intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những dạng bài chính được đưa ra trong đề thi. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn thi hiệu quả. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

  1. ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM  2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Tên tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Đơn vị thực hiện: THPT Nguyễn Đình Chiểu I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: THƯA THẦY Trước ngọn thước là con đường xa tắp Bông hoa nào cũng vẻ bình yên Và em tin, qua cay đắng vẫn tin Những ngọn suối không làm tan bóng lá Đã vấp ngã thưa thầy nhiều vấp ngã! Chẳng ở đâu xa, ở ngay giữa con người Em bước đi lặng lẽ nghĩ về thầy Đời mau quá, vui buồn chưa kịp cũ Đời mau quá, tóc thầy khói phủ Giáo án mong manh bão giật đời thường Cây trước cửa gió ở ngoài trang vở Thầy một mình vật vã với văn chương Đang mưa bão đường về sông nước ngập Giở trang Kiều thầy giảng chạnh lòng đau.
  2. (Hữu Thỉnh, Thương lượng với thời gian, NXB Hội nhà văn, 2005) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu  thơ sau: Em bước đi lặng lẽ nghĩ về thầy Đời mau quá, vui buồn chưa kịp cũ Đời mau quá, tóc thầy khói phủ Giáo án mong manh bão giật đời thường Câu 3. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai dòng thơ sau: Và em tin, qua cay đắng vẫn tin Những ngọn suối không làm tan bóng lá. Câu 4: Anh/Chị hãy nhận xét về  tình cảm của người học trò đối với thầy giáo được   thể hiện trong văn bản trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ  nội dung văn bản  ở  phần Đọc ­ hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200  chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị  về  vấn đề: Bài học trong trang vở là bài học từ   cuộc đời. Câu 2. (5,0 điểm) Từ  đây, như  đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những   biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo   hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng   của thành phố  in ngần trên nền trời, nhỏ  nhán như  những vành trăng non. Giáp mật   thành phố   ở  Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ  sang đến Con   Hến: đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói   ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa­ri, sông Đa­nuýp của Bu­đa­ pé; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể   vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố,   những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa,   cây cừa cổ thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyển xúm xít; từ những nơi ấy,   vẫn lập loè trong đêm sương những  ảnh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa   cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng  
  3. với hai hòn đảo nhỏ  trên sông đã làm giảm lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông   Hương khi qua thành phố  đã trôi hån đi chậm, thực chậm, cơ hồ chi còn là một mặt   hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê­nin­grát, có lúc đứng nhìn sông Nê­va cuốn trôi những đám   băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến   băng chở  một con hải  âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc   thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí   hon của băng băng lướt qua trước cung điện Pê­téc­bua cũ để ra bể Ban­tích. Tôi vừa   từ  trong khói lửa miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê­nin­grát đã đánh   thức trong tâm hồn tôi giấc mơ  lộng lẫy của tuoi dại; ôi, tôi muốn hoá làm một con   chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thuỷ tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vỗ tay,   nhưng sông Nê­va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một điều gì với   người bạn của chúng đang ngẩn ngơ  trông theo. Hai nghìn năm trước, có một người   Hi Lạp tên là Hê­ra­clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá nhanh, thế   vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của   nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể   cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm   hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trói về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi   muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng. Hình như  trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước  ấy, sông Hương đã trở   thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe   nhạc Huế giữa ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. Quả đúng như vậy, toàn bộ nền   âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một   khoang   thuyền   nào   đó,   giữa   tiếng   nước   rơi   bán   âm   của   những   mái   chèo   khuya.   Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một  phiến trăng sầu. Và từ   đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều. Tôi đã chứng kiến một người nghệ nhân già,   chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái đọc Kiều: “Trong như tiếng   hạc bay qua ­ Đục như  tiếng suối mới sa nửa vời”... Đến câu  ấy, người nghệ  nhân   chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên: “Đó chính là  Tứ đại  cảnh!”. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn   12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198­199). Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tình   cảm của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Nội dung Điểm I I. ĐỌC­ HIỂU  ( 3,0 điểm) 1 Thể thơ: Thơ tự do. 0,5 2 ­ Xác định được 01  0,75 biện   pháp   tu   từ  (0,25đ):   điệp   ngữ/  điệp   cấu   trúc/   ẩn  dụ/ tương phản. ­ Chỉ ra từ ngữ tu từ  (0,25đ):  Đời   mau   quá/   Đời   mau   quá, …/   khói   phủ/   Giáo   án   mong   manh   bão  giật đời thường. ­ Nêu được tác dụng  (0,5đ) +   Điệp   ngữ:  mở  rộng  nghĩa  (sự   giật  mình thảng thốt đầy  tính   chiêm   nghiệm,  triết   lý   về   sự   trôi  chảy của thời gian),  gây ấn tượng mạnh,  tạo nên tính cân đối,  giàu   nhạc   điệu   và  sức   biểu   cảm   cho  đoạn thơ +  Ẩn dụ làm cho lời  thơ   sinh   động,   gợi  hình,   tăng   sức  biểu  cảm,   in   đậm  tình  cảm  của người  học  trò   với   thầy   của  mình. +   Tương   phản  vừa  làm   nổi   bật  công  việc   vất   vả   của 
  5. người   thầy  trước  cuộc sống gian nan,  vừa   giúp   cho   việc  miêu   tả   thêm   sâu  sắc và biểu cảm Trước   những   khó  khăn,   thử   thách,   ta  luôn giữ  vững niềm  tin   vào   những   điều  đúng đắn. Vì những  gì thuộc về  lẽ  phải,  0,75 về  chân lí sẽ  không  3 bao giờ biến mất dù  có   phải   trải   qua  nhiều gian khó. Lưu ý: Học sinh có   thể   trình   bày   theo   nhiều   cách   khác   nhau   nhưng   cần   đảm   bảo   nội   dung   và lí giải hợp lí. ­  Bày tỏ  quan điểm   của   bản   thân.   Lí   giải   hợp   lí,   thuyết   phục Gợi ý: ­   Bày   tỏ   niềm   nhớ  1.0 thương,   tình   yêu,  lòng kính trọng, biết  ơn thầy sâu sắc. 4 ­   Đồng   cảm   với  những   lo   âu   đời  thường   và   tình   yêu  của   thầy   đối   với  văn chương. ­   Khẳng   định   tình  cảm   đó   mãi   vẹn  nguyên   dù   qua   bao  nhiêu   thay   đổi   của  cuộc đời. II. LÀM VĂN  (7,0 điểm) II 1 Từ   nội   dung   văn  2.0 bản  ở  phần Đọc ­ 
  6. hiểu, hãy viết một  đoạn   văn   (khoảng  200 chữ) trình bày  suy   nghĩ   của  anh/chị về vấn đề:  Bài học trong trang   vở   là   bài   học   từ   cuộc đời. a. Đảm bảo yêu cầu   0.25 về   hình   thức   đoạn   văn Thí sinh có thể trình  bày   đoạn   văn   theo  cách  diễn dịch,  quy  nạp,   tổng   –   phân   –  hợp, móc xích hoặc  song hành b.   Xác   định   đúng   0.25 vấn   đề   cần   nghị   luận Ý   nghĩa   của   việc  con người cần sống  một   đời   đầy   màu  sắc c. Triển khai vấn đề   1.0 cần nghị luận Thí sinh có thể  lựa  chọn   các   thao   tác  lập   luận   phù   hợp  để   triên ̉   khai   vân ́  đề  nghị   luận   theo  nhiêu cách. M ̀ ột số  gợi ý: ­     Giải   thích:  Bài  học từ  trang vở  (bài  học   trong   nhà  trường), cũng là bài  học   từ   cuộc   sống,  từ trải nghiệm trong 
  7. trường đời. ­    Phân   tích  (học  sinh chỉ cần chọn 1  hoặc   2   ý   để   bàn  luận) +  Bài học từ  những  tri   thức,   kỹ   năng  được  học  ở  trường  được   vận   dụng  trong cuộc sống + Bài học đối nhân  xử   thế   để   trau   dồi  đạo đức, hoàn thiện  nhân cách +   Bài   học   từ   trang  Kiều   để   thấy   biết  yêu   thương,   cảm  thông, chia sẻ  trước  những   mảnh   đời  bất hạnh + Bài học cuộc đời  là   những   ngã   rẽ  quanh co khiến con  người   khi   vấp   ngã  phải biết đứng lên ­ Liên hệ: Trang vở  là trang đời, nên học  cần   gắn   lý   thuyết  với thực hành, quan  sát và trải nghiệm. d.   Chính   tả,   ngữ  0.25 pháp Đảm   bảo   chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Thể   hiện   suy   nghĩ  sâu   sắc   về   vấn   đề  nghị   luận;   có   cách  diễn đạt mới mẻ.
  8. 2 Phân   tích   hình  5.0 tượng sông Hương  trong   đoạn   trích  trên.   Từ   đó,   nhận  xét   về   tình   cảm  của   Hoàng   Phủ  Ngọc   Tường   dành  cho xứ Huế. a.   Đảm   bảo   cấu   0.25 trúc   bài   văn   nghị  luận Mở   bài   nêu   được  vấn   đề,   Thân   bài  triển khai được vấn  đề;   Kết   bài   khái  quát được vấn đề. b. Xác định đúng  0.5 vấn đề cần nghị  luận ­ Hình tượng sông  Hương trong đoạn  trích: Sông Hương  trong không gian  kinh thành Huế. ­ Nhận xét tình cảm  của tác giả dành cho  xứ Huế. c. Triển khai vấn đề   nghị  luận thành các   luận Thí sinh có thể triển  khai   theo   nhiều  cách,   nhưng   cần  vận   dụng   tốt   các  thao   tác   lập   luận,  kết   hợp   chặt   chẽ  giữa   lí   lẽ   và   dẫn  chứng;   đảm   bảo  những yêu cầu sau: *   Giới   thiệu   khái   0.5 quát   về   tác   giả  Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường,   tác   phẩm   “Ai   đã   đặt   tên   cho  
  9. dòng   sông?”,   đoạn   trích và vấn đề  cần   nghị luận *   Phân   tích   hình  2.0 tượng   sông   Hương   trong   không   gian   kinh thành Huế Bắt   đầu   đi   vào  thành   phố   ­   Sông  Hương vui tươi và  duyên dáng: ­ Tâm trạng vui tươi  của   dòng   sông   từ  khi   gặp   tiếng  chuông   chùa   Thiên  Mụ đến đây càng rõ  hơn   khi  đã   nhận   ra  những dấu hiệu của  thành phố. ­  Dòng   sông   mềm  hẳn   đi,   như   một  0.5 tiếng   vâng   không  nói ra của tình yêu. Trong   lòng   thành  phố  ­ Sông Hương  được   so   sánh   với  điệu slow tình cảm  dành   riêng   cho  Huế: ­ Nhà văn đã rất tinh  tế   khi   nhận   ra   đặc  điểm riêng của sông  Hương   là   lưu   tốc  rất chậm “cơ hồ chỉ  còn   là   một   mặt   hồ  yên tĩnh”... ­  Đặc   điểm   ấy  được nhà văn lí giải  từ   nhiều   góc   nhìn  khác nhau:
  10. +  Từ  đặc  điểm  địa  lí   tự   nhiên:   những  chi lưu  ấy, cùng với  hai hòn đảo nhỏ trên  sông   đã   làm   giảm  hẳn   lưu   tốc   của  dòng nước +   Từ   lí   lẽ   của   trái  tim   thì   “điệu   chảy   lặng   lờ”,   “ngập   ngừng   muốn   đi   muốn   ở”  của   sông  Hương   là   do   tình  cảm dành riêng cho  Huế,   do   quá   yêu  thành phố của mình,  do muốn được nhìn  ngắm   nhiều   hơn  nữa   thành   phố   thân  thương   trước   khi  phải rời xa. Sông Hương được  nhìn từ  góc độ  âm  nhạc: ­ So sánh, liên tưởng  thú vị:  người tài nữ   đánh   đàn   lúc   đêm   khuya… ­   Toàn   bộ   nền   âm  nhạc   cổ   điển   Huế  được sinh thành trên  mặt   nước   sông  Hương… *  Nhận   xét   về   tình   cảm   của   tác   giả  dành cho Huế ­  Ở  HPNT, tình yêu  dành   cho   Huế  gắn  với   tình   yêu   thiên  nhiên, con người và 
  11. truyền   thống   văn  hóa sâu sắc. ­  Tùy bút  Ai đã đặt   tên   cho   dòng   sông  thể   hiện   lòng   yêu  nước, tinh thần dân  tộc   gắn   liền   với  tình   yêu   dành   cho  sông Hương và con  người  nơi  đây,  gắn  liền   với   truyền  thống   văn   hóa,   lịch  sử   lâu   đời   của   xứ  Huế. Tất cả  được HPNT  truyền tải bằng một  ngòi   bút   tài   hoa,  đậm chất trữ tình trí  tuệ   cùng   vốn   hiểu  biết phong phú, sâu  sắc về xứ Huế. * Đánh giá 0.5 ­  Sức   liên  tưởng  kì  diệu,   sự   hiểu   biết  phong   phú   về   kiến  thức địa lý, lịch sử,  văn  hoá   nghệ   thuật  và   những   trải  nghiệm   của   bản  thân ­  Ngôn   ngữ   trong  sáng,   phong   phú,  uyển   chuyển,   giàu  hình  ảnh,  giàu  chất  thơ,   sử   dụng  nhiều  phép tu tư  như  : So  sánh,   nhân   hoá,   ẩn  dụ,… ­  Có sự  kết hợp hài  hoà cảm xúc, trí tuệ,  chủ   quan   và   khách  quan.
  12. d. Chính tả, ngữ  0.25 pháp Đảm bảo chuẩn  chính tả, ngữ pháp  tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0.5 Thể hiện suy nghĩ  sâu sắc về vấn đề  nghị luận; có cách  diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0