intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Địa lý tự nhiên Việt Nam 2

Chia sẻ: Vàng Thị Mai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

283
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, tài liệu "Địa lý tự nhiên Việt Nam 2" trình bày về cơ sở lý luận về phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Địa lý tự nhiên Việt Nam 2

  1. CHƯƠNG I  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN  VÙNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM BÀI 1: NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN VÙNG ĐỊA LÍ TN 1.1. Khái niệm phân vùng địa lí tự nhiên (ĐLTN)  a. Khái niệm   ­  Là sự phát hiện và phân chia bề mặt TĐ ra thanh các vùng ĐLTN ph ̀ ụ thuộc  vào nhau, dựa trên cơ sở xác định tổng hợp các ĐKTN va tài nguyên thiên nhiên  ̀ (TNTN) của lãnh thô đo.̉ ́ b. Bản chất     ­  Ph/vùng ĐLTN là quá trình phân chia bề mặt TĐ thành các thể tổng hợp lãnh  thổ theo các cấp từ lớn đến nhỏ hoặc ngược lại theo mối quan hệ thống nhất  nội tại  ­> Ph/vùng ĐLTN vừa là sự phân chia, vừa là sự kết hợp theo các quy luật một  cách khách quan.  ­>   PV không chỉ là sự phân chia mà còn là sự hợp nhất các cảnh quan của bề  mặt TĐ thành những đơn vị lãnh thổ ở cấp cao hơn. Cả hai mặt trên không mâu  thuẫn nhau. Do vậy, khi phân vùng có thể làm từ trên xuống (phân chia) và làm từ dưới lên  (hợp nhất).  c. Ý nghĩa:   ­> Làm sáng tỏ những sự khác biệt có quy luật của các thể tổng hợp ĐLTN  trên lãnh thổ.  ­ Giúp chúng ta có được nhận thức khoa học sâu sắc về thiên nhiên và các tổng  hợp thể ĐLTN để sử dụng hợp lý ĐKTN và các nguồn TNTN.  1.2. Nguyên tắc phân vùng địa lí tự nhiên  a. Nguyên tắc khách quan 
  2. ­ Ph/vùng ĐLTN phải phản ánh được các quy luật phân hóa khách quan của tự  nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ mục đích phân vùng ứng dụng nào như phân  vùng nông nghiệp, phân vùng công nghiệp, phân vùng kinh tế, phân vùng du  lịch..  ­>  Sẽ đảm bảo tính chính xác và khoa học trong việc lựa chọn chỉ tiêu các cấp  phân chia, phát hiện và khoanh ranh giới các vùng, các khu…, giúp tránh được sự  tùy tiện trong phân vùng ĐLTN. b. Nguyên tắc phát sinh  ­ Khi xác định các đơn vị địa tổng thể phải xét đến nguồn gốc hình thành của  chúng: Được phát sinh khi nào, do nguyên nhân gì, hiện nay và tương lai sẽ ra  sao? c. Nguyên tắc tổng hợp  ­ Phải xem xét đến tất cả mọi thành phần cấu tạo cua m̉ ột địa tổng thể, không  trừ một thành phần nào.    ­  Từ đó, tìm ra được mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn kết tất cả các thành  phần, yếu tố đó với nhau ­>  Thể hiện tính thống nhất của một thể tổng hợp  lãnh thổ hoàn chỉnh. d. Nguyên tắc cùng chung lãnh thổ (tính toàn vẹn lãnh thổ)  ­ Bản chất của ph/vùng ĐLTN là sự chia ra những vùng tự nhiên cá thể không  lặp lại trong không gian; không thể bao gồm những bộ phận phân cách nhau về  mặt lãnh thổ.  ­ Ý nghĩa: Ứng dụng nguyên tắc này cho phép phân chia các lãnh thổ ít nhiều  đồng nhất về những khả năng sử dụng tự nhiên vào thực tiễn (Minkov, 1959)  ­ Là dấu hiệu quan trọng nhất thể hiện sự khác nhau cơ bản giữa các đơn vị  phân vùng và các đơn vị phân kiểu của một lãnh thổ. e. Nguyên tắc về tính đồng nhất tương đối của tổng thể tự nhiên (tính  đồng nhất về mặt ĐLTN)  ­ Cho phép phân biệt các đơn vị phân vùng tổng hợp với các đơn vị phân vùng bộ  phận  1.3. Các phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên  a. Phương pháp địa lí tự nhiên  * Chồng xếp các bản đồ 
  3. ­ Sử dụng các bản đồ ĐL bộ phận: ĐC, ĐH, KH, đất, thực vật... chồng xếp  chúng lên nhau để tìm ra ranh giới của địa tổng thể trên cơ sở có sự trùng hợp  ranh giới các bộ phận  ­ Thực tế, ít khi có sự trùng hợp hoàn toàn mà phải có sự điều chỉnh bằng các  ranh giới trung gian  ­ Có thể ứng dụng nghệ GIS để chồng xếp các bản đồ số * Phương pháp phân tích liên kết các thành phần tự nhiên ­ Các đơn vị địa tổng thể (đới, miền, khu, vùng...) được hình thành do tác động  tương hỗ của các thành phần cấu tạo    ­>  Khi phân vùng cần phải xem xét sự liên kết của các thành phần này và khi  thể hiện các đơn vị địa tổng thể nên sử dụng các dấu hiệu chung của sự liên kết  đó ­ Trong thực tế, có thể dựa trên các bản đồ thành phần để phân tích, so sánh tìm  ra ng/nhân cơ bản hình thành các đơn vị ĐTT các cấp  * Phương pháp nhân tố chủ đạo  ­ Nhân tố chủ đạo là nhân tố có tính quyết định tới sự hình thành và có khả năng  tác động mạnh đến các nhân tố khác (thứ yếu hơn) của mỗi cấp địa tổng thể  ­ Mỗi cấp ĐTT có nhân tố trội riêng: Đối với miền là sơn văn ­ kiến tạo (xứ) và  sự khác biệt về đới. Đơn vị khu là đặc điểm ĐH, địa mạo và những QH tương  hỗ các thành phần theo Hm).  b. Phương pháp địa viễn thám (Geo ­ Remote Sensing)  ­ Ph/tích ảnh VT chụp ở các thời điểm khác nhau còn cho biết nguồn thông tin  quan trọng về sự thay đổi của các TTH ĐLTN dưới tác động của các quá trình  TN và hoạt động KT­XH  ­ Ảnh VT không những thể hiện được ranh giới mà còn cho biết đặc điểm chất  lượng, cấu trúc của các địa tổng thể  c. Phương pháp địa vật lý ­ địa hoá học cảnh quan  ­ Phương pháp địa vật lý cảnh quan nghiên cứu tính toán các cân bằng nhiệt, bức  xạ, ẩm và cân bằng nước ở các thể tổng hợp ĐLTN (đặc biệt là ở các đới  ĐLTN)  ­ Phương pháp địa hoá học cảnh quan: Phân vùng ĐLTN sử dụng các kết quả  phân tích hoá học tư các đá g ̀ ốc, nước, thổ nhưỡng và sinh vật…    ­> Phương pháp địa vật lý ­ địa hoá học cảnh quan cho phép định lượng 
