với ông Sáu thật bất ngờ… giây phút cuối cùng sau hành động “khe khẽ chào” của ông Sáu, bé Thu bỗng kêu thét lên “Ba...a...a...!” Không ghìm được xúc động, ông Sáu đã khóc. Thế nhưng thật eo le, giây phút hạnh phúc ngắn ngủi bởi đã đến lúc ông phải lên đường… *Tình cảm của ông Sáu đối với con trong những ngày trở lại chiến khu. 0,5 Tình cảm, tình yêu con sâu nặng của ông Sáu được điểm thể hiện tập trung sâu sắc khi ông Sáu trở lại khu căn cứ. Ông luôn thường trực nỗi nhớ con. Ông còn day dứt, ân hận vì đã lỡ đánh con khi nóng giận. Ông thực hiện lời hứa làm chiếc lược ngà cho con. Khi kiếm được một khúc ngà, ông vô cùng sung sướng Chiếc lược được làm bằng tất cả tình yêu, lòng thương nhớ con gái… Chiếc lược đã làm dịu đi nỗi ân hận trong lòng ông. Chiếc lược kết tinh tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng.. 0,25 Nhưng rồi tình cảnh đau thương lại đến với cha điểm con ông Sáu. Ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược ngà. Trong giờ phút cuối cùng ông Sáu “đưa tay vào túi móc cây lược ngà đưa cho người bạn chiến đấu thân thiết và nhìn bạn một hồi lâu”… cái nhìn trao gửi, là một sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng của tình phụ tử. c.Đánh giá. * Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng và miêu tả nhân vật: + Tác giả xây dựng được những tình huống truyện đặc sắc, đầy éo le, bất ngờ và cảm động. + Ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, chính xác, bắt nguồn từ một tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng yêu thương, trân trọng con người.
- + Sử dụng ngôi kể thứ 3 khiến câu chuyện trở nên khách quan, đồng thời dễ dàng xen vào những lời bình đầy cảm xúc. * Nhà văn đã khắc họa thành công hình ảnh ông Sáu một người lính yêu nước, một người cha rất mực yêu con. ông là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ân cần và che chở của người cha dành cho con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử của tình cảm cha con. 3.Kết bài. Đánh giá chung về nhân vật ông Sáu Bộc lộ suy ngẫm của bản thân về chiến tranh, về tình cảm gia đình. * Lưu ý: Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho điểm sát với từng phần, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có khả năng phân tích tốt. Điểm toàn bài là điểm cộng đến 0,25 điểm, không làm tròn. HẾT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Bình Trung
7 p | 235 | 16
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7
19 p | 159 | 9
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p | 191 | 9
-
Bộ 22 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
23 p | 305 | 7
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 57 | 7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 48 | 6
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ma Nới
6 p | 66 | 4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
32 p | 48 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p | 34 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THPT Trương Vĩnh Ký
4 p | 59 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
35 p | 41 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p | 103 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
6 p | 70 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Sơn Lâm
4 p | 58 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p | 61 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p | 65 | 2
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
42 p | 33 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn