intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Tây Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Tây Sơn là tư liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh, phục vụ quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức. Mời các em học sinh cùng tham khảo để chuẩn bị chu đáo hành trang kiến thức vượt qua kì thi THPT quốc gia với kết quả như mong đợi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Tây Sơn

  1. XÂY DỰNG MA TRÂN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 I/ XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ ­ Đánh giá năng lực tổng hợp của học sinh sau khi học xong các bài: + Vợ chồng A Phủ + Vợ nhặt + Chiếc thuyền ngoài xa + Hồn Trương Ba, da hang thịt ­ Nắm vững tri thức ở các nội dung Đọc – hiểu, Tiếng Việt, Làm văn. ­ Khả  năng vận dụng tri thức Đọc – hiểu, Tiếng Việt, Làm văn vào việc tiếp  nhận văn bản và tạo lập  văn bản. ­ Hình thức đánh giá: Tự luận II/ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT 1. KIẾN THỨC ­ Nhận biết được các phương thức biểu đạt, các biện pháp tu từ, thao tác lập   luận, phong cách ngôn ngữ,… và hiểu được nội dung, ý nghĩa của văn bản. ­ Trang bị được những kiến thức xã hội, vốn sống từ thực tế cho bản thân. ­ Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ. 2. KĨ NĂNG ­ Học sinh có kĩ năng Đọc – hiểu văn bản, biết xác định phương thức biểu đạt,  các biện pháp tu từ, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ,… và hiểu được nội  dung, ý nghĩa của văn bản. ­ Biết viết đoạn văn nghị  luận xã hội,  biết vận dụng kết hợp các thao tác lập  luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, bác bỏ.....một cách hợp lí để  viết đoạn văn. Yêu cầu viết đoạn văn: kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,   không sai lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp,... ­ Học sinh có kĩ năng làm một bài văn nghị luận về một vấn đề văn học. Bố cục  rõ  ràng, lập luận chặt chẽ, biết chọn và phân tích dẫn chứng làm sáng rõ vấn  đề cần nghị luận. Văn trong sáng, lưu loát, giàu hình ảnh, cảm xúc, không mắc  lỗi hành văn. III/   LẬP   BẢNG   MÔ   TẢ   CÁC   MỨC   ĐỘ   ĐÁNH   GIÁ   THEO   ĐỊNH   HƯỚNG   NĂNG LỰC MA TRẬN TỔNG 
  2. Mức độ  Tổng số cần đạt Nội dung Thông  Vận dụng  Nhận biết Vận dụng hiểu cao I. Đọc  ­   Ngữ  ­  Nhận   diện  ­  Nêu   chủ   đề/  ­  Nhận   xét/  hiểu liệu:  văn  thể   loại/  nội dung chính/  đánh   giá  về  bản   nhật  phương   thức  vấn   đề   chính  tư   tưởng/  biểu   đạt/  mà văn bản đề  quan   điểm/  dụng/   văn  phong   cách  cập. tình   cảm/  bản   nghệ  ngôn ngữ  của  ­   Hiểu   được  thái   độ   của  thuật văn bản. quan   điểm/   tư  tác   giả   thể  ­   Tiêu   chí  ­  Chỉ   ra  chi  tưởng   của   tác  hiện   trong  lựa   chọn   tiết/   hình  giả. văn bản. ảnh/   biện  ­  Hiểu  được  ý  ­  Nhận   xét  ngữ liệu: pháp   tu   từ,...  nghĩa/ tác dụng  về   một   giá  +  01   đoạn  nổi   bật   trong  của   việc   sử  trị  nội dung/  trích/văn  văn bản. dụng   thể   loại/  nghệ   thuật  bản   hoàn  phương   thức  của văn bản. chỉnh. biểu   đạt/   từ  ­  Rút   ra  bài  ngữ/   chi   tiết/  học   về   tư  +   Độ   dài  hình   ảnh/   biện  tưởng/   nhận  khoảng  pháp   tu   từ,...  thức,   thông  150   ­   300  trong văn bản. điệp   được  chữ. ­ Hiểu được  gợi ra từ văn  +   Tương  một số nét đặc  bản. sắc về nghệ  Viết   đoạn  đương   với  thuật theo đặc  văn văn   bản  trưng thể loại  HS   đã  (thơ/truyện/kịc được   học  h/kí...) hoặc  chính   thức  một số nét đặc  sắc về nội  trong  dung của văn  chương  bản. trình   lớp  12. Tổng Số câu 2 1 1 4 Số điểm      1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm  Nghị   Viết   đoạn  20% văn Luận   xã   văn