  4. th/phần vật chất của các ĐTT, các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng,  trao đổi các nguyên tố hoá học bên trong một cảnh quan hay giữa các cảnh quan  với nhau. d. Phương pháp toán học  ­ Sử dụng để xác định các chỉ số của các yếu tố, các th/phần cấu tạo các ĐTT,  các phương trình cân bằng nhiệt và nước, cân bằng nhiệt ­ ẩm; xây dựng các  biểu đồ tương quan; xác định hệ số tương quan giữa các thành phần cấu tạo  (giữa độ dốc của sườn với độ lẫn đá của đất...).  ­ Phương pháp thống kê toán học, xây dựng các mô hình toán học cho các quá  trình ĐLTN, xác định mức độ đồng nhất và không đồng nhất của các thể tổng  hợp.  e. Phương pháp thực địa  ­ Phát hiện ra các nhân tố chủ đạo trong sự phân hoá các ĐTT và các dấu hiệu  chỉ thị để xác định ranh giới các tổng hợp thể ĐLTN (rõ nhất là nham thạch, địa  hình, thực vật).  ­ Kiểm tra, đôi chiêu tài li ́ ́ ệu và các ranh giới đã được vạch ra trong phòng để có  những điều chỉnh thích hợp. ­ Bao gồm khảo sát theo tuyến, theo diện và tại các trạm cố định hoặc lưu động  (điểm chìa khoá) §2. CÁC QUY LUẬT PHÂN HÓA ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM  ­  Thiên nhiên nước ta thay đổi theo không gian: Từ B ­ N, từ Đ ­ T và từ thấp  lên cao ­> đã hình thành nên nhiều khu vực ĐLTN ở các cấp phân vị khác nhau. =>Các khu vực ĐLTN là kết quả của sự phân hóa khách quan, có quy luật. Nói  cách khác, đó là kết quả của lịch sử phát triển và những mối quan hệ của các  thành phần tự nhiên ở các bộ phận khác nhau trên lãnh thổ.  ­  Bức xạ Mặt trời và năng lượng bên trong Trái đất quyết định động lực và  chiều hướng ph/triển các quá trình địa lý của cảnh quan. 2.1. Quy luật phân hóa địa đới (theo vĩ độ: Bắc ­ Nam)  a. Quy luật chung về địa đới  ­ Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần và cảnh quan địa li theo  ́ chiều từ xích đạo về hai cực. ­ Ng/nhân chủ yếu của sự phân hóa là sự thay đổi bức xạ MT theo vĩ độ (do TĐ 
  5. có dạng hình cầu và quay quanh trục). ­ Ngoài ra còn có sự tham gia của hoàn lưu khí quyển toàn cầu, tạo nên các đai  cao áp cận chí tuyến, làm cho sự ph/bố thực tế của bức xạ MT trên bề mặt đất  sẽ khác rất nhiều so với sự ph/ bố lý thuyết trong trường hợp không có hoàn lưu  khí quyển Quy luật địa đới ­ Sự ph/bố theo đới của nhiệt và ẩm đã dẫn tới tính địa đới của các th/phần và  các yếu tố khác của cảnh quan tự nhiên: phong hóa, các quá trình ngoại sinh,  thủy văn, thổ nhưỡng, SV. ­ Ngươi ta đã s ̀ ử dụng một số chỉ tiêu tương quan nhiệt ­ ẩm để xác định các  đơn vị địa đới; Trong đo:́ Sự ph/hóa theo đới (theo vĩ độ) quan trọng nhất là sự ph/hóa thành 2 khu vực nội  chí tuyến và ngoại chí tuyến: + Nội chí tuyến: giữa chí tuyến B và chí tuyến N + Ngoại chí tuyến: từ hai chí tuyến về phía hai cực B và N Quy luật địa đới ­ VN nằm trong khu vực NCT Bắc bán cầu, nhích về phía chí tuyến B hơn về  phía XĐ nên trên toàn lãnh thổ MT qua thiên đỉnh hai lần/năm, đem lại năng  lượng bức xạ MT lớn.  b. Biểu hiện của quy luật địa đới ở Việt Nam  ­ Chênh lệch nhiệt độ tb năm giữa miền B và miền N là 0,360C/vĩ tuyến (gấp 9  lần ở Ấn Độ). ­ Trong mùa Đông, trị số này là 10C/vĩ tuyến.  ­ Sự phân hóa B ­ N diễn ra từ từ. Giữa hai vĩ độ gần nhau, sự khác biệt rất nhỏ  nên việc xác định ranh giới giữa các đới và á đới khá khó khăn và phức tạp. ­ Biểu hiện qua lớp phủ thổ nhưỡng và sinh vật ­ Lấy vĩ tuyến 160B làm ranh giới, VN có 2 đới và 4 á đới: + Đới rừng gió mùa chí tuyến (nhiệt đới) * R/giới phía N là dãy Bạch Mã ­ đèo Hải Vân (VT 160 VB ) * Nhiệt độ trung bình năm 
