intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, An Lão

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập và hệ thống kiến thức với ‘Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, An Lão’ được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các phương pháp giải bài tập hiệu quả và rèn luyện kỹ năng giải đề thi nhanh và chính xác để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp diễn ra. Cùng tham khảo và tải về đề thi này ngay bạn nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, An Lão

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2022 - 2023 TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG MÔN : NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút( Không kể thời gian giao đề) A. MA TRẬN Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Chủ đề - Nêu phương thức - Hiểu được nội - Trình bày được I. Đọc - hiểu biểu đạt chính, biện dung của đoạn suy nghĩ về vấn pháp tu từ được sử ngữ liệu. đề được gợi ra từ dụng trong đoạn - Hiểu rõ tác dụng văn bản. ngữ liệu. của các biện pháp tu từ . 1,5 1,5 1 4 Số câu 1.0 1.0 2,0 4.0 Số điểm 10 % 10% 20% 40 % Tỉ lệ Viết bài văn nghị II. Làm văn luận về mối quan hệ giữa học và hành Số câu 1 1 Số điểm 6.0 6 Tỉ lệ 60% 60% Tổng số câu 1,5 1,5 2 5 Tổng số điểm 1.0 1.0 8,0 10 Tỉ lệ 10 % 10% 80% 100% B.ĐỀ BÀI. PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Gia đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội mà còn là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con trẻ. Gia đình là nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước. Đó là lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách...” (Theo Hải An, baobinhphuoc.com.vn) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì? 1
  2. Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Gia đình là nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước.”. Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ ) nêu suy nghĩ của em về vai trò của gia đình trong cuộc sống con người. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) Từ bài "Bàn luận về phép học" của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy trình bày những suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành. ...........Hết............. 2
  3. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN 8 (Hướng dẫn chấm gồm 3 trang) PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm) THANG ĐIỂM CÂU YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 2 - Nội dung chính: Vai trò của gia đình trong việc giáo dục và hình 0,5 thành nhân cách trẻ em. 3 - Nghệ thuật liệt kê: nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị 0,25 truyền thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam… -Tác dụng: + Làm cho lời văn thêm nhịp nhàng, giàu nhịp điệu; tăng tính gợi 0,25 hình, gợi cảm cho sự diễn đạt + Nhấn mạnh và diễn đạt đầy đủ vai trò quan trọng của gia đình trong 0,25 việc giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. 0,25 + Thể hiện thái độ trân trọng của tác giả đối với giá trị gia đình trong việc giáo dục nhân cách trẻ em. 4 1. Yêu cầu hình thức, kĩ năng 0,25 - Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận . - Đảm bảo dung lượng 200 chữ ( khoảng 2/3 trang giấy thi) - Đảm bảo đúng kĩ năng viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch. Sắp xếp các ý hợp lí; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Lời văn rõ ràng, không mắc lỗi chính tả; lỗi dùng từ, đặt câu. 2. Yêu cầu về nội dung * Nêu vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống mỗi 0,25 người. * Bàn luận: - Gia đình là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc. Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết 0,5 thống và các quan hệ đặc biệt khác, thường có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ. + Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người. Đó là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng 0,25 thành. Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong 3
  4. cuộc đời con người. Gia đình còn là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người. Trong nếp sống của người Á Đông, gia đình có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng tâm hồn và giáo dục nhân cách con người. 0,25 - Phê phán những người chưa biết trận trọng hạnh phúc gia đình mà mình có. - Bài học nhận thức: + Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của gia đình trong cuộc 0,25 sống của con người. - Liên hệ bản thân… 0,25 + Là học sinh, em cần trân trọng, yêu thương, luôn quan tâm, sẻ chia với những người thân trong gia đình, biết ơn và phụng dưỡng ông bà,cha mẹ; hòa thuận với anh chị em… PHẦN II: LÀM VĂN( 6,0 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: Nội dung Điểm - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích có bố cục rõ ràng, lập luận 1,0 đ chặt chẽ, lời văn trong sáng, có quan điểm và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Phần Nội dung Điểm *HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo Mở bài: theo trình tự hợp lý: Mở bài – Dẫn dắt: La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” 0,5 đ – Nêu vấn đề: Lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta Thân bài: a. Giải thích học là gì: - Học là tiếp thu kiến thức đó được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đó được đúc kết là những kinh nghiệm … nói chung là Thân bài: trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ. 1,0 đ - Hành là làm, là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống. -> Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ. b. Tại sao học đi đôi với hành? - Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời, hành chính là phương pháp học. - Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả và tốn công sức thì giờ vàng bạc… 2,0 đ - Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành 4
  5. như thế rõ ràng là không trôi chảy….(Có dẫn chứng) c. Người học sinh học như thế nào: - Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống, luyện tập như thế nào? - Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học 1,0đ hình thức. - Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ. Kết bài: Kết bài : 0,5 đ - Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập. - Nêu suy nghĩ của bản thân. 2. Mức cho điểm - Mức cho điểm thứ nhất: + 5,0đ – 6,0 đ: Khi đạt từ 80 – 100% yêu cầu. + 3,0đ - 4,0 đ: Khi đạt hơn một nửa yêu cầu. - Mức cho điểm thứ hai: + 1,0đ – 2,0 đ: Khi đạt dưới 50% yêu cầu. - Mức cho điểm thứ ba: + 0,0 đ: Khi không làm được bài hoặc lạc đề. ............................... Hết.............................. Quang Trung, ngày 4 tháng 4 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA BGH XÁC NHẬN CỦA TỔ CM GV RA ĐỀ Nhóm văn 8 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0