  3. Mức độ  Tổng số cần đạt Nội dung Thông  Vận dụng  Nhận biết Vận dụng hiểu cao hội Nghị  luận   Viết bài  văn học văn.  50% ­   Nghị  luận   về  một   tác  phẩm/  đoạn   trích  văn xuôi. ­   Nghị  luận   về  một   tác  phẩm   /  đoạn   trích  thơ   trữ  tình. ­   Nghị  luận   về   ý  kiến,  nhận  định   bàn  về   văn  học. +   Một   số  văn bản cụ  thể: ++  Vợ  chồng   A   phủ ++Vợ  nhặt … Số câu 2 2 Số điểm               7,0 7,0
  4. Mức độ  Tổng số cần đạt Nội dung Thông  Vận dụng  Nhận biết Vận dụng hiểu cao Tỉ lệ 70% 70% Tổng Tổng  Số câu 2 1 1 2 6 cộng Số điểm 1,0 1,0 1,0 7,0 10,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 70% 100% KHUNG MA TRẬN ĐỀ  Mức độ  Tổng số cần đạt Nội dung Vận dụng  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao I. Đọc  ­ Ngữ  liệu:  văn  ­  Nhận   diện    Hiểu  Rút   ra  bài  hiểu bản nghệ thuật phong   cách  được  nội  học   về   tư  ­   Tiêu   chí   lựa   ngôn ngữ. dung,   ý  tưởng,   nhận  ­  Chỉ   ra  vấn  nghĩa   của  thức,   thông  chọn ngữ liệu: đề   được   đề  câu   thơ,  điệp   được  + 01 đoạn trích cập   đến  hình tượng  gợi ra từ  văn  + Độ dài  trong văn bản  được   nói  bản. khoảng  100  theo   quan  đến   trong  Viết   đoạn  chữ. điểm của tác  văn bản.  văn giả. Tổng Số câu 2 2 1 4 Số điểm              1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm  Nghị   luận   xã   Viết   đoạn  20% văn hội văn Nghị   luận   văn   Viết  bài  học văn.  50%     Nghị luận về  một   đoạn   văn  được   học   trong 
  5. Mức độ  Tổng số cần đạt Nội dung Vận dụng  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao chương   trình  học kì II lớp 12  –   trong   tác  phẩm Vợ chồng   A   Phủ  của   Tô  Hoài Số câu 2 2 Tổng Số điểm               7,0 7,0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng  Số câu 2 1 1 2 6 cộng Số điểm 1,0 1,0 1,0 7,0 10,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 70% 100% IV/ THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA DỰA TRÊN MA TRẬN ĐỀ THI THAM KHAO   KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  NĂM 2021                                                           Bài thi: Ngữ văn                              Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Tên tác phẩm: “Vợ chồng A phủ”, Tô Hoài Đơn vị thực hiện: Tổ ngữ văn, Trường THPT Tây Sơn I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu phía dưới: “Nếu tổ quốc nhìn từ bao hiểm họa Đã mười lần giặc đến từ biển Đông Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử Lũ Thoát Hoan bạc tóc kiếp trống đồng
  6. Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân Nếu tổ quốc neo mình đầu sóng cả Những chàng trai ra đảo đã quên mình Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh Nếu tổ quốc nhìn từ bao mất mát Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi”                                                               (Trích  Tổ quốc nhìn từ biển­ Nguyễn Việt  Chiến) Câu 1) Xác định thể thơ của văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2) Nhà thơ đã nhìn tổ quốc từ những góc nhìn nào? (0,5 điểm) Câu 3)  Đoạn thơ  đã thể  hiện tình cảm gì của tác giả  về  đất nước, Tổ  quốc? (1,0   điểm) Câu 4) Anh/chị có đồng cảm với tác giả khi nghĩ về biển đảo của Tổ quốc hôm nay?   Hãy viết một mối đồng cảm sâu sắc nhất của anh/chị? (1,0 điểm) II. Làm văn (7điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Từ  nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả  lời câu hỏi: lớp trẻ ngày hôm nay phải làm gì để xưng đáng với sự hi sinh của thế hệ  cha anh? Câu 2: (5 điểm)  “Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say,   Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mị  đang sống về   ngày trước. Tai Mị  văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị  thổi sáo   giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi   lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê,  ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị   . Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mị không biết. Mị vẫn   ngồi trơ  một mình giữa nhà. Mãi sau Mị  mới đứng dậy. Nhưng Mị  không bước ra  
  7. đường chơi, mà Mị  từ  từ  bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử  cho Mị  đi chơi Tết.   Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ  vuông   mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như   những đêm Tết ngày trước. Mị  trẻ  lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị  muốn đi chơi. Bao nhiêu   người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà   vẫn phải  ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị  sẽ  ăn cho chết ngay,   chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn   vẫn lửng lơ bay ngoài đường.                           Anh ném pao, em không bắt                          Em không yêu, quả pao rơi rồi…”               (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt   Nam, trang 7­8) Anh/ chị  hãy phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị  trong đoạn văn bản   trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Tô Hoài.  GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU (3điểm) Phần Đáp án và biểu  Điểm điểm I ĐỌC   HIỂU   (3.0  điểm) 1 Thể thơ: tự do  0,5 2 Nhà thơ đã nhìn tổ quốc từ những góc nhìn: ­ Nhìn từ bao hiểm họa. 0,5 ­ Nhìn từ bao mất mát.  3 ­ Đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gì của tác giả về đất nước, Tổ quốc + Xót thương trước những hiểm họa đau thương, mất mát mà đất  1,0 nước phải gánh chịu; sự hi sinh của những con người vì đất nước. + Tự  hào, trân trọng về  một đất nước luôn kiên cường, bất khuất   trước những thử thách, gian lao; vững vàng tiến lên phía trước. 4  HS có thể trả lời: 1,0 +Rất đồng cảm với tác giả  khi nghĩ về  biển đảo của Tổ  quốc hôm   nay. +Mối đồng cảm sâu sắc nhất : Mỗi người dân Việt Nam đều cảm   nhận được sự  mất mát, hi sinh của những người con vì tố  quốc hi  sinh. Toàn dân Việt Nam đang đồng lòng, đồng sức quyết tâm bảo vệ  biển đảo quê hương. II LÀM   VĂN   (7.0  điểm)
  8. 1 Câu 1:  2.0 Từ   nội   dung   đoạn  trích   phần   đọc   hiểu,  hãy   viết   một   đoạn  văn (khoảng 200 chữ)  trả   lời   câu   hỏi:   lớp  trẻ   ngày   hôm   nay  phải làm gì để  xưng  đáng   với   sự   hi   sinh  của thế hệ cha anh? ­Yêu   cầu:   Đảm   bảo  dung   lượng,   hình  thức,   nội   dung   của  đoạn văn. ­Học sinh có thể trình  bày   theo   nhiều   cách,  nhưng   cần   đảm   bảo  một số ý sau: +   Trước   sự   hi   sinh  của   thế   hệ   cha   anh,  thế  hệ   hôm  nay  cần  nhận thức rõ ràng về  trách nhiệm, vai trò to  lớn   của   mình   trong  việc bảo vệ, giữ  gìn  đất   nước,   phát   huy  truyền   tthống   vẻ  vang của cha anh. + Học tập, tu dưỡng  để   có   tri   thức,   để  trưởng   thành   từ   đó  sẵn   sang   đóng   góp  công   sức   xây   dựng,  bảo vệ  và phát triển  đất nước. + Ý thức vai trò trách  nhiệm   của   bản   thân  trong  gia   đình,   từ   đó  phấn đấu để làm tròn  nghĩa   vụ   của   một  thành   viên   trong   gia  đình.   Vì   có   câu,   gia 
  9. đình là tế  bào của xã  hội. +   Cống   hiến,   Sẵn  sàng   hòa   nhập   với  thế   giới,   nhưng  không  đánh  mất   bản  sắc dân tộc… D/C:   Giáo   sư   Ngô  Bảo   Châu,   kiện  tướng   Lê   Quang  Liêm,   hai   anh   em  Quốc   Cơ,   Quốc  Nghiệp… + Ý thức tự  giác của  mỗi   công   dân   trong  sự   nghiệp   xây   dựng  và bảo vệ Tổ quốc. 2 Anh/   chị   hãy   phân 5.0 tích   tâm   trạng   nhân  vật   Mị   trong   đoạn  văn bản sau: “Ngày   tết,   Mị   cũng uống rượu…….   Em   không   yêu,   quả  pao rơi rồi.” Từ  đó nhận xét ngắn  gọn   về   nghệ   thuật  miêu tả  nhân vật của  Tô Hoài.  a Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Tô Hoài là nhà văn lớn, có số  lượng tác phẩm đạt kỉ  lục trong văn  học hiện đại Việt Nam. Với vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về  phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước và giọng  điệu trần thuật hóm hỉnh, sinh động, đặc biệt là tài năng xây dựng và   khắc họa nhân vật, Tô Hoài đã để lại dấu ấn khó phai mờ trong lòng  bạn đọc cả trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945….. + Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ   đội vào giải phóng Tây Bắc.  Trong chuyến đi này nhà văn đã có dịp sống gắn bó với đồng bào các   dân tộc thiểu số ( Thái , Mường, Mông , Dao ..) nên đã để lại nhiều kỉ  niệm, hiểu biết về cuộc sống con người miền núi. Đều này thôi thúc   
  10. Tô Hoài viết " Truyện Tây Bắc" trong đó có Vợ chồng  A Phủ. (1952).  Truyện được giải nhất Truyện và kí Việt Nam năm  1954­ 1955. Tác  phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong sách giáo khoa là phần một. . ­ Đoạn trích “Ngày tết, Mị  cũng uống rượu……. Em không yêu, quả   pao rơi rồi.” là một phần diễn biến tâm trạng và hành động của nhân   vật Mị trong đêm tình mùa xuân. Qua đó người đọc thấy được đăc sắc   trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tô Hoài. b Thân bài:  * Giới thiệu về nhân vật Mị  ­  Trước khi về  làm con dâu gạt nợ  cho nhà thống lí Pá Tra, Mị  là cô  gái trẻ  đẹp, hiếu thảo, lao  động giỏi, tự  tin và khao khát sống tự  do… Mị  có những phẩm chất rất  đáng tôn trọng và rất xứng đáng  được hưởng hạnh phúc.  ­ Làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí, Mị trở thành một nô lệ bị đọa   đày, áp bức, bóc lột về thể xác và bị đầu độc, áp chế về tinh thần. Vì  bị  tước hết mọi quyền sống nên Mị  không còn ý niệm về  thời gian,   thời gian của  Mị  chỉ   được  tính bằng công việc,  sống như  cái xác   không hồn, (ngồi bên tảng đá trơ  lạnh, mặt Mị  luôn cúi xuống buồn   rười rượi, lùi lũi như  con rùa nuôi trong xó cửa…). Thế  giới mà cô  nhận thức  được qua các ô cửa vuông bằng bàn tay “mờ  mờ  trăng  trắng” “không biết là sương hay là nắng”.  ­Tiếng sáo và “những đêm tình mùa xuân” đánh thức sức sống tiềm   tàng mãnh liệt và giấc mộng lứa đôi một thời Mị  đã từng khao khát.  Cô nhớ  quá khứ, sống trong quá khứ, quên đi thực tại phũ phàng đầy  cay đắng. * Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị  trong đoạn  trích  ­   Hành   động   uống   rượu   bất   thường   và   tâm   trạng   đắm   chìm  trong quá khứ, sống với quá khứ. + Hành động Mị  “uống  ực từng bát”  rượu như  đang nuốt tất cả  những nỗi cay đắng, tủi cực vào bên trong. Uống để  quên nhưng lại   nhớ, uống để  trôi đi nhưng lại lắng đọng bao nhiêu cảm xúc.  “Ngày   tết…. từng bát” + Tâm trạng đắm chìm trong quá khứ, sống với quá khứ, một quá  khứ huy hoàng, rực rỡ: “Nhưng lòng Mị……. đi theo Mị” (Tài năng – Thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo; sắc đẹp ­ Có   biết bao nhiêu người mê,  ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị; hương tình  yêu nồng nàn) =>Âm thanh tiếng sáo và men rượu đã tác động rất lớn đến tâm trạng 
  11. của nhân vật Mị, làm cho Mị  như  ý thức được mình đang sống giữa  hai thế giới: quá khứ và hiện tại; tỉnh và say; hạnh phúc và bi kịch ­  Hành  động  âm thầm  lặng  lẽ  và  tâm  trạng  phấn chấn,  phơi   phới, vui sướng đột ngột  “Rượu đã tan từ  lúc nào…. Mị  muốn đi   chơi.” + Hành động: từ từ bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cái   cửa sổ  lỗ  vuông… thể  hiện sự bất lực đầy ngan ngán, chán chường,  tuyệt vọng. + Tâm trạng : thấy phơi phới, đột nhiên vui sướng, nhận ra mình còn  trẻ và muốn đi chơi.. dấu hiệu của sự hồi sinh trong tâm hồn của Mị. ­ Ý nghĩ tiêu cực và sự  đan xen giữa thực tại đầy cay đắng với  khát vọng sống mãnh liệt “Huống chi….  quả pao rơi rồi…” +Nhận thức hoàn cảnh thực tại phủ phàng, caycđắng: hôn nhân không  tình yêu “không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau” + Ý nghĩ tiêu cực để thoát khỏi bất hạnh: ăn lá ngón tự tử +Sống với âm thanh tiếng sáo =>Mị khao khát tình yêu, tự do. Khao khát ấy chưa bao giờ bị dập tắt.   Sức sống  ấy như  hòn than phủ  đầy tro bụi, có cơ  hội sẽ   bùng cháy  mạnh mẽ. *  Nhận xét ngắn gọn về  nghệ  thuật miêu tả  nhân vật của Tô  Hoài: Nhà văn Tô Hoài xây dựng nhân vật Mị  với nhiều điểm nghệ  thuật đặc sắc. Giới thiệu nhân vật tự nhiên mà ấn tượng, kể chuyện   ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo đặc biệt tâm trạng được miệu tả,  lí giải cụ thể, hợp lí: ­ Đó là việc khắc họa hình tượng nhân vật, đặc biệt là phương diện   miêu tả tâm lí. ­ Đó là việc Tô Hoài xây dựng nhân vật theo kiểu con người phân lập:  cô Mị   ở  hiện tại và cô Mị   ở  quá khứ  hòa chung vào nhau. Hai con  người ấy đan xen, khi tách ra khi hòa vào một tạo nên một cô Mị hết  sức sinh động, mới lạ. c Kết bài:  ­ Đoạn trích góp phần hoàn thiện chân dung nhân vật Mị: dù nghèo   khó, bị áp bức nhưng trong sâu thẳm tâm hồn vẫn tiềm tàng một sức   sống mãnh liêt. Sức sống và khát vọng của Mị trong đoạn trích đã góp   phần nêu bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. ­ Với nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và tài năng   viết truyện ngắn độc đáo, ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, câu văn giàu   tính tạo hình, thấm đẫm chất thơ, nhân vật Mị  trong đoạn trích nói 
  12. riêng và trong tác phẩm nói chung đã để lại trong lòng bao thế hệ bạn   đọc một dấu  ấn khó phai mờ. Nhân vật Mị  và Tác Phẩm “Vợ  chồng   A Phủ” đã góp phần làm nên tên tuổi của Tô Hoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1