  6. * Căn cứ vào sự ph/hóa nhiệt độ mùa đông ­>  2 á đới:   =  Á đới có mùa đông lạnh và khô R/giới phía N là đèo Ngang (180B), có 3 tháng nhiệt độ tb 3 tháng, do tác dụng bức  chắn của địa hình khối núi Kon Tum nên khí hậu khu vực này tương đối ẩm,  mùa khô ngắn và không sâu sắc = Á đới có mùa khô rõ rệt Từ 140VB trở vào N, do ảnh hưởng của gió tín phong khô nóng, địa hình thấp  hơn nên mùa khô trở nên sâu sắc, có thể > 5, 6 tháng, tối đa tới 8, 9 tháng (duyên  hải cực Nam Trung bộ). Kêt luân ́ ̣ : Nguyên nhân sự phân hóa B ­ N ở nước ta ?  ­  Do hình dạng lãnh thổ kéo dài qua nhiều vĩ độ ­> bức xạ MT và phân bố  nhiệt độ có sự khác biệt theo chiều B – N ­ Tuy nhiên, ng/nhân chủ yếu của sự phân hóa B ­ N ở nước ta là do nhân tố gió  mùa tác động với yếu tố địa hình để tạo nên các đới và á đới tự nhiên 2.2. Quy luật phân hóa theo Đ ­ T (quy luật địa ô) a. Sự thay đổi của tự nhiên theo hướng kinh tuyến  ­ Trên lục địa, tuỳ thuộc vào mức độ xa bờ đại dương đến tr/tâm lục địa, co s ́ ự  thay đổi các th/phần và cảnh quan địa li.́  ­ Bản chất của quy luật: Là do sự khác nhau giữa bề mặt lục địa và bề mặt đại  dương trong quá trình tiếp nhận năng lượng bức xạ MT. Thông thường năng  lượng bức xạ MT tiếp nhận được trên một đơn vị đại dương ở đại dương lớn 
  7. hơn ở trên lục địa từ 10 ­ 20%.  ­ Sự phân hoá này biểu hiện không đồng đều ở mọi nơi trên bề mặt TĐ. Phụ  thuộc vào đặc điểm hoàn lưu khí quyển, kích thước, hình dáng và vị trí địa lí của  lục địa khiến số lượng địa ô ở các vĩ độ có sự khác nhau  b. Biểu hiện của quy luật phân hóa theo kinh độ ở Việt Nam  ­ VN nằm gọn trong á địa ô gió mùa Đông Nam Á thuôc ô gió mùa châu Á, với  chế độ gió mùa phức tạp và mang tính chất trung gian chuyển tiếp. ­ Là nơi gặp gỡ của gió mùa ĐB, gió tín phong, gió mùa TN từ vịnh Bengan và  gió mùa TN từ nam bán cầu vượt XĐ đi lên. ­ Hai hướng gió chính là hướng ĐB và TN đều thẳng góc với các mạch nui l ́ ớn  chạy theo hướng TB ­ TN phối hợp với luồng gió ĐN và các mạch núi hướng  vòng cung hoặc á kinh tuyến đã tạo nên sự phân hóa Đ ­ T khá rõ nét. ­ Ở nươc ta, s ́ ự phân hóa Đ ­ T chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng bức chắn  của địa hình, còn vị trí so với biển thì ít tác dụng hơn do hình dáng của nước ta  hẹp ngang và chạy dài dọc theo hướng kinh tuyến. ­   Nơi gió mùa ĐB trực tiếp sẽ lạnh hơn nơi khuất gió 3­40C, và cũng ẩm hơn  do có mưa frông và mưa địa hình.   ­  Các dãy núi có vai trò như các bức chắn địa hình: Hoàng Liên Sơn, dãy núi  biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn, dãy Ngân Sơn và khối Kon Tum  ­ Nơi đón  gió mùa TN ẩm hơn, ít nóng hơn nơi bị phơn ­>Tạo nên sự khác nhau rõ rệt về  tự nhiên giữa các khu vực: Việt Bắc/Đông Bắc, Việt Bắc/Tây Bắc, giữa Bắc  Trường Sơn/Lào, sườn Đông của Nam Trường Sơn/Tây Nguyên. ­ Sự phân hoá Đ ­ T làm cho khu vực phía T dường như lùi xuống về vĩ độ. Nếu  bỏ ảnh hưởng của độ cao sẽ thấy cac đ ́ ường đẳng nhiệt chạy chênh chếch theo  hướng TBĐN, và Lai Châu nóng tương tự như Huế, tạo nên sự đồng nhất cho  miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ.  ­ Nơi có độ lục địa lớn nhất là miền Bắc ­ ĐB Bắc bộ (biên độ nhiệt độ tb năm  12 ­ 140C) và miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ (10 ­ 120C). ­ Phía N đèo Hải Vân biên độ nhiệt xuống 
  8. + Luồng thực vật rụng lá mùa khô Ấn Độ ­ Miến Điện tập trung chủ yếu ở Tây  Bắc và Tây Nguyên  + Luồng Malaysia ­ Inđônêxia (tiêu biểu là họ Dầu) ít khi vượt qua vỹ tuyến  160B, nơi có biên độ năm >100C.  + Luồng Hymalaya: các loài cây lá kim ở các đai cao ẩm ướt.  + Một số loài như sau sau, lim, sim,…phân bố chu yêu  ̉ ́ ở khu vực phía Đ. Ngược  lại, săng lẻ, tếch, thung, chiêu liêu, tử vi,…chu yêu  ̉ ́ ở khu vực phía T, nơi có mùa  khô dài và sâu sắc.  + Trong sự phân bố của giới động vật, có sự khác biệt giữa các khu Việt Bắc,  Đông Bắc, Tây Bắc: Vẹc mũi hếch không thấy vượt quá th/lũng sông Hồng; Trĩ  cổ khoang, hươu xạ không thấy vượt qua dải Ngân Sơn; Vẹc đen má trắng cũng  chưa gặp ở Tây Bắc, vẹc xám thi không th ̀ ấy ở tả ngạn sông Hồng 2.3. Quy luật phân hóa kiến tạo ­ địa mạo a. Quy luật kiến tạo ­ địa mạo  ­  Do sự không đồng nhất về cấu trúc hình thái của bề mặt lục địa ma ng/nhân  ̀ sâu xa la do th/ph ̀ ần nham thạch, câu truc cua đá, l ́ ́ ̉ ịch sử ph/triển tự nhiên và đặc  điểm cấu trúc ĐH. Trong đo, m ́ ức độ chia cắt bề mặt, sự ph/triển của các quá  trình thổ nhưỡng, cấu trúc và th/phần loài của các quần xã,.. thường phụ thuộc  vào tuổi của lục địa (thời gian phát triển).   ­   Các quá trình kiến tạo, đặc biệt là TKT đã tạo ra đặc điểm cấu trúc hình thái  của địa hình các dãy núi cao, khối núi, cao nguyên, đồng bằng thấp bồi tụ, các  hồ kiến tạo... ­ Cấu trúc hình thái ĐH được coi như một nhân tố hình thành KH: Hướng núi,  độ cao ảnh hưởng đến đường di chuyển của các khối khí, làm sâu sắc thêm sự  tương phản của khí hậu: + Các dãy núi theo hướng VT va a VT là nh ̀́ ững vật chướng ngại đối với sự xâm  nhập của các khối khí từ phương B tràn xuống hoặc từ phương N đi lên, làm  tăng thêm sự khac biêt ca vê đ ́ ̣ ̉ ̀ ịa đới va phi đia đ ̀ ̣ ới qua sự tương phan gi ̉ ưa hai  ̃ sươn.̀   + Các khối núi chạy dọc theo chiều kinh tuyến (nhất là ở các miền ven biển)  ngăn chặn sự xâm nhập của các khối khí từ biển vào sâu trong lục địa, góp phần  làm tăng thêm sự khác biệt của khí hậu theo kinh tuyến (địa ô). 
  9. ̉ + Anh h ưởng của các dãy núi con t ̀ ạo ra cảnh quan đặc biệt: Cảnh quan đông  ̀ băng chân núi đón gió ho ̀ ặc các cảnh quan khuất gió... b. Biểu hiện của quy luật phân hóa kiến tạo ­ địa mạo ở VN ­ Ở nước ta, cấu trúc địa hình đa dạng vơi nhi ́ ều hướng đã tạo ra các khu vực  kiến tạo ­ địa mạo: Xư ria nên Hoa Nam va x ́ ̀ ̀ ̀ ứ đia tao Đông D ̣ ̀ ương.  ̀ ền Hoa Nam mang tính chất trung gian chuyển tiếp giữa kiểu nền điển   ­ Ria n hình và kiểu địa máng  + Thuộc rìa nền Hoa Nam là miền Bắc ­ ĐB Băc bô; trong đo, co khu Vi ́ ̣ ́ ́ ệt Bắc,  cấu tạo bởi đá biến chất tiền Cambri, có xâm nhập granit tuổi Nguyên sinh, còn  trầm tích Cổ sinh và Trung sinh chỉ lộ ra rai rac. ̉ ́  + Con khu ĐB v ̀ ới lớp phủ trầm tích Cổ sinh và Trung sinh khá dày do co quá  ́ ̣ ́ ạnh..  trình sut lun m + Riêng vùng ven biển ­ hải đảo được coi như phần tiếp tục của đới Calêđôni  Hoa ­ Á, có hướng đông bắc rõ rệt. ­ Địa máng Đông Dương là một địa máng tái sinh trên cơ sở một nền móng kết  tinh tiền Cambri.  + Trong lòng địa máng còn rải rác nhiều địa khối vốn là các đơn vị nền móng cổ:  Khối Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối Pu Hoạt, Pu Xai Lai Leng ­ Rào  Cỏ và khối Inđôxini mà phần thuộc lãnh thổ VN là khối nhô Kon ­ Tum  + Các khối thường gồm các đá b/chất tiền Cambri, xâm nhập granit, lớp phủ  trầm tích tuổi Cổ sinh và Trung sinh khá dày  + Bên cạnh các địa khối là các địa máng như cổ: Tây Bắc (ranh giới phía N là  đứt gãy sông Mã), địa máng Sầm Nưa ­ sông Cả (ranh giới phía N là sông Cả),  địa máng Trường Sơn. + Các địa máng hẹp, kéo dài dạng kinh tuyến và có QH với uốn nếp Têtit nên  hoạt động kiến tạo cũng diễn ra rất mạnh.  + Chế độ địa máng ở khu vực này chấm dứt vào cuối Trung sinh. Sau đó, cùng  với toàn lãnh thổ VN bước sang giai đoạn tân kiến tạo với vận động nâng lên  mạnh và không đồng đều.  ́ ịa máng Myanma ­ Thái Lan ­ Malaysia chạy qua phía Tây đứt  ­ Ngoài ra, còn co đ gãy Điện Biên ­ Lai Châu và ở phía Nam Hậu Giang 
  10. 2.4. Quy luật phân hóa theo đai cao a. Sự thay đổi của tự nhiên theo đai cao ­ Các thành phần và cảnh quan tự nhiên có sự thay đổi theo đai cao (thê hiên  ̉ ̣ dươi dang các vành đai). ́ ̣ ­ Đai cao địa lý được coi như là một địa tổng thể, trong đó các th/ phần khí hậu,  thổ nhưỡng, sinh vật…đều có mối quan hệ chặt chẽ.  ­ Ng/nhân là do sự thay đổi các đ/kiện nhiệt ­ ẩm khi lên cao:  + Nhiệt độ giảm khoảng 0,60C/100m. Khi lên cao, cường độ BX Mặt Trời tăng  (10%/1000m), nhưng BX sóng dài của bề mặt TĐ lại tăng nhanh hơn làm giảm  cân bằng BX và giảm nhiệt độ + Độ ẩm tăng theo độ cao do tác dụng bức chắn ĐH và sự giảm nhiệt khi lên  cao làm hơi nước dễ ngưng tụ. Lượng mưa tăng lên tới một độ cao nhât đinh tuy ́ ̣ ̀  theo tưng vùng núi, sau đó l ̀ ại giảm xuống. Sự phân bố điều kiện ẩm ở các vùng  núi đa dạng và phức tạp (độ cao tuyệt đối chỉ có vai trò gián tiếp).  ­ Các thành phần tự nhiên khác cũng thay đổi theo độ cao: + Các quá trình địa mạo đặc trưng của miền núi (núi lở, lở tuyết, đa đô, tr ́ ̉ ượt  đất...), không thấy ở cảnh quan đồng bằng.  + Sông suối ở miền núi nước chảy xiết, lắm thác ghềnh, x/thưc đao long manh,  ̀ ̀ ̣ khác hẳn với các dòng sông ở đồng bằng.  + Thổ nhưỡng miền núi co ph ́ ẫu diện mỏng, chứa nhiều vật liệu thô vụn va các ̀   khoáng nguyên sinh, khác hăn v̉ ới thổ nhưỡng đồng bằng + Các kiểu quần xã sinh vật cũng phân bố theo độ cao  ­ Sự sắp xếp các vành đai từ thấp lên cao cũng tương tự như sự sắp xếp các đới  tự nhiên theo vĩ độ từ xích đạo về hai cực nhưng phong phú và đa dạng hơn.  Đặc tính và số lượng các kiểu vành đai phụ thuộc vào vị trí địa lý của khối núi  và đặc điểm sơn văn.   b. Biểu hiện của quy luật phân hoá đai cao ở nước ta ­VN có 3/4 S là đồi núi  nên quy luật đai cao thể hiện rất rõ qua khí hậu, sinh  vật, thổ nhưỡng.   Ở Vn chia ra 3 đai và các á đai: ­ Đai nhiệt đới khô đến ẩm ướt chân núi 0 ­ 600 m + Tổng nhiệt độ hàng năm >75000C + MH nóng (nhiệt độ tb tháng >250C). Thơi gian MH dài ng ̀ ắn tùy nơi, có quan 
  11. hệ phụ thuộc rất rõ với các đới và các đai cao. + Từ biên giới phía B ­> đèo Ngang, mùa hạ có nhiệt độ tb tháng  >250C, dài  nhất chỉ có 5 tháng ở độ cao  300m có thể  rút ngắn lại còn 3 tháng  + Tại Bình ­ Trị ­ Thiên, mùa hạ nóng >250C kéo dài đến 7 tháng, ở các nơi có  độ cao >300m cũng chỉ còn 3 tháng  + Ở khu vực phía N, gần như quanh năm nóng với nhiệt độ tb tháng >250C, ở  các địa phương có độ cao >300m mùa nóng kéo dài tới 6 tháng, các địa phương ở  độ cao >500m vẫn có độ dài mùa nóng là 5 tháng  Như vậy có thể lấy độ cao 300m làm ranh giới á đai  + Riêng ở miền Bắc độ cao 100m cũng là một ranh giới á đai vì chỉ trên độ cao  ̃ ́ ̣ này đa xuât hiên mùa đông rét (nhi ệt độ tb tháng  Đai nhiệt đới chân nui (t ́ ư khô ­> âm ), chia thành 3 á đai: ̀ ̉  = Á đai 0 ­ 100 m: Ở miền B cũng chỉ có MĐ lạnh (nhiệt độ tb tháng 250C)  = Á đai 100 ­ 300 m: Ở miền B đôi nơi đã có MĐ rét (nhiệt độ tb tháng  ẩm ướt trên núi: 600 ­ 2600m * Tổng nhiệt độ hàng năm 45000C ­>  75000C * Mùa hè mát (nhiệt độ tb tháng 200C vẫn chiếm đa 
  12. số). Ngay ở khu vực phía B, nhiệt độ những tháng MĐ cao hơn so với các khu  vực thuộc đai á nhiệt đới theo chiều ngang (tại Athen ­ Hy Lạp, ở vĩ độ  37058’B, nhiệt  độ tb các tháng MĐ 200C vẫn chiếm đa số tuyệt đối.   ..  Các loài cây nhiệt đới dễ tính và đất feralit đỏ vàng còn xuất hiện trong á đai  này   =  Á đai 1000 ­ 1600m:  .. Thực bì và thổ nhưỡng mang sắc thái á nhiệt đới rõ rệt, các họ dẻ, re chiếm  ưu thế tuyệt đối trên đất mùn feralit vàng đỏ ( tích mùn đã trở thành chủ đạo,  nhưng vẫn có sự tích luỹ sắt).  =  Á đai 1600 ­ 2600m:  .. Á đai này cũng mang tính chất chuyển tiếp lên đai ôn đới. Ở đây không còn  tháng nào có nhiệt độ tb tháng >200C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ  MH ôn đới. Tuy nhiên, MĐ vẫn còn ẩm hơn mùa đông ở miền ôn đới   ..  Quá trình feralit chấm dứt hoàn toàn và thay bằng đất mùn alit, rừng rêu phát  triển   ­   Đai ôn đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ độ cao >2600 m  * Tổng nhiệt độ hàng năm 
  13. tác động đồng thời, tương hỗ. Tuỳ theo từng lúc, từng nơi mà quy luật này hay  quy luật khác giữ vai trò chủ yếu, trội, chi phối sự hình thành và chiều hướng  phát triển của các quá trình tự nhiên trong các địa tổng thể.    ­ Trong sự ph/hóa theo vĩ độ, miền B nước ta có tính chất nhiệt đới, miền N có  tính chất XĐ, nhưng xét về mặt nhiệt độ thì sự phân hóa B ­ N vẫn không mạnh  ­> tính thống nhất của tự nhiên VN là tính chất nhiệt đới  ­ Hơn nữa, trong phân hóa B ­ N, gió mùa (kê ca gio mua ĐB va TN) còn quy ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ết  định đến tương quan nhiệt ­ ẩm ­> nguồn gốc tạo nên các đới rừng và các đới tự  nhiên liên tục từ B tới N   ­  Sự phân hóa B ­ N mạnh mẽ là do gió mùa ĐB đã hình thành một MĐ lạnh dỵ  thường cho khu vực phía B đèo Ngang cả 2 quy luật địa đới và địa ô đều tham  gia vào sự ph/hóa theo vĩ độ. ­ Trong sự ph/hóa Đ ­ T, mặc dù ảnh hưởng của biển theo quy luật địa ô là nhân  tố chính, nhưng nếu không có vai trò của các bức chắn ĐH mà nguồn gốc sâu xa  là do các quá trình kiến tạo ­ địa mạo theo các cấu trúc kiến tạo lớn (xứ) hoặc  hình thái ĐH (dãy núi) và các r/giới KH theo kinh tuyến thường phù hợp với  r/giới các bức chắn đó thì phân hóa Đ ­ T cũng không rõ rệt.  ­  Mặt khác, các đ/kiện địa mạo và đai cao không chỉ chịu tác động cua quy phi  ̉ địa đới (ĐH, kiến tạo, địa ô) mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố địa đới  (vị trí địa lí, vĩ độ, đới, á đới). ­>  Về cơ bản, các quá trình h/thành địa hình và  đai cao ở VN là các quá trình của của khu vực nhiệt đới NCT gió mùa. ­ Cuối cùng, các đai cao là tổng hòa của tất cả các mối quan hệ và là biểu hiện  cụ thể của tác động đồng thời và tương hỗ giữa các QL. + Mặt khác, các khối núi không chỉ tạo nên quy luật phân hoá theo từng độ cao  riêng biệt mà bản thân nó còn ảnh hưởng quan trọng đến cảnh quan tự nhiên  của các đồng bằng và khu vực lân cận. Ranh giới có thể lệch nhau giữa các sườn đối lập. + Ngoài ra, ranh giới và số  lượng các á đai trong phạm vi một đới cảnh quan cũng có khi không đồng nhất,  mà bị phụ thuộc vào các nhân tố khí hậu phân hoá theo hướng kinh tuyến (mức  độ ẩm ướt, độ lục địa) 
  14. §3.HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VN     Hầu hết các tác giả Địa lí ở nước ta đã vận dụng cơ sở lí thuyết của Phân  vùng Địa lí tự nhiên thống nhất phân chia các cấp ĐTT trên lãnh thổ VN thành  các hệ thống theo chiều ngang (theo quy luật địa đới: Chiều B­N) và theo cấu  trúc ngang (kết hợp cả địa đới và phi địa đới) như sau: ­ Theo chiều ngang (địa đới): 1 vòng NCT: Ranh giới 16 VB ­> 2 đới địa lí (Đới  phía B và đới phía N) ­>  4 á đới địa lí ( Ranh giới 18 VB có á đới có MĐ khô  lạnh thật sự và á đới không có MĐ khô lạnh thật sự; Ranh giới 14 VB ­> á đới  không có mùa khô kéo dài và á đới có mùa khô kéo dài sâu sắc từ 5  ­> 7, 8  tháng/năm)  ­  Theo cấu trúc ngang (Kết hợp xen kẽ giữa ĐĐ và PĐĐ):     Có cấp ĐTT lớn nhất là Miền ĐLTN:       Miền = 1 xứ hoặc 1 bộ phận của xứ (yếu tố kiến tạo)  + 1 đới địa lí    ­>  VN có 3 miền ĐLTN Trong miền, có sự phân hóa nội tại, Đặc biệt là sự phân hóa do yếu tố đai cao  địa hình ­> Miền bị chia ra thành các khu vực   ­   Trong mỗi khu vực còn có sự phân hóa dạng địa hình, nham tướng, tính chất  của đất đá, thổ nhưỡng, thủy văn và SV  ­>  phân hóa thành các vùng địa lí (vùng  núi thấp Cao Bằng ­ Lạng Sơn, vùng đồi núi thấp trung tâm, vùng đồi núi cánh  cung đón gió, khuất gió…)   ­ Cuối cùng là cấp cảnh quan địa lí (cảnh quan ven biển, đồng bằng trung tâm,  cảnh quan vùng trũng đầm lầy (ngập nước), cảnh quan các bậc thềm phù sa  cổ…)       ­>Cảnh quan địa lí được coi là cấp cơ sở, cấp cơ bản của các hệ  thống phân vùng ĐLTN (vì tính đồng nhất cao độ giữa các thành phần tạo nên  cũng như hình thái thể hiện bên ngoài). CHƯƠNG II: MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ BÀI 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA MIỀN BẮC VÀ  ĐÔNG BẮC BẮC BỘ Vị trí _ Ranh giới 
  15. ­Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là kết quả của sự tác động tương hỗ giữa xứ  Hoa Nam bắc Việt Nam và đới rừng gió mùa chí tuyến, ranh giới chiếm hầu hết  phần bắc Việt Nam đến tận Sông Hồng và nam đồng bằng Bắc Bộ, bắc giáp  Trung Quốc, đông nam giáp Vịnh Bắc bộ. Nằm sát chí tuyến Bắc và á nhiệt đới Hoa Nam.  ­ Bao gồm:  + Khu đồi núi tả ngạn sông Hồng. + Khu ĐB Bắc Bộ. BÀI 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA MIỀN BẮC VÀ  ĐÔNG BẮC BẮC BỘ 1.1 Đặc điểm chung ­Có cấu tạo địa chất là miền nền, có tính chất ổn định và có ít những biến động  sâu sắc ­  Có cấu trúc địa hình với các dãy núi hình vòng cung, đại bộ phận là đồng bằng  và đồi núi thấp, thấp dần từ bắc xuống nam ­  Là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất của gió mùa đông bắc ở nước  ta. ­  Là nơi tập chung hiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1.2 Đặc điểm các thành  phần tự  nhiên 1.2.1 Địa chất  ­ Bao gồm 8 đới nham tướng: đới sông Hồng, sông Lô, sông Hiến, Hạ Lang, An  Châu, Duyên Hải, Cô Tô, vùng trũng Hà Nội. 1. Giai đọan cổ kiến tạo. a) Vào nguyên sinh đại:   ­  Toàn miền ở chế độ lục địa.  ­  Đến cuối Sini mới có những hoạt động kiến tạo phá huỷ nền móng lục địa  ấy. b) Vào cổ sinh.  ­  Thời kì biển tiến (Cambrien hạ đến Devon) xen vào là các thời kì nâng lên để  lại ngày nay nhiều lớp trần tích biển khá dày chủ yếu là đá vôi.  ­  Cuối Permien toàn miền được nâng lên nhờ vận động tạo sơn Hecxini. c) Vào trung sinh:
  16.  ­  Vào Triat hạ và thượng có hiện tượng hồi sinh kiến tạo làm nhiều vùng sụp  lún ở Đông Bắc như: Lạng Sơn, An Châu, Sông Hiến song song đó là sự nâng  lên ở đới Sông Lô và Duyên Hải  ­  Đến Nori thượng (thuộc Triat thượng: Cacni ­ Nori ­ Rêti,. toàn miền được  nâng lên do vận động Inđôsinie. 2. Giai đoạn Tân kiến tạo a) Thời kì bán bình nguyên.  ­  Kéo dài từ cuối Cretace đến Miocene. b) Thời kì tân kiến tạo.  ­  Vào Miocene vận động tạo sơn Hymalaya làm địa hình núi được trẻ lại, kèm  theo những đức gãy khá lớn, nhưng cường độ nâng không đều và yếu dần về  phía biển.  ­  Vào Pliocene đồng bằng Bắc Bộ bị sụt võng mạnh vào Pliocene sau đó được  phủ một lớp trầm tích khá dày bên dưới có than bùn. 1.2.2 Địa hình  ­  Mang tích chất đồi và núi thấp: độ cao trung bình của miền khoảng 600m,  dưới 1000 m chiếm 90% diện tích , vài đỉnh núi cao trên 2000 m .  ­  Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam: với các khôi núi cao trên  2000 nằm về phía Tây Bắc gần biên giới Việt ­ Trung , vùng trung tâm tập trung  một số dãy núi cao từ 1000 ­ 1500 m và ra ven biền gồm các đồng bằng và đồi  thấp độ cao trung bình vài m trên mặt biển.  ­ Mạng lưới sông ngòi dày đặt chia cắt hệ thống sơn văn thành nhiều ngọn núi  nhỏ, tại các sơn nguyên đá vôi sông đào lòng mạnh tạo thành những hẻm vực  sâu: Hẻm vực sông Chảy, sông Nho Quế.  ­  Đồng bằng Bắc Bộ là một đồng bằng được hình thành trên miền võng chồng  lên nền uốn nếp làm cho đồng bằng tuy rộng và bằng phẳng nhưng xung quanh  còn nhiều đồi núi sót. 1.2.3 Khí hậu  ­  Vào mùa đông có nhiệt độ thấp nhất so với cả nước: Do địa hình không cao  lắm, các dãy núi có dạng nan quạt và nối liền với Hoa Nam nên số lần Front  lạnh tràn qua miền lớn nhất và có mức độ biến tính ít nhất.  ­  Đặc biệt những ngày thời tiết lạnh nhiệt độ có khi đạt đến 00C nên có hiện  tượng sương muối và băng giá khá phổ biến nhất là từ tháng XI ­ II.
  17.  ­  Có hiện tượng phân hóa nhiệt độ khi đi từ đông sang tây và từ bắc xuống  nam:     Đông bắc là nơi trực tiếp và sớm nhất nhận gió mùa Đông bắc NPC nên ít bị  biến tính làm cho nền nhiệt độ mùa đông ở đây khá thấp, sang Việt Bắc do bức  chắn địa hình nên số lần Frông lạnh giảm cũng như ở đồng bằng Bắc bộ do địa  hình thấp.  ­  Mưa vào hạ khá phong phú nhưng có sự phân bố không đều:    Vào mùa hạ gió Đông nam từ biển vào mang độ ẩm cao, làm cho ở các sườn  đón gió có lượng mưa lớn như: Duyên hải Quảng Ninh, Tam Đảo, Bắc Quang.      Nơi khuất gió ít mưa như: Lạng Sơn, Đình Lập, An Châu, Bảo Lạc. 1.2.4 Thủy văn  ­  Khá nhiều sông: Mật độ trung bình 1,6 km/km2 với 4 hệ thống sông chính:  Sông Hồng (trừ Sông Đà), sông Thái Bình, sông Bằng Giang­Kỳ Cùng và hệ  thống Duyên hải Quảng Ninh. Đa số là sông già, thung lũng rộng với 2 đường  phân thủy là Ngân Sơn và Duyên hải.  ­  Sông tương đối nhiều nước: Module dòng chảy trung bình năm là 20­30  l/s/km2 nơi lớn nhất là thượng lưu Sông Lô và Duyên hải Quảng Ninh 40­50  l/s/km2, nơi thấp nhất là lưu vực sông Kỳ Cùng dưới 10 l/s/km2.  ­  Thủy chế phù hợp với chế độ mưa: Có 2 mùa lũ và cạn rõ rệt trong năm, lũ  từ tháng V­X, cạn từ tháng XI­IV, lũ cực đại vào tháng VII­VIII do bão và mưa  hội tụ  ­  Các sông có khả năng thủy điện lớn: Do địa hình dốc và lưu lượng lớn, nhìn  chung các sông đều có khả năng thủy điện, ở vùng đồng bằng, các sông lưu  thông tốt. 1.2.5 Lớp phủ thổ nhưỡng – Sinh vật 1. Từ 0 ­ 600m:   ­  Là đai chí tuyến chân núi với đất Feralite đỏ vàng, trong đó các loài cây á  nhiệt đới chiếm đáng kể, riêng rừng thứ sinh nhân tác thì tính chất á nhiệt đới  lại nhiều hơn.  ­  Ngoài ra còn kiểu rừng phụ thuộc vào thổ nhưỡng như Rừng nước mặn và  Rừng trên núi đá vôi:    +  Rừng nước mặn: có diện tích lớn thứ hai trong nước, ưu thế là các loài Sú,  Đước, Trang, Vẹt dù.
  18.   +  Rừng trên núi đá vôi: tại các thung lũng Karst xâm thực kín gió và ẩm có Chò  xanh, Chò chỉ, vùng khô hạn có Nghiến, Trai.  ­  Động vật tương đối giống ở Hoa Nam với các loài gặm nhấm và ăn thịt.  2. Từ 600­2600m:   ­  Là đai á nhiệt đới trên núi với các loài cây á nhiệt đới lá rộng thường xanh  trên đất Feralite có mùn, ưu thế có các loài Dẻ, Re, trên núi đá vôi có rừng lá kim  như: Vân Sam, Hoàng Đàn, Kim Giao   ­  Riêng á đai 1600­2600m có đới rừng rêu với đất mùn alite bao gồm các loài  cây lá kim như Sa mu, Pơ mu, Thông tre, Thông nàng, cây lá rộng có Đỗ Quyên,  Dẻ.  ­  Động vật gồm các loài thú lông dày: Sóc, Gấu, Hổ, Báo. BÀI 2: SỰ PHÂN HÓA CỦA MIỀN THÀNH CÁC KHU ĐỊA LÝ TỰ  NHIÊN   +  Về địa chất       Tính chất nền cổ chỉ được thể hiện ở đới Sông Hồng, Sông Lô, còn ở vùng  rìa (Đông bắc) chế độ địa máng đã hồi sinh và hoạt động kéo dài từ Cổ sinh đến  cuối Trung sinh.       Trong giai đoạn Tân kiến tạo cường độ nâng không đều, nâng mạnh ở tây  Ngân Sơn, đông Ngân Sơn nâng yếu hơn còn đồng bằng Bắc bộ lại bị sụp võng.        Về nham thạch cũng có sự phân hóa. Khu vực Việt Bắc có nhiều đá biến  chất cổ, Đông bắc phần lớn là đá trầm tích, đồng bằng Bắc bộ chủ yếu là phù  sa mới.    +  Về địa hình        Do ảnh hưởng của quá trình kiến tạo nhất là Tân kiến tạo làm cho địa hình  có sự phân hóa:        Việt Bắc: tập trung nhiều núi cao và trung bình        Đông bắc: chủ yếu đồi và núi thấp.        Đồng bằng Bắc bộ: là đồng bằng châu thổ khá phẳng.    +  Về khí hậu    Có sự chi phối mạnh mẽ bởi địa hình và vị trí địa lý:     Ở Việt Bắc: dù núi cao nhưng do khuất sau dãy Ngân Sơn nên gió mùa đông  bắc đến đây phải bị biến tính cũng như số Front lạnh đến ít hơn nên mùa đông 
  19. ấm không lạnh lắm.    Ở Đông bắc: là nơi trực tiếp và sớm nhất nhận gió mùa Đông Bắc nên vào  mùa đông có nhiệt độ thấp nhất so với cả nước.    Đồng bằng Bắc Bộ: do địa hình thấp lại có vĩ độ thấp hơn nên mùa đông ẩm  hơn.     Vào mùa hạ: do bức chắn địa hình nên Việt Bắc mưa nhiều hơn Đông Bắc,  đồng bằng Bắc Bộ dù ít hơn Việt Bắc nhưng nhiều hơn Đông Bắc.    +  Kết luận    Như vậy : Dựa trên chỉ tiêu chuẩn đoán cấp khu và sự phân hóa của miền, ta  có thể chia Miền Bắc ­ Đông Bắc Bắc bộ thành ba khu vực địa lý khác nhau :      Khu Việt Bắc.  Khu Đông Bắc.  Khu Đồng Bằng Bắc Bộ. 2.1 Khu Việt Bắc  2.1.1 Vị trí _ Ranh giới  ­  Từ phía đông dãy Hoàng Liên Sơn đến phía tây cánh cung Ngân Sơn  ­  Bao gồm toàn bộ 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và 1 phần các tỉnh Lào Cai,  Yên Bái, Phú Thọ, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. 2.1.2 Đặc điểm chung  ­ Cấu tạo địa chất đồng nhất  ­ Địa hình núi cao và địa thế chắn gió nên có lượng mưa lớn  ­ Thiên nhiên thuận lợi, đa dạng sinh học cao 2.1.3 Đặc điểm các thành phần tự nhiên a. Địa chất ­ Được cấu tạo bởi các loại đá rất cổ có nguồn gốc từ các đại Thái cổ, Nguyên  sinh và Cổ sinh. Tính đồng  nhất thể hiện ở tính già của hệ tầng.  ­ Phát triển trên cơ sở khối vòm sông Chảy  ­ Trong khu gồm các đới nham tướng sông Hồng, Sông Lô, sông Hiến, các đới  nham tướng này với nền tảng là các loại đá biến chất mạnh như gnai,.. của thời  tiền Cambri, và đá vôi tuổi Cambri, Devon.  ­ Các đá có tuổi trung sinh có đá cát kết, cuội kết.  ­ Các trầm tích lục nguyên tuổi Đệ Tam khá dày như cát kết, cuội kết chứa than  ­ Trong lịch sử phát triển đã nhìu lần có hoạt động nâng lên làm gián đoạn trầm  tích
  20.  ­ Khu Việt Bắc chịu ảnh hưởng rất mạnh của các hoạt động Tân kiến tạo nên  dội cao địa hình núi, tạo nen các đỉnh núi cao trên 2000m là thượng lưu của các  con sông Chảy, Lô, Gâm, Nho Quế ­>Do lịch sử địa chất phát triển lâu dài và phức tạp ở đây hình thành nhìu khoáng  sản như than ở Hà Giang,.. b. Địa hình  ­ Chủ yếu là núi trung bình và núi cao, cao nguyên. Có các khối núi cao ở biên  giới phía bắc, thấp dần về phía nam phù hợp với sông ngòi  ­ Khối núi granit  dạng vòm ở thượng nguồn sông Chảy là 1 khối núi hùng vĩ có  độ cao và độ chia cắt lớn, địa hình hiểm trở. Ngoài các đỉnh núi trên 2000m, còn  có các bậc địa hình là bề mặt san bằng cổ ở độ cao 500­600, 700­900, 1100­ 1300, 1800­2000m  ­ Các cao nguyên đá vôi ở cực bắc bao gồm các dãy núi đá vôi Quảng Bạ, Đồng  Văn, Mèo Vạc,.. là các cao nguyên đá, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn  ­ Ở trung tâm là cánh cung sông Gâm và nối tiếp là các đỉnh núi cao từ 1500­ 2000m như Phia Booc, Phia Ya  ­ Tiếp nối với các khu vực núi cao là vùng  đồi núi thâp >1000m c.Khí hậu  ­ Nét đặc sắc là ấm hơn và ẩm hơn nhìu so với khu Đông Bắc, vì vai trò chắn  gió mùa đông bắc của cánh cung Ngân Sơn; mặt khác các dãy nuí cao phía bắc  tạo nên địa hình chắn thuận lợi, nhất là gