TRƯỜNG THPT<br />
HUỲNH THÚC KHÁNG<br />
<br />
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA (LẦN 2)<br />
NĂM HỌC 2016 – 2017<br />
Môn thi: Ngữ văn<br />
Thời gian 120 phút ( không kể thời gian phát đề)<br />
<br />
(Đề gồm 01 trang)<br />
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:<br />
Rất nhiều người tìm kiếm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ<br />
rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. Đó phải chăng<br />
là một ý tưởng tốt? Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự<br />
công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? Không hẳn. Tư duy số đông cho rằng<br />
Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành<br />
tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và nhũng hành tinh khác trong thái<br />
dương hệ của chúng ta quay quanh Mặt trời. Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không<br />
cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong<br />
các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng<br />
người. Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những<br />
người như Emmeline Pankhurst và Susan B. Anthony đã đấu tranh và giành được quyền<br />
đó. Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết<br />
hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một<br />
sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn<br />
trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.<br />
(John Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt. NXB Lao động xã hội, 2012, tr.130 - 131)<br />
<br />
Câu 1. Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính nào?<br />
Câu 2. Đoạn trích trình bày theo cách nào?<br />
Câu 3. Nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc câu “Tư duy số đông…”.<br />
Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là “Tư duy số đông”? Anh/chị<br />
ứng xử với “Tư duy số đông” như thế nào?<br />
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />
Câu 1. (2,0 điểm)<br />
Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?<br />
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về điều này.<br />
Câu 2. (5,0 điểm)<br />
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh<br />
Châu, có ý kiến cho rằng: nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say<br />
mê cái đẹp thơ mộng của cảnh vật. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ<br />
Phùng chính là một tấm lòng đầy trăn trở, lo âu về thân phận con người. Từ cảm nhận<br />
của mình về nhân vật Phùng, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.<br />
--- HẾT ---<br />
<br />
TRƯỜNG THPT<br />
HUỲNH THÚC KHÁNG<br />
<br />
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM<br />
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA (LẦN 2)<br />
NĂM HỌC 2016 - 2017<br />
Môn thi: Ngữ văn<br />
<br />
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />
Câu<br />
<br />
Nội dung cần đạt<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
1<br />
<br />
Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính là: Bác bỏ.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
2<br />
<br />
Đoạn trích trình bày theo cách: Tổng - phân - hợp<br />
<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Tác dụng của phép lặp cấu trúc “Tư duy số đông …”:<br />
<br />
1,0<br />
<br />
- Tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn.<br />
- Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận.<br />
- Tạo nên giọng điệu hùng biện hấp dẫn lôi cuốn, thể hiện nhiệt huyết<br />
của người viết<br />
4<br />
<br />
Thế nào là “Tư duy số đông” và cách ứng xử với “Tư duy số đông”.<br />
<br />
0,5<br />
0,25<br />
0,25<br />
1,0<br />
<br />
- “Tư duy số đông” là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số,<br />
của đại bộ phận các tầng lớp trong xã hội về một vấn đề, hiện tượng<br />
nào đó.<br />
- Cách ứng xử với “Tư duy số đông”:<br />
+ Bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng.<br />
+ Không a dua theo đám đông mà thiếu sự suy nghĩ, phân tích thấu<br />
đáo, khách quan.<br />
+ “Tư duy số đông” không hẵn luôn đúng nhưng con người cũng cần<br />
lắng nghe, xem xét, phân tích để từ đó xác lập cho mình một cách<br />
nghĩ, cách làm đúng.<br />
(Học sinh chỉ cần nêu một trong những cách ứng xử trên)<br />
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />
Câu<br />
1<br />
<br />
Nội dung cần đạt<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Viết một đoạn 2,0<br />
văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề này.<br />
1.1. Yêu cầu về hình thức:<br />
Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ và cấu trúc đoạn văn theo<br />
một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng - phân - hợp.<br />
Trình bày mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />
1.2. Yêu cầu về nội dung:<br />
1.2.1. Giải thích: “Tư duy số đông” là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh<br />
giá của đa số, của đại bộ phận các tầng lớp trong xã hội về một vấn<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
đề, hiện tượng nào đó.<br />
1.2.2. Phân tích:<br />
Trên thực tế “Tư duy số đông” có không ít ảnh hưởng đến con<br />
người. Có người a dua nghe theo, tin theo mà không cần suy nghĩ. Họ<br />
luôn tin “Tư duy số đông” là đúng. Cũng có người bình tĩnh sáng suốt<br />
nhìn nhận vấn đề, có người thì phân vân, do dự…<br />
1.2.3. Bàn luận: “Tư duy số đông” có phải là lực cản của sự thành<br />
công? (HS có thể đồng tình hoặc phản đối, cũng có thể vừa đồng tình<br />
vừa phản đối)<br />
- Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là khác biệt, là sáng tạo thì<br />
“Tư duy số đông” nhiều khi tạo ra đường mòn, hạn chế sự tìm tòi,<br />
sáng tạo, lối riêng trong suy nghĩ và hành động của con người. Vì thế<br />
sẽ là lực cản của sự thành công.<br />
- Phản đối: Thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống.<br />
Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người phải biết lắng nghe và<br />
khi đó cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng<br />
nhất định: Thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó; cảnh báo tính<br />
khả thi của mục tiêu đặt ra; từ sự nhìn nhận đối với “Tư duy số đông”<br />
con người tự xác lập cho mình một cách nghĩ, cách làm đúng. Vậy<br />
nên tư duy số đông không hề cản trở thành công.<br />
- Vừa đồng tình, vừa phản đối:<br />
+ “Tư duy số đông” sẽ là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực<br />
tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình, bị lệ<br />
thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông. Khó mang lại thành công.<br />
+ “Tư duy số đông” cũng có thể là lực đẩy thôi thúc người ta tìm<br />
kiếm cách nghĩ, cách làm riêng; nổ lực tìm tòi, sáng tạo những giá trị<br />
mới… Thành công là kết quả tất yếu của sự lao động nghiêm túc,<br />
không ngại khó, giàu nhiệt tình và đam mê.<br />
1.2.4. Bài học nhận thức và hành động: Cần phải bình tĩnh nhìn<br />
nhận và có chính kiến riêng, có lập trường kiên định và tinh thần sáng<br />
tạo, có khát khao và niềm tin thì mới thành công.<br />
2<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Từ cảm nhận về nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền 5,0<br />
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu bình luận các ý kiến nêu trong đề.<br />
2.1. Về kỹ năng:<br />
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận có đủ mở bài, thân bài, kết bài.<br />
- Sáng tạo: Suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.<br />
- Chính tả, dùng từ, đặt câu đúng nguyên tắc.<br />
- Xác định đúng yêu cầu nghị luận, vận dụng tốt các thao tác lập<br />
luận.<br />
2.2. Về kiến thức:<br />
<br />
0,25<br />
0,25<br />
0,25<br />
0,25<br />
<br />
2.2.1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt hai ý kiến<br />
nêu ở đề bài<br />
2.2.2. Giải thích ý kiến:<br />
- Tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp là khả năng khám phá, phát<br />
hiện tinh tế và có những rung động mãnh liệt trước những vẻ đẹp<br />
phong phú trong cuộc sống.<br />
- Tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người là mối quan tâm<br />
thường trực sâu nặng dành cho những cảnh đời đau khổ, thân phận bất<br />
hạnh; là phản ứng trước những nhiễu nhương, ngang trái.<br />
2.2.3. Cảm nhận về nhân vật Phùng và bình luận về hai ý kiến:<br />
- Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng của cảnh vật:<br />
+ Phùng có một trái tim nghệ sĩ say đắm nghệ thuật, say đắm cái<br />
đẹp, tâm hồn thăng hoa trước cái đẹp.<br />
+ Khoảnh khắc khám phá phát hiện ra cái đẹp của thiên nhiên, tạo<br />
vật, con người khiến cho Phùng xúc động mải mê thưởng thức, vồ vập<br />
nắm bắt, háo hức ghi vào ống kính<br />
+ Niềm hân hoan của khám phá và sáng tạo tràn ngập tâm hồn khi<br />
chìm đắm trong những suy tưởng về sự thống nhất giữa cái đẹp và cái<br />
thiện, về sự tận thiện, tận mĩ của nghệ thuật và cuộc sống.<br />
- Một tấm lòng đầy trăn trở, lo âu về thân phận con người:<br />
+ Phùng có một trái tim nghệ sĩ trước cuộc đời: Chứng kiến cảnh<br />
chồng đánh vợ, vợ nhẫn nhục cam chịu vì yêu thương chồng con, con<br />
đánh bố vì muốn bảo vệ mẹ… làm cho Phùng bất ngờ, sửng sốt, bức<br />
xúc; xót xa, trăn trở, lo âu về thân phận con người, về sự tha hóa của<br />
trẻ con khi chứng kiến bạo lực của người lớn; hành động: xông vào<br />
can thiệp để bảo vệ người đàn bà, …<br />
+ Phản xạ của anh trước những sự kiện ấy là phản xạ tự nhiên của<br />
con người với bản chất thiên lương, tốt đẹp. Hành động bênh vực<br />
người phụ nữ, chống lại tình trạng bạo lực gia đình là một nghĩa cử<br />
cao đẹp, một tấm lòng luôn trăn trở, lo âu về thân phận con người.<br />
+ Phùng lắng nghe,day dứt với câu chuyện cuộc đời của người<br />
đàn bà hàng chài ở tòa án huyện; ám ảnh bởi hình ảnh và thân phận<br />
người đàn bà hàng chài khi trở lại thành phố; lo âu cho tương lai của<br />
những người trong cuộc; thay đổi hẳn nhận thức của bản thân về cuộc<br />
đờì và nghệ thuật.<br />
- Nghệ thuật thể hiện:<br />
+ Phùng vừa là một nhân vật trong truyện, vừa là người kể<br />
chuyện tạo nên tính đa dạng về điểm nhìn; được khắc họa với đời<br />
sống nội tâm sâu sắc.<br />
+ Nhân vật được đặt trong hoàn cảnh đặc biệt liên tiếp đối mặt<br />
với hai cảnh trái ngược. Qua đó, làm nổi bật lên nhân cách của kiểu<br />
nhân vật nghệ sĩ.<br />
<br />
0,25<br />
0,5<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,5<br />
<br />
2.2.4. Bình luận về hai ý kiến:<br />
- Hai ý kiến đã đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau trong phẩm chất<br />
của nghệ sĩ Phùng. Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh phẩm chất hàng đầu<br />
của người nghệ sĩ là tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp. Ý kiến thứ<br />
hai khẳng định phẩm chất sâu xa nhất của người nghệ sĩ chân chính là<br />
tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người.<br />
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho<br />
nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất về phẩm chất<br />
của nghệ sĩ Phùng, giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về vẻ đẹp<br />
toàn vẹn của nhân vật này, thấm thía hơn ý tưởng nghệ thuật của nhà<br />
văn Nguyễn Minh Châu.<br />
2.2.5. Đánh giá chung:<br />
- Khẳng định hai ý kiến về nhân vật Phùng đều đúng.<br />
- Khẳng định ngòi bút tài hoa của Nguyễn Minh Châu trong việc<br />
khắc họa nhân vật Phùng và thể hiện ý tưởng nghệ thuật của nhà văn.<br />
<br />
1, 0<br />
<br />
0,25<br />
<br />