Đề thi KSCL môn Ngữ văn 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1)
lượt xem 2
download
Thông qua việc giải trực tiếp trên Đề thi KSCL môn Ngữ văn 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1) các em sẽ nắm vững nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng giải đề, hãy tham khảo và ôn thi thật tốt nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi KSCL môn Ngữ văn 11 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Niềm vui của người này không phải là nỗi buồn của người kia. Chỉ có thể là thế khi mình biết nghĩ đến người khác. Mình không nói cho hả giận khi người khác nhói lòng. Mình không chỉ lo cho được việc mình mặc ai kia khổ sở. Tôi có đọc một truyện ngắn của Tổng Thư kí tòa soạn Sinh viên Việt Nam – Hoa Học Trò mang tên Huyền thoại phần mía ngọn. Câu chuyện trả lời câu hỏi khi nào em lớn? Câu trả lời khi nào em biết nhận phần mía ngọn, để phần mía gốc cho người khác. Ấy là khi em lớn, vịt con xấu xí sẽ biến thành thiên nga. Không ai muốn làm người xấu xí. Có phải vì thế mà ngày mùa, người dân nghèo quê tôi có thể sống ấm bằng nghề mót lúa. Có phải vì thế mà mỗi khi thu hoạch khoai lang, mẹ tôi để lại nhiều củ khoai nhỏ không vặt hết, để rồi chiều tối có đám trẻ con làng bên qua vặt lại. Nhưng đứa trẻ con sau cơn mưa, cứ nhìn những chồi non nhú lên ruộng khoai là biết ngay dưới lớp đất mỏng có những củ khoai sót mẹ tôi cố tình để lại. Có phải vì thế mà truyện cổ tích nói rằng chỉ nên may túi 3 gang không là túi 7 gang? Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu năng trí tuệ. Bởi vì thiểu năng cảm xúc nghĩa là dù không phải trời bắt tội, em cũng đã bị tật nguyền ngay trong cơ thể khỏe mạnh, đẹp đẽ của chính mình. (Trích Huyền thoại phần mía ngọn, Đoàn Công Lê Huy, dẫn theo http://santruyen.com/tuyen-tap-doan-cong-le-huy) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Theo anh/chị tại sao “truyện cổ tích nói rằng chỉ nên may túi 3 gang không là túi 7 gang”? Câu 2. Người mẹ trong câu chuyện để lại những củ khoai lang mỗi khi thu hoạch nhằm mục đích gì và có ý nghĩa như thế nào? Câu 3. Tác giả câu chuyện "Huyền thoại phần mía ngọn " trả lời câu hỏi “khi nào em lớn” như thế nào? Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ ý kiến của tác giả nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “ Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu năng trí tuệ”. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về hậu quả của lối sống vô cảm. Câu 2 (5,0 điểm) Thí sinh chọn câu theo đúng khối, lớp của mình. Câu 2a. Dành cho học sinh khối A, A1 Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
- Câu 2b. Dành cho học sinh khối C, D Nhận xét về nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, có ý kiến cho rằng: ''Tâm hồn Liên trở thành nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối này''. Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Liên để làm sáng tỏ ý kiến trên, từ đó bình luận những đóng góp mới mẻ của Thạch Lam trong việc thể hiện cảm hứng nhân đạo. ------------------------ Hết ------------------------ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………………Số báo danh: ……………….....
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 11- Lần 1 I. ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 “truyện cố tích nói rằng chỉ nên may túi 3 gang không là túi 7 0,5 gang” Vì Không ai muốn làm người xấu xí - muốn nhắc nhở mỗi người đừng nên sống ích kỉ, tham lam mà hãy biết yêu thương, chia sẻ. 2 Người mẹ trong câu chuyện để lại những củ khoai lang mỗi khi 0,5 thu hoạch: - là để dành cho những đứa trẻ mót khoai nghèo khổ. - là sự nhường nhịn chia sẻ đầy giản dị, chân thành mà ấm áp. 3 Tác giả câu chuyện "Huyền thoại phần mía ngọn " trả lời câu 1,0 hỏi “khi nào em lớn”: - “Câu trả lời khi nào em biết nhận phần mía ngọn, đề phần mía gốc cho người khác. Ấy là khi em lớn, vịt con xấu xí sẽ biến thành thiên nga.” (0.5 điểm) - tức là khi em biết nhường nhịn, sẻ chia, biết yêuthương, biết ứng xử tốt đẹp với mọi người. (0.5 điểm) 4 Học sinh trình bày quan điểm riêng và có những lí giải hợp lí, thuyết 1,0 phục. Có thể chọn một trong những thông điệp sau: - Hãy biết sống nhường nhịn, yêu thương, chia sẻ …để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn và tâm hồn mỗi người cũng trở nên giàu có. - Biết yêu thương bản thân nhưng đừng ích kỉ tham lam...mà đánh mất bản chất tốt đẹp và sự yêu thương của cuộc đời… - Không ai muốn làm người xấu xí.. ( Gọi tên thông điệp-0.25 điểm Lí giải ý nghĩa thông điệp- 0.75 điểm) II. 1 Từ ý kiến của tác giả nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: 2.0 LÀM “ Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu VĂN năng trí tuệ”. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về hậu quả của lối sống vô cảm. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0.25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hậu quả của lối sống vô 0.25 cảm. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1.0 lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề hậu quả của lối sống vô cảm. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: 1. Giải thích (0.25 điểm):
- Thiểu năng là thiếu khuyết, khuyết tật, thiếu năng lực về một phương diện nào đó. Thiểu năng cảm xúc là không có cảm xúc trước ai đó, trước sự việc nào đó trongcuộc đời. => Không có cảm xúc có tác hại hơn cả thiếu năng lực trí tuệ, gây ra hậu quả nghiêm trọng. 2. Bàn luận (0.5 điểm)- Hiện nay lối sống vô cảm đang gia tăng trong xã hội. Nó có tác hại vô cùng xấu tới đời sống con người: - Vô cảm khiến con người trở nên ích kỷ luôn luôn nhìn đời bằng cặp mắt ráo hoảnh, hủy hoại tâm hồn mỗi cá nhân. - Lối sống vô cảm là căn bệnh của những người sẵn sàng quay lưng lại với những nỗi đau khổ, bất hạnh của đồng loại, sẵn sàng làm ngơ trước cái xấu, cái ác, nên làm cho cái xấu, cái ác có mảnh đất màu mỡ để sinh sôi nảy nở, góp phần đầu độc, chế ngự cuộc sống tốt đẹp của con người trong xã hội mới của chúng ta hôm nay. - Nó đang làm mất đi một điều vô cùng thiêng liêng và quý giá. Đó là tình thương giữa con người với con người. "Không có tình thương, con người chỉ là một con vật bị sai khiến bởi lòng ích kỷ" - Vô cảm đang làm vẩn đục và xói mòn dần truyền thống đạo lý đẹp nhất của con người Việt Nam: "Thương người như thể thương thân". Và khi căn bệnh này ngự trị, thì con người sống với con người trong mối quan hệ hết sức lỏng lẻo. Ở đó thiếu hơi ấm của tình thương, của niềm cảm thông, của sự cưu mang, đùm bọc, sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau 3. Bàn luận mở rộng- giải pháp (0.25 điểm): - Xã hội cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn bệnh này ra khỏi xã hội ta. 4. Bài học nhận thức và hành động (0.25 điểm): Mỗi hs cần biết: - Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh. - Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào giúp bạn vượt khó, đền ơn đáp nghĩa, phong trào thanh niên lập nghiệp... d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2a Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện 5.0 ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
- b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của hình tượng nhân 0.5 vật Huấn Cao c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 3.5 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm) – Nguyễn Tuân là một nhà văn có phong cách tài hoa, độc đáo, suốt đời đi tìm cái đẹp. –Tác phẩm tiêu biểu là truyện ngắn Chữ người tử tù. –Hình tượng nhân vật Huấn Cao, một hình tượng có tính cuốn hút mãnh liệt về khí phách, tâm hồn và tài hoa. 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Luận điểm 1: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ (0.75 điểm) - Tài viết chữ của Huấn Cao được thể hiện qua : + Lời ngợi ca và mong ước cháy bỏng của quản ngục “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”; “Có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật trên đời”. + “Tài viết chữ rất nhanh rất đẹp”, được người khắp vùng tỉnh Sơn khen. + “Nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”. - Huấn Cao còn là một người nghệ sĩ chân chính thể hiện qua: + Ông cho chữ, tặng chữ những người tri âm tri kỉ chứ không bán chữ. Ông “không vì vàng ngọc hay quyền thế mà phải ép mình viết câu đối ”. + “Tính ông vốn khoảnh”, cả đời ông mới chỉ cho chữ “ba người bạn thân” mà thôi. + Tâm hồn tài hoa nghệ sĩ ở Huấn Cao đặc biệt thể hiện rõ qua cảnh cho chữ. Trong hoàn cảnh tù đày, “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”, bất chấp nhà ngục tối tăm “chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân ch uột phân gián”; Huấn Cao vẫn để tâm hồn bay bổng, tự do, say mê cùng cái đẹp. Ông đã sáng tạo ra một tác phẩm để đời dù đó là những dòng chữ cuối cùng của một đời người. Đây chính là phẩm chất cao quý, đáng trọng của một người nghệ sĩ chân chính. 2.2. Luận điểm 2: Huấn Cao là một trang anh hùng dũng liệt, có khí phách hiên ngang, bất khuất (0.75 điểm) - Qua lời đồn, qua cái nhìn của viên quản ngục: Huấn Cao là người bản lĩnh, có tài năng, chí lớn hơn người. Huấn Cao “đứng đầu bọn phản nghịch” dám chống lại triều đình mà ông căm ghét. - Khi Huấn Cao đến nhà lao: + Ông “đứng đầu gông” - một cái gông “dài tám thước”, “nặng bảy tám tạ”-> Ông là người dũng cảm, dám làm dám chịu.
- + Hành động “lạnh lùng dỗ gông” của Huấn Cao và thái độ “không thèm chấp” lới dọa dẫm của tên lính áp giải thể hiện sự khinh bỉ, xem thường bọn lính, vẫn giữ khí phách hiên ngang. + Ông “Thản nhiên nhận rượu, thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” -> Phong thái ung dung , tự do tự tại, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. + Dưới mắt Huấn Cao, việc những kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm chỉ là “những trò tiểu nhân thị oai”. Ông trả lời quản ngục một cách khinh bạc không hề che giấu thái độ. -> Huấn Cao là người anh hùng đầy dũng khí. Tuy chí lớn không thành nhưng ông vẫn giữ thái độ hiên ngang, không khuất phục trước bạo lực cường quyền (uy vũ bất năng khuất); vẫn bình tĩnh sống những ngày cuối đời một cách oanh liệt. 2.3. Luận điểm 3: Huấn Cao là người có tâm hồn cao đẹp, “thiên lương” trong sáng (0.75 điểm) - Thái độ với viên quản ngục: Lúc đầu ông khinh miệt, xem thường quản ngục ra mặt vì nghĩ y là người xấu nhưng khi hiểu ra, ông tỏ ra xúc động và ân hận. - Do cảm “ tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra tấm lòng tri âm của quản ngục, ông đã cho quản ngục chữ trước khi về kinh chịu án chém. Điều này cho thấy Huấn Cao rất trân trọng những người biết yêu cái đẹp dù đó là kẻ thù. Ông đã coi quản ngục là người tri kỉ bất chấp địa vị xã hội, lí tưởng sống giữa họ khác nhau - Lời khuyên chân thành của Huấn Cao với viên quản ngục đã cho thấy ông là người có “thiên lương” trong sáng. Ông luôn hướng con người-nhất là những người lạc lối, “chọn nhầm nghề” như quản ngục-đến cái đẹp, cái lương thiện. => Hình tượng Huấn Cao được xây dựng bởi bút pháp lãng mạn, lý tưởng hoá nên nó hoàn hảo, trọn vẹn (tài-tâm; đẹp-thiện). Qua đó ta thấy quan niệm tiến bộ của Nguyễn Tuân: tài phải đi với tâm; cái đẹp phải đi với cái thiện. 2.4. Đặc sắc nghệ thuật (0.25 điểm) + Tình huống truyện độc đáo. + Bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa. + Ngôn ngữ giàu hình ảnh, vừa cổ kính, vừa hiện đại . + Thủ pháp tương phản, đối lập. 3. Đánh giá (0.5 điểm) - Huấn Cao là người có tài , vừa có tâm; hiên ngang , bất khuất trước cái ác, cái xấu , luôn yêu quý trân trọng cái thiện, cái đẹp. - Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ: Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài. Nhà văn yêu mến, ca ngợi và nuối tiếc Huấn Cao để kín đáo lòng yêu nước qua việc thể hiện tình cảm yêu mến,
- trân trọng đối với những giá trị văn hóa truyền thống . d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2b Nhận xét về nhân vật Liên trong truyện Hai đứa trẻ của 5.0 nhà văn Thạch Lam, có ý kiến cho rằng: ''Tâm hồn Liên trở thành nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối này''. Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Liên để làm sáng tỏ ý kiến trên, từ đó bình luận giá trị nhân đạo mới mẻ của nhà văn Thạch Lam. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn nhân vật 0.5 Liên và giá trị nhân đạo mới mẻ của nhà văn Thạch Lam. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 3.5 vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm) - Thạch Lam: Một cây bút với cái nhìn nhân đạo về cuộc sống con người, một truyện ngắn trong trẻo có khả năng thanh lọc con người - Truyện ngắn Hai đứa trẻ một bài thơ trữ tình đượm buồn thể hiện những giá trị nhân đạo mới mẻ, đặc sắc của Thạch Lam. - Nhân vật Liên: với những rung động tinh tế trước cuộc sống, những khát khao trong tâm hồn cô bé đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Luận điểm 1: Giải thích- dẫn dắt (0.25 điểm) - Hai đứa trẻ là một câu chuyện cảm động, tái hiện không gian một phố huyện tù đọng, tràn ngập bóng tối, với những kiếp người tàn tạ, những kiếp sống quẩn quanh, tàn lụi, bế tắc, xa lạ với ánh sáng và niềm vui. – Câu chuyện được kể qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật Liên- một cô bé mới lớn, nhạy cảm, tinh tế có trái tim đa cảm, giàu lòng yêu thương, và luôn khao khát đổi thay, vươn lên cuộc sống tối tăm hiện tại. => Vẻ đẹp tâm hồn Liên như nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối, là vẻ đẹp tâm hồn giàu yêu thương, ước mơ và khát vọng, là tiếng nói nhân văn là đóng góp mới mẻ của Thạch Lam cho tư tưởng nhân đạo của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945. 2.2. Luận điểm 2: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Liên * Khái quát về nhân vật (0.25 điểm) - Trước ở Hà Nội, từ khi bố mất việc, hai chị em về quê. - Mẹ giao trông coi một gian hàng tạp hoá nhỏ xíu.
- - Chiều nào cũng dọn hàng, đếm hàng, tính tiền, ngồi trên cái chõng sắp gãy nhìn cảnh và người phố huyện. ⇒ Hoàn cảnh sống khó khăn, sớm vất vả mưu sinh, nhịp điệu sống tẻ nhạt, tù túng. * Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế (0.5 điểm): - Khi chiều về, chứng kiến sự tàn lụi của ánh sáng, nghe tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, nghe tiếng muỗi vo ve trong cửa hàng tạp hóa…Liên cảm thấy “lòng buồn man mác”. Trái tim ngây thơ của cô bé chắc chưa hiểu được nỗi buồn của kiếp người nhưng em đã biết rung động trước những đổi thay của thiên nhiên khi chiều xuống. - Liên còn cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê nghèo qua những mùi vị đơn sơ nhưng thân thuộc “một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá”. - Đêm đầy sao, vũ trụ thăm thẳm đầy bí mật đối với Liên. - Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu nơi xa xôi cô đơn như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng rất nhỏ .=> Nỗi buồn, cô đơn của Liên cũng chính là tấm lòng đồng cảm của em với những số phận nhỏ bé nghèo khổ nhưng vẫn tự khẳng định mình,vẫn phải sống cuộc sống ở một phố huyện buồn. * Liên còn là một cô bé rất đảm đang, tháo vát , lại giàu lòng nhân ái (0.5 điểm): - Tuy còn bé, nhưng Liên vừa trông coi em , lại còn thay mẹ trông coi cửa hàng tạp hóa, góp phần giúp cha mẹ.Có thể nói tuổi thơ của một đứa trẻ nghèo như Liên chẳng còn, thật đáng cảm thông, thương xót. - Lòng trắc ẩn, yêu thương với Liên dành cho những đứa trẻ nghèo ở phố huyện nhặt rác lúc chợ tàn…, cho bà cụ Thi hơi điên; thông cảm với nỗi vất vả của mẹ con chị Tí phải kiếm sống mỗi ngày từ sáng sớm đến đêm khuya…,với gia đình bác xẩm.. - Liên cảm nhận được cuộc sống vô vị, buồn tẻ, tăm tối của người dân nơi đây. Họ như những cái bóng âm thầm trong đêm và bóng tối cuộc đời đang bao phủ họ. * Liên còn là một cô bé có ước mơ và khát vọng (0.75 điểm): - Thông qua tâm trạng của Liên trong sự háo hức chờ đợi tàu và niềm ước mơ về Hà Nội xa xăm. Việc Liên và em đêm đêm đợi tàu không phải để mong bán được thêm hàng mà là nỗi háo hức được nhìn một hình ảnh sống động, nhộn nhịp đầy ánh sáng …từ Hà Nội đi qua. - Con tàu đối với Liên và em còn là những kỷ niệm tuổi thơ êm đềm…ở Hà Nội, để từ đó hướng đến tương lai - Phân tích ngắn gọn cảnh đợi tàu: • Trước khi tàu đến:
- - Liên cùng em trai dù đã rất buồn ngủ nhưng vẫn cố thức để đợi tàu: Cô thức vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu như một hoạt động cuối cùng của đêm khuya - Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu - Tiếng Liên gọi em một cách cuống quýt, giục giã như thể nếu chậm một chút sẽ mất đi điều gì đó quý giá ⇒ Niềm háo hức, mong ngóng chuyến tàu đêm như mong ngóng một điều gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống vốn tẻ nhạt thường ngày • Khi tàu đến: - Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vượt qua - Dù chỉ trong chốc lát, Liên cũng thấy “những toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh” ⇒ thế giới khác với cuộc sống thường ngày của chị. - Trong tâm hồn cô những xúc động vẫn chưa lắng xuống - Liên mơ tưởng về Hà Nội, một Hà Nội sáng rực và xa xăm, đẹp, giàu sang và sung sướng... ⇒ thêm tiếc nuối và ngán ngẩm cho cuộc sống hiện tại. ⇒ Tâm trạng xúc động, vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng • Khi tàu đi: - Như bao con người khác, Liên cũng “mong đợi một cái gì đó tươi sáng cho cuộc sống hằng ngày” - Khi tàu đi qua, Liên trở về với tâm trạng buồn như cuộc sống thường ngày nơi phố huyện ⇒ Tâm trạng nuối tiếc, niềm suy tư thao thức về cuộc sống hằng ngày nơi phố huyện nghèo. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật (0.25 điểm) - Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, diễn biến truyện là dòng chảy tâm trạng của cô bé Liên. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, thể hiện thành công những rung cảm, rung động rất tinh vi trong tâm hồn của một cô bé mới lớn. - Nhà văn sử dụng thủ pháp nghệ thuật tương phản đối lập thành công, nhất là sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, giữa tính cách và hoàn cảnh. - Giọng văn thủ thỉ, nhẹ nhàng thấm thía, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 3. Đánh giá về tư tưởng nhân đạo mới mẻ của Thạch Lam (0.5 điểm) - Tư tưởng nhân đạo ấy được toát lên trước hết ở niềm thương xót chân thành của nhà văn trước những cảnh đời đơn điệu, hắt hiu, tù túng nơi phố huyện nhỏ bé. Nhà văn xót xa bởi họ phải sống một cuộc sống vô nghĩa trong “cái ao đời bằng phẳng”, cuộc “đời tẻ nhạt như tàu không đổi chuyến” - Thức tỉnh con người hướng tới cuộc sống thực sự có ý nghĩa (với
- hình ảnh đoàn tàu đi qua phố huyện Thạch Lamdường như còn muốn gióng lên trong tâm trí con người một hi vọng mong manh. Ánh sáng của con tàu hay chính là niềm khao khát đổi thay, khao khát cuộc sống có ý nghĩa hơn, dẫu chỉ là trong mong ước “Chừng ấy con người…họ”. Đặt trong hoàn cảnh XHVN những năm 1930- 1945, những khao khát ấy cũng chính là sự thức tỉnh ý thức cá nhân mới mẻ) - Khẳng định sức sống mãnh liệt của con người và khao khát đổi đời ở họ. Dù cuộc sống có khó khăn, bế tắc nhưng vẫn không dập tắt được những khát khao, mong ước hướng về ánh sáng niềm vui của con người => Hai đứa trẻ của Thạch Lam đã góp phần làm phong phú và sâu sắc hơn cho tư tưởng nhân đạo của văn học giai đoạn 1930- 1945. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Tổng điểm toàn bài 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án (Lần 2) - Trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh
4 p | 15 | 5
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án (Lần 1) - Trường THPT Triệu Sơn 4, Thanh Hóa
8 p | 9 | 4
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 - Sở GD&ĐT Quảng Trị
2 p | 9 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 (Lần 2) - Trường THPT Triệu Sơn 4, Thanh Hóa
2 p | 5 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 - Sở GD&ĐT Ninh Bình
2 p | 113 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án (Lần 3) - Phòng GD&ĐT Yên Lạc
7 p | 19 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án (Lần 3) - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, Vĩnh Phúc
5 p | 5 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án (Lần 2) - Trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh
6 p | 16 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Sở GD&ĐT Hà Nội
1 p | 22 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Ninh
5 p | 53 | 3
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1)
7 p | 126 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Quế Võ 1 (Lần 1)
7 p | 141 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ Văn lớp 12 năm 2023 có đáp án - Liên trường THPT TP. Hải Phòng
7 p | 16 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ Văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Sở GD&ĐT Thái Bình
6 p | 13 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Chu Mạnh Trinh
3 p | 60 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Chu Mạnh Trinh
3 p | 59 | 2
-
Đề thi KSCL môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Chu Mạnh Trinh
3 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn