ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM 2013<br />
<br />
ĐỀ SỐ 3<br />
<br />
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12<br />
Thời gian: 90 phút<br />
<br />
Câu 1 (3 điểm):<br />
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 chữ), trình bày suy nghĩ của anh /chị về câu nói<br />
của D. Điđơrô:<br />
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ<br />
đại nếu mục đích tầm thường”.<br />
Câu 2 (7 điểm):<br />
Phân tích vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà của<br />
Nguyễn Tuân (Trích Ngữ Văn 12, tập I, NXB Giáo dục - 2006).<br />
<br />
ĐÁP ÁN<br />
<br />
Câu<br />
<br />
Đáp án<br />
<br />
1<br />
<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận xã hội. Kết<br />
cấu chặt chẽ, diễn dạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,<br />
ngữ pháp.<br />
<br />
(3 điểm)<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều<br />
cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ được các ý<br />
chính sau:<br />
- Nêu được vấn đề cần nghị luận - câu nói của D. Điđơrô.<br />
<br />
0,25<br />
<br />
- Giải thích à Mục đích là điều mà người ta nhắm vào đó để theo 0,25<br />
đuổi và phấn đấu đạt tới trong cuộc sống.<br />
- Hành động không có mục đích sẽ không đạt được kết quả, dễ bị 0,75<br />
thất bại. Sống không có mục đích, con người trở nên vô dụng,<br />
cuộc đời mất hết ý nghĩa à “không có mục đích, anh không làm<br />
được gì cả”.<br />
- Trong cuộc sống, mục đích có 2 loại:<br />
<br />
0,75<br />
<br />
+ Mục đích tầm thường là hướng tới kết quả vị kỉ hẹp hòi, có<br />
lợi cho mình nhưng tai hại đối với người khác, chỉ thấy mối lợi<br />
trước mắt mà không thấy tai hại về sau à “Anh cũng không làm<br />
được cái gì vĩ đại”<br />
+ Mục đích cao cả, vĩ đại luôn hướng về cộng đồng, tổ quốc, 0,75<br />
dân tộc luôn nghĩ đến cái ta chung à Là động lực thúc đẩy con<br />
người vươn lên trong cuộc sống, làm nên sự nghiệp lớn. Người<br />
có ý chí luôn hướng tới mục đích cao cả.<br />
<br />
- Bài học nhận thức, hành động: Xác định mục đích sống đúng 0,25<br />
đắn, phù hợp với lí tưởng thời đại, phấn đấu, vươn lên…<br />
2<br />
(7 điểm)<br />
<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận văn học. Kết<br />
cấu chặt chẽ, diễn dạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,<br />
ngữ pháp.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn<br />
Nguyễn Tuân và tuỳ bút Người lái đò sông Đà, học sinh có thể<br />
trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản<br />
sau:<br />
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò sông 0,5<br />
Đà và hình tượng sông Đà.<br />
- Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà được quan sát với nhiều góc nhìn:<br />
<br />
1,0<br />
<br />
+ Từ trên máy bay nhìn xuống à sông Đà quyến rũ ở dáng vẻ<br />
mềm mại, dịu dàng “như một áng tóc trữ tình…”; sông Đà hấp<br />
dẫn ở sắc nước thay đổi theo mùa…<br />
+ Sau chuyến đi rừng dài ngày gặp lại à sông Đà hiện lên “như 1,5<br />
một cố nhân” đằm dịu, thầm kín với ánh nắng sáng trong ấm áp,<br />
với bờ bãi sông Đà trải dài…tất cả khiến lòng nhà văn ngập tràn<br />
niềm vui khôn xiết.<br />
+ Khi đi thuyền trên sông Đà à con sông vắng lặng, hoang sơ, 1,5<br />
hồn nhiên như thế giới cổ tích, huyền thoại; cảnh vật 2 bên bờ<br />
non tơ, mơn mởm, đầy sức sống “nương ngô…”, “cỏ gianh đồi<br />
núi…”, “con hươu thơ…”, “áng cỏ sương…”, gợi hồn thơ. Sông<br />
Đà thật thơ mộng, gợi cảm.<br />
- Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh, phong phú, giàu sức gợi; thủ 2,0<br />
pháp so sánh, nhân hoá linh hoạt; liên hệ tạt ngang rất phóng<br />
túng, tài hoa; cách nhìn, cách cảm độc đáo…<br />
<br />
- Ca ngợi vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của dòng sông, của thiên 0,5<br />
nhiên Tây Bắc à Tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.<br />
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và<br />
kiến thức.<br />
<br />