intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 2)

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gửi đến các bạn Đề thi học kì I lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 2) giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tài liệu để tham khảo cũng như củng cố kiến thức trước khi bước vào kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 2)

ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM 2013<br /> <br /> ĐỀ SỐ 2<br /> <br /> MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12<br /> Thời gian: 90 phút<br /> <br /> Câu 1 (2 điểm): Trình bày sơ lược đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.<br /> Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 300 từ) trình bày ý kiến<br /> của mình về quan niệm “Thầy là phù sa lặng lẽ”.<br /> Câu 3 (5 điểm): Phân tích hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông<br /> Đà” của Nguyễn Tuân.<br /> <br /> ĐÁP ÁN<br /> Câu 1 (2 điểm): Trình bày sơ lược đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Chí<br /> Minh.<br /> - Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh là một phong cách độc đáo, đa dạng, ở mối thể<br /> loại văn học đều thể hiện phong cách riêng, hấp dẫn - (0.5 điểm).<br /> - Cụ thể - (1.5 điểm):<br /> + Văn chính luận: ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng<br /> thuyết phục, giàu tính luận chiến, bút pháp đa dạng (0.5 điểm).<br /> + Truyện và ký: hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén,<br /> thâm thuý (phương Đông ), vừa trí tuệ, hóm hỉnh (phương Tây) (0.5 điểm).<br /> + Thơ ca: thơ tuyên truyền giản dị mộc mạc, màu sắc dân gian hiện đại, dễ nhớ, dễ thuộc;<br /> thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và<br /> tính chiến đấu (0.5 điểm).<br /> Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 300 từ) trình bày ý<br /> kiến của mình về quan niệm “Thầy là phù sa lặng lẽ”.<br /> HS biết làm một bài văn nghị luận xã hội (không quá 300 từ) trình bày ý kiến của mình<br /> trước một quan niệm về người thầy. Từ đó, khẳng định tính đúng đắn của quan niệm, rút<br /> ra bài học thực tiễn bổ ích trong quan hệ thầy trò, biết điều chỉnh thái độ và hành vi để tỏ<br /> rõ lòng tôn sư trọng đạo.<br /> - Giải thích (1.5 điểm):<br /> + Thầy: là người có đủ năng lực, tài trí, nhân cách để dìu dắt, nâng đỡ, chỉ dẫn người học<br /> trên con đường chinh phục tri thức, khai mở tâm trí, bồi dưỡng tâm hồn…<br /> + Thầy là phù sa lặng lẽ: trong sự nghiệp giáo dục (sự nghiệp “trồng người”), người thầy<br /> xưa hay nay vẫn luôn miệt mài, âm thầm, khiêm tốn đem hết tài năng và tâm huyết để<br /> dạy dỗ học sinh nên người, để học trở thành những công dân có ích cho xã hội (như phù<br /> sa lặng lẽ bồi đắp cho cây trái tốt tươi, ruộng đồng trù phú).<br /> - Bình luận (1.5 điểm):<br /> + Nhận xét: Cách nói trên gợi liên tưởng mới mẻ, xác đáng, thể hiện thái độ trân trọng<br /> đối với phẩm chất, sứ mệnh, công lao khó nhọc cũng như sự hi sinh cao cả của người<br /> thầy.<br /> <br /> + Liên hệ thực tế: Dẫn chứng về những biểu hiện quan hệ tốt đẹp trong văn hoá giao tiếp<br /> giữa thầy và trò xưa – nay (nếu dẫn chứng những biểu hiện chưa tốt đẹp thì cũng phải<br /> nêu ý kiến để bác bỏ).<br /> + Rút ra bài học cho bản thân: Mỗi học sinh, mỗi người và toàn xã hội đều phải biết ơn<br /> thầy cô giáo trong tư tưởng, thái độ và trong hành động.<br /> Câu 3 (5 điểm): Phân tích hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông<br /> Đà” của Nguyễn Tuân.<br /> - Yêu cầu về kỹ năng:<br /> HS biết làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu bài viết chặt chẽ, biết dùng từ, đặt câu,<br /> diễn đạt lưu loát, mạch lạc, bố cục cân đối, trình bày bài viết rõ ràng, tôn trọng người<br /> đọc.<br /> - Yêu cầu về kiến thức:<br /> Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút Người lái đò Sông Đà, HS biết<br /> cách chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật hình tượng Sông Đà. Bài viết<br /> có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu bật được những ý sau :<br /> - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”;<br /> khẳng định Sông Đà là một trong hai hình tượng trung tâm, xuyên suốt thiên tùy bút, kết<br /> tinh những nét bút tài hoa nhất của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật tả cảnh, trong cách<br /> nhìn sự vật ở phương diện văn hóa mỹ thuật (1.0 điểm).<br /> - Phân tích hình tượng sông Đà trong đoạn trích được học ở SGK Ngữ văn 12 – Cơ<br /> bản:<br /> - Sông Đà hiện lên qua nhãn quan nghệ sĩ của Nguyễn Tuân như một sinh thể có hồn với<br /> hai nét tính cách đối lập mà thống nhất, vừa hung bạo lại vừa trữ tình. Tương ứng với hai<br /> nét tính cách ấy là hai bút pháp miêu tả hết sức tài hoa của Nguyễn Tuân (3.0 điểm). Cụ<br /> thể:<br /> + Vẻ hung bạo, dữ dằn của dòng sông chủ yếu hiện lên qua bút pháp đặc tả, gần với<br /> lối quay cận cảnh trong điện ảnh, với một hệ thống chi tiết tiêu biểu, đặc sắc, những liên<br /> tưởng, so sánh độc đáo và một hệ thống ngôn từ góc cạnh, gây ấn tượng mạnh, giàu chất<br /> điện ảnh có nhịp điệp uyển chuyển biết co duỗi nhịp nhàng... (chú ý các chi tiết: cảnh đá<br /> bờ sông dựng vách thành; cảnh mặt ghềnh Hát Loóng, hình ảnh những cái hút nước, âm<br /> thanh tiếng thác nước, những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và<br /> người lái, cuộc thủy chiến giữa ông đò Lai Châu với thác nước Đà giang...). Tất cả đã<br /> góp phần làm nổi bật hình tượng dòng sông “có diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số<br /> một” thử thách trí lực, tài năng của con người - (1.5 điểm)<br /> <br /> + Vẻ trữ tình thơ mộng của dòng sông lại chủ yếu hiện lên qua lối tả bao quát, gần<br /> với lối quay viễn cảnh trong điện ảnh, cùng những liên tưởng, so sánh bất ngờ mà táo bạo<br /> đầy chất thơ, gợi nhiều liên tưởng ở người đọc... (chú ý các hình ảnh: “con sông Đà tuôn<br /> dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình...” với vẻ đẹp duyên dáng gợi cảm đầy nữ tính ; sự<br /> đổi thay của sắc nước sông Đà qua các mùa; cách ví sông Đà hiền hoà thân thiết như<br /> một cố nhân, với những quãng sông yên ả mà bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, hồn<br /> nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… và cách diễn tả những niềm khoái cảm thẩm mĩ<br /> khác nhau của Nguyễn Tuân mỗi lần gặp lại con sông Tây Bắc...) - (1.5 điểm).<br /> - Kết luận về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật:<br /> + Bằng tình yêu thiết tha đối với thiên nhiên đất nước, bằng những cảm nhận tinh tế,<br /> sự trải nghiệm sâu sắc và ngòi bút tài hoa uyên bác, Nguyễn Tuân đã làm thăng hoa cho<br /> vẻ đẹp và những giá trị của con sông Đà - chất vàng mười của thiên nhiên miền cực Tây<br /> Tổ Quốc mà Nguyễn Tuân luôn khao khát kiếm tìm (0,5 điểm).<br /> + Hình tượng sông Đà vừa là biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, vừa<br /> như một cái nền để tôn vinh vẻ đẹp con người, kết tinh những nét bút tài hoa nhất trong<br /> phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và thể hiện một quan niệm nghệ thuật độc đáo của<br /> ông: thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hoá - (0.5 điểm).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2