Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi
lượt xem 8
download
Cùng tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi để các em ôn tập lại các kiến thức đã học, làm quen với cấu trúc đề thi để chuẩn bị cho kì thi sắp tới được tốt hơn với số điểm cao như mong muốn. Tài liệu đi kèm đáp án giúp các em so sánh kết quả và tự đánh giá được năng lực bản thân, từ đó đề ra phương pháp học tập hiệu quả giúp các em tự tin đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trãi
- ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Tên tác phẩm: VỢ NHẶT – KIM LÂN Đơn vị thực hiện: TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: … “Chúng tôi là những người đàn bà bình thường trên Trái Đất. Quen với việc nhỏ nhoi bếp núc hàng ngày Chúng tôi chẳng có tàu ngầm, tên lửa, máy bay Càng không có hạt nhân nguyên tử Chúng tôi chỉ có chậu, có nồi, có lửa Có tình yêu và có lời ru Những con cò, con vạc từ xưa Vẫn lặn lội bờ sông bắt tép Cuộc sống vẫn ngàn đời nối tiếp Như trăng lên, như hoa nở mỗi ngày... Nếu ví dụ không có chúng tôi đây Liệu cuộc sống có còn là cuộc sống Ai sẽ mang lại cho các anh vui buồn hạnh phúc Mở lòng đón các anh sau thất bại nhọc nhằn Thử nghĩ xem thế giới chỉ đàn ông Các anh sẽ không còn biết yêu, biết ghét Các anh không đánh nhau nhưng cũng chẳng làm nên gì hết Thế giới sẽ già nua và sẽ lụi tàn Ai sẽ là người sinh ra những đứa con Để tiếp tục giống nòi và dạy chúng biết yêu, biết hát...” (Thơ vui về phái yếu, Xuân Quỳnh) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo tác giả, nhờ có chúng tôi (những người đàn bà bình thường trên Trái Đất) đã mang lại cho cuộc sống những điều tốt đẹp nào? Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong cuộc sống?
- Chúng tôi chẳng có tàu ngầm, tên lửa, máy bay Càng không có hạt nhân nguyên tử Chúng tôi chỉ có chậu, có nồi, có lửa Có tình yêu và có lời ru Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét tình cảm, thái độ của tác giả đối với người phụ nữ được thể hiện trong đoạn trích II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về sức mạnh của tình yêu thương đối với mỗi người trong cuộc sống Câu 2: (5,0 điểm) “… Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tin rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem... Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ: Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ. Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: Chè đây. Bà lão múc ra một bát Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy. Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chum ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng: Trống gì đấy, u nhỉ? Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt gồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm: Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à? Im lặng một lúc thị lại tiếp: Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy. Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. Tràng hỏi vội trong miếng ăn: Việt Minh phải không? Ừ, sao nhà biết?...” (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr 30,31,32) Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. ………………Hết……………..
- ĐAP AN – THANG ĐIÊM ́ ́ ̉ Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Thể thơ tự do 0.5 Theo tác giả, nhờ 2 có chúng tôi (những người đàn bà bình thường trên 0.5 Trái Đất) đã mang lại cho cuộc sống những điều tốt đẹp như: Họ là người “mang lại cho các anh vui buồn hạnh phúc; Mở lòng đón các anh sau thất bại nhọc nhằn” - Họ còn là người “sinh ra những đứa con; Để tiếp tục giống nòi và dạy chúng biết yêu, biết hát...” Những dòng thơ: 3 Chúng tôi chẳng có tàu ngầm, tên lửa, 1.0 máy bay
- Càng không có hạt nhân nguyên tử Chúng tôi chỉ có chậu, có nồi, có lửa Có tình yêu và có lời ru Giúp người đọc hiểu được: Thế giới của người phụ nữ có thể không gắn với “tàu ngầm, tên lửa, máy bay” hoặc những điều lớn lao kì vĩ như người đàn ông. Thế giới của họ nhỏ hẹp hơn gắn với những việc quen thuộc, gần gũi… Tuy vậy, vai trò của người phụ nữ là vô cùng quan trọng , họ dùng tình yêu thương, sự chăm sóc, quan tâm và cả những hy sinh thầm lặng để mang lại cuộc sống hạnh phúc cho những người xung quanh. Nhận xét tình cảm, thái độ 4 của tác giả đối với người phụ nữ được thể hiện 1.0 trong đoạn trích: Tác giả đã ngợi ca, trân trọng vai trò của người phụ nữ (sinh thành nên mỗi chúng ta, chăm sóc về mọi mặt; chia sẻ, an ủi mọi lúc trong cuộc sống). Từ đó, tác giả khẳng định giá trị của người phụ nữ: dẫu họ rất bình
- thường với những việc làm giản dị, thầm lặng nhưng họ đã khiến cuộc sống của mỗi người đầy đủ hơn, đem lại cho thế giới này bao điều nhẹ nhàng mà ý nghĩa. II LÀM VĂN 7.0 1 Viết một đoạn văn 2.0 ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về sức mạnh của tình yêu thương đối với mỗi người trong cuộc sống a. Đảm bảo hình thức một 0.25 ̣ đoan va ̉ ̆n, khoang 200 ch ữ; thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề 0.25 nghị luận: sức mạnh của tình yêu thương đối với mỗi người trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề hợp lí, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Có thể theo hướng sau: * Giải thích: Tình yêu thương là sự đồng cảm, 1.0 sẻ chia , gắn bó, thấu hiểu….giữa con người và con người. Đó là một phẩm chất cao đẹp của con người * Phân tích, bàn luận sức
- mạnh của tình yêu thương đối với mỗi người trong cuộc sống: Tình yêu thương là động lực thúc đẩy ta hoàn thành công việc tốt hơn, có niềm tin yêu vào cuộc đời, tỏa ra năng lượng tích cực, sống ý nghĩa, hạnh phúc. Tình yêu thương giúp nuôi dưỡng tâm hồn ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nhân cách, nhân phẩm, đạo đức. Tình yêu thương giúp chữa lành nỗi đau, hàn gắn vết thương trong tâm hồn, hóa giải những hận thù; khiến cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp, góp phần xây dựng một cộng đồng nhân ái, nhân văn. Cuộc sống của mỗi người nói riêng, cộng đồng nói chung nếu thiếu tình yêu thương sẽ trở nên vô cảm, ích kỉ và đáng sợ * HS rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp cho bản thân. Hãy dành tình thương của mình cho mọi người thật nhiều, hãy là người kết nối yêu thương, tạo ra hạnh phúc từ những việc nhỏ nhất Giúp đỡ mọi người có hoàn cảnh khó khăn, sẻ
- chia giúp đỡ mọi người xung quanh, sống hòa đồng cởi mở… e. Chính tả, dùng từ,đặt câu: Đảm bảo quy tắc 0.25 chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Có sáng tạo trong diễn 0.25 đạt, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt 5.0 trong đoạn trích trên. Từ 2 đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài 0.25 nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai vấn đề thành các ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề 0.5 cần nghị luận: Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu khái quát về 0.5 tác giả Kim Lân, tác phẩm
- Vợ nhặt, đoạn trích, vấn đề nghị luận * Phân tích hình tượng 2.0 nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích: Giới thiệu chung về nhân vật người vợ nhặt: + Lai lịch: Không nhà cửa, không gia đình, không tên (Thị, cô ả, người đàn bà)Cuộc đời thị là một số o tròn trĩnh, thể hiện tính chất cay đắng của thân phận con người + Ngoại hình: Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, gầy sộp, áo quần tả tơi như tổ đỉa… Thân phận khốn khổ, đói nghèo truy đuổi không biết bám víu vào đâu… Tính cách: + Trước khi làm vợ Tràng: Thị chao chát, chỏng lỏn trong lời nói, vô duyên trong hành động. Được Tràng cho ăn, thị ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc và chấp nhận theo không về làm vợ Tràng Cái đói đã làm thị đánh mất cả sĩ diện thị cần một nơi nương tựa, bấu víu. Sau khi về làm vợ Tràng, thị hoàn toàn thay đổi, trở thành người phụ nữ đúng mực, bộc lộ nhiều phẩm chất đáng
- quý. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích trên. + Thị trở nên hiền hậu, đúng mực + + Trong hành động: Chăm chỉ quét dọn nhà cửa, vườn tược, vun vén cho tổ ấm; chăm chút cho bữa cơm gia đình; hiền thục đoan trang khác hẳn trước đây, chính Tràng cũng nhận ra hôm nay “nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh” ++ Trơng lời nói, cử chỉ: “Trống gì đấy, u nhỉ?”, “Ừ, sao nhà biết?” + Biết cảm thông với hoàn cảnh khốn khó của nhà chồng: ++ Trong bữa cơm, khi đón nhận bát chè khoán thực ra là cháo cám từ người mẹ, Thị “đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng” + Thị còn là người gieo niềm tin và hướng về tương lai: ++ Bữa cơm đón nàng dâu mới thật thảm hại diễn ra trong tiếng thúc thuế dồn dập ngoài kia khiến bà mẹ
- từ đầu đã cố vui, gượng vui cũng phải quay mặt để giấu đi giọt nước mắt. Thế nhưng, cũng chính tại thời khắc tuyệt vọng đó, thị lại thắp lên một niềm hy vọng mới cho Tràng bằng câu hỏi đầy ngạc nhiên “ Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?” Im lặng một lúc thị lại tiếp: Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.” ++ Khi trang phấn khởi hỏi lại “ Việt Minh phải không?”, thị đã trả lời thật lễ phép và hào hứng: “ Ừ, sao nhà biết?...” Đánh giá: Đoạn trích nói riêng, tác phẩm nói chung đã thể hiện tài năng của Kim Lân trong việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, eo le; cách kể tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc; nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắc lọc và giàu sức gợi cảm. Qua đó, tác giả đã
- xây dựng thành công nhân vật người vợ nhặt, có thể thấy thị là nạn nhân của nạn đói, nhưng trong sâu thẳm vẫn là người phụ nữ đảm đang, chịu thương, chịu khó, khát khao mái ấm gia đình và có niềm tin vào tương lai. Nhân vật góp phần làm toát lên giias trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. * Khái quát vấn đề nghị luận. Đánh giá chung Nhận xét về tư tưởng 1.0 nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. * Truyện ngắn “Vợ nhặt” thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Kim Lân: Tư tưởng nhân đạo thể hiện qua tiếng nói tố cáo tội ác của chế độ thực dân – phát xít đã đẩy những người dân vô tội vào nạn đói khủng khiếp, khiến họ phải đứng ngay bên bờ vực của cái chết, thậm chí đánh mất cả danh dự của bản thân. Không những thế qua cách miêu tả, qua giọng điệu của tác phẩm người đọc cảm nhận được tấm lòng thương yêu, cảm thông, chia sẻ của nhà văn với tình cảnh của nhân
- vật. Trong nạn đói quắt quay, khi con người phải đối mặt với cái chết, Kim Lân vẫn phát hiện và khẳng định được vẻ đẹp tâm hồn của họ, rằng họ vẫn luôn hướng về sự sống, vẫn yêu thương và đùm bọc lẫn nhau, vẫn khát khao hạnh phúc và hướng về tương lai bằng một niềm tin mãnh liệt. Cho đến gần cuối truyện, nạn đói vẫn chưa buông tha nhân vật, họ ngồi ăn bữa cơm đón nàng dâu mới thật thảm hại trong tiếng thúc thuế dồn dập ngoài kia. Thế nhưng, với chi tiết kết thúc là hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” hiện lên trong óc Tràng vẫn gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt rằng rồi đây CM sẽ dẫn dắt những người dân khốn khổ như Tràng tìm đến một tương lai tốt đẹp hơn. e. Chính tả, dùng từ,đặt câu: Đảm bảo quy tắc 0.25 chính tả, dùng từ, đặt câu. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy 0.5 nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Tổng điểm 10.0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 45 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 có đáp án
272 p | 2510 | 53
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên
30 p | 239 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An (Lần 2)
42 p | 164 | 6
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Lê Khiết (Lần 1)
24 p | 60 | 5
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Lào Cai
14 p | 89 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Quang Trung (Lần 1)
37 p | 70 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Bình Minh (Lần 1)
34 p | 81 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long (Lần 1)
30 p | 75 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
26 p | 77 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hùng Vương (Lần 1)
17 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hà Tĩnh
78 p | 54 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Đại học Vinh (Lần 1)
41 p | 87 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Bạc Liêu (Lần 1)
33 p | 119 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 1)
30 p | 90 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THCS&THPT Lương Thế Vinh (Lần 2)
38 p | 91 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 2)
39 p | 113 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT 19-5 Kim Bôi (Lần 1)
15 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn