Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Nguyễn Khuyến
lượt xem 2
download
Gửi đến các bạn Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Nguyễn Khuyến giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tài liệu để tham khảo cũng như củng cố kiến thức trước khi bước vào kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Nguyễn Khuyến
- TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN KHUYẾN KÌ THI THPT QUỐC GIA ĐỀ MINH HỌA Bài thi : Ngữ văn (Đề thi gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút. (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này). “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống…”) [Nguồn: radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan] Câu 1. Nội dung chính của văn bản trên. ( 0,5 điểm) Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.’’ ? (0.5 điểm) Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”? (1.0 điểm) Câu 4. Anh/chị hãy nêu thông điệp từ đoạn trích? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.” Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước
- Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở” (“Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục – 2012, tr 155-156) Từ sự cảm nhận đoạn thơ, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh. --------- Hết --------
- MA TRẬN Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộng Chủ đề 1. Đọc hiểu Nhận biết nội - Hiểu được nội Rút ra những dung chính của dung, ý nghĩa của ý nghĩa có VB/ đoạn trích một/ một vài ý giá trị sâu kiến, tư tưởng sắc định then chốt trong hướng cho văn bản. nhận thức và hành động. Số câu hỏi 1 2 1 4 Số điểm 0,5 điểm 1,5 điểm 1,0 3,0(30%) 2. Làm văn Nắm được Hiểu được, định Lựa chọn kết cấu phù hợp, Nghị luận xã những kiến ra được những nội kết hợp các thao tác nghị hội thức về đoạn dung cần thiết để luận, sử dụng thành thạo văn NLXH và làm sáng tỏ vấn các phép để viết một xác định đúng đề đặt ra. đoạn văn NLXH vấn đề nghị luận Số câu hỏi 1 1 Số điểm 2,0 điểm 2,0(20%) 3. Làm văn -Nắm chắc tác -Hiểu được nội - Vận dụng kiến thức về Nghị luận văn phẩm nhớ được dung biểu đạt, tác giả, tác phẩm, đặc học những nét cơ phát hiện được trưng thể loại, kết hợp các bản về tác giả, những hình ảnh thao tác nghị luận và các hình tượng đặc sắc thể hiện phương thức biểu đạt để đặc sắc trong vẻ đẹp của hình trình bày suy nghĩ của bản các tác phẩm đã tượng, nhân vật. thân một đoạn trích thơ. học. -Nhận ra cách làm - Biết đối chiếu, so sánh -Xác định đúng bài cảm nhận, với các tác phẩm, đoạn kiểu bài NLVH phân tích một trích có cùng đề tài để chỉ đoạn trích thơ ra điểm nhìn tiến bộ, sức thuộc kiểu bài sáng tạo của nhà văn qua NLVH. hình tượng được miêu tả. Số câu hỏi 1 1 Số điểm 5,0 điểm 5,0(50%) Tổng số câu 2 2 1 1 6 hỏi Tổng số điểm 1,5 1,5 2,0 5,0 10,0 Tỉ lệ 15% 15% 20% 50% 100%
- HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Phần Câu Nội dung Điểm Đọc – hiểu 3.0 1 Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về “cho” và “nhận” trong 0,5 cuộc sống. 2 Người “cho đi” chỉ thật sự hạnh phúc khi hành động đó xuất phát từ tấm lòng yêu thương thực sự, không tính toán hơn thiệt, 0,5 không vụ lợi. 3 - Nếu như ta đem một niềm vui đến cho người khác có nghĩa là đã tạo được cho mình một niềm hạnh phúc. 1,0 - Nếu như ta đem nhiều niềm vui đến cho nhiều người, có nghĩa I là ta đã đón nhận rất nhiều niềm vui, hạnh phúc. 4 Thí sinh tự rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận thức và hành động của bản thân và có kĩ năng diến đạt rõ, gọn) (Tham khảo: Cái quan trọng nhất thực sự tồn tại trong cuộc 1,0 sống là tình yêu thương. Chúng ta không chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì người khác. Vì thế đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình, phải biết sống vì mọi người, yêu thương, chia sẻ.) Câu Làm văn 7.0 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc 2.0 hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong cuộc đời, con 0,25 người “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. c. Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích ngắn gọn về “cho” và “nhận” - Được sống nên người là chúng ta đã “nhận” một ân huệ lớn từ cha mẹ, ông bà, thầy cô, xóm làng, đất nước,.. Trong hiện tại và tương lai, chắc chắn mỗi người còn nhận được từ cuộc đời II nhiều thứ quý giá khác. - Để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn mỗi người cần biết yêu thương và sẻ chia, phải biết cho đi. “Cho” mà vô tư, không mong được “nhận” lại, không mong được trả ơn nghĩa là ta đã 1,0 thực sự đem niềm vui đến cho người khác, cũng chính là đem lại cho mình một niềm hạnh phúc. - Phê phán những cá nhân sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân; hoặc cho với động cơ không trong sáng. - Sống nhân ái và bao dung,… với cuộc đời là một lối sống đẹp. Để cho nhiều hơn, mỗi người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện thêm nữa, không ngừng, làm cho mình giàu có cả về tinh thần lẫn vật chất để có thể yêu thương cuộc đời này nhiều hơn bằng những hành động cụ thể.
- d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Câu2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài “Sóng” (Xuân 5.0 Quỳnh). a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận văn học gồm ba phần: 0,25 Mở bài, Thân bài, Kết bài b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ, 0,25 làm rõ vẻ đẹp truyền thống mà hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật. * Giới thiệu chung - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”. - Giới thiệu đoạn thơ, vẻ đẹp tình yêu vừa truyền thống vừa 0,5 hiện đại trong tâm hồn người phụ nữ thông qua nỗi nhớ và lòng chungthủy. * Phân tích, cảm nhận - Nỗi nhớ: + Sóng nhớ bờ: Mọi con sóng trong không gian bao la của biển cả luôn trào dâng mãnh liệt. “Em” cảm nhận đó là “sóng nhớ bờ”. Nỗi nhớ bờ thường trực da diết cháy bỏng chiếm trọn thời gian (ngày đêm), trong mọi chiều kích của không gian (dưới lòng sâu/ trên mặt nước). 1,0 + Lòng em nhớ đến anh: Nỗi nhớ là dấu hiệu đặc thù của tình yêu. “Trong mơ còn thức”: hình ảnh người yêu ngự trị trong thế giới tâm lí, cả trong ý thức và vô thức. Nỗi nhớ là một thuộc tính của tình yêu. Đã yêu là nhớ, không ai hoài nghi điều đó. Bằng cách nói mới, sáng tạo, Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi nhớ của Em đến mức tột cùng, cả ở độ sâu và độ bền. - Sự thủy chung: 1,0 + “Dẫu xuôi về phương bắc/ ……/ Dù muôn vời cách trở” Hai khổ thơ được bố trí song hành đối chiếu điều “em nghĩ” với điều quan sát và suy tư từ sóng. Mỗi khổ là một câu ngữ pháp theo cấu trúc giả định - khẳng định nhằm bộc lộ sự khao khát của “em” “hướng về anh”, khẳng định lòng thuỷ chung tuyệt đối: Em: Dẫu………..dẫu…. nào……cũng Sóng: Nào……..chẳng……..dù……. + Niềm tin chung thủy ở đây không hề hồn nhiên, dễ dãi, mà rất gan góc, chấp nhận thử thách gian nan. Các từ ngữ trái nghĩa thể hiện rõ cảm quan hiện thực sắc sảo ấy (xuôi / ngược; phương bắc/ phương nam; đại dương… muôn vời / bờ). Thủy chung là một phẩm chất, một giá trị của tình yêu.
- Không phải tình yêu nào cũng luôn song hành với sự thủy chung. Có sự thủy chung, người phụ nữ sẽ vượt qua mọi thử thách. *Vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu + Truyền thống: Người phụ nữ đang yêu trong Sóng nói chung, đoạn thơ nói riêng mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Đó là vẻ đẹp của sự chân thành, bình dị, luôn coi trọng sự thủy chung, gắn bó. 0.75 + Hiện đại: Trong tình yêu, người phụ nữ mạnh dạn chủ động bày tỏ những khát khao, rung động, rạo rực của lòng mình. Đó là một biểu hiện của ý thức làm chủ cuộc đời, làm chủ số phận, nhận thức đầy đủ và kiên trì vượt qua những thử thách, trắc trở trong tình yêu. 2.3 - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ được dùng một cách linh hoạt, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. + Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, phép đối, phép song 0,25 hành góp phần tạo nên giọng thơ nồng nàn, mạnh mẽ vừa say đắm vừa tỉnh táo, thích hợp cho việc diễn tả những cung bậc của một tình yêu không dễ dàng, suôn sẻ nhưng hàm chứa một niềm tin, một khát khao đẹp đẽ. * Đánh giá - Bằng những quan sát, suy tư về sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt, tấm lòng thủy chung son sắt của một người phụ nữ đang yêu. 0,5 - Từ đoạn thơ, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ, tự tin tôn cao, bồi đắp cho những nét đẹp truyền thống. Điều đó đã tạo nên sức cuốn hút mãnh liệt và bền vững của thi phẩm trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ về vấn đề nghị luận ----Hết----
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 45 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 có đáp án
272 p | 2510 | 53
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên
30 p | 239 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An (Lần 2)
42 p | 164 | 6
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Lê Khiết (Lần 1)
24 p | 60 | 5
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Lào Cai
14 p | 89 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Quang Trung (Lần 1)
37 p | 70 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Bình Minh (Lần 1)
34 p | 81 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long (Lần 1)
30 p | 75 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
26 p | 77 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hùng Vương (Lần 1)
17 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hà Tĩnh
78 p | 54 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Đại học Vinh (Lần 1)
41 p | 87 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Bạc Liêu (Lần 1)
33 p | 119 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 1)
30 p | 90 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THCS&THPT Lương Thế Vinh (Lần 2)
38 p | 91 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 2)
39 p | 113 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT 19-5 Kim Bôi (Lần 1)
15 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn