SỞ GD & ĐT ĐÀ NẴNG<br />
<br />
ĐỀ THI HỌC KỲ II – KHỐI 12<br />
NĂM HỌC: 2014 – 2015<br />
<br />
CHÍNH THỨC<br />
<br />
MÔN: NGỮ VĂN<br />
Thời gian làm bài: 120 phút<br />
(Không kể thời gian giao đề)<br />
<br />
Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi:<br />
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói<br />
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ<br />
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa<br />
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.<br />
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát<br />
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh<br />
Như gió nước không thể nào nắm bắt<br />
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.<br />
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy<br />
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn<br />
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối<br />
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.<br />
(Lưu Quang Vũ, tiếng Việt, trong sách Lưu Quang Vũ Thơ tình, NXB văn học, tr.236)<br />
Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)<br />
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. (0,5 điểm)<br />
Câu 3. Nêu tác dụng chính của đoạn thơ. (1,0 điểm)<br />
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được tác giả sử dụng trong đoạn thơ<br />
(1,0 điểm)<br />
Phần II. Làm Văn (7,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Tràng sau khi “nhặt” được vợ (Vợ<br />
nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2).<br />
<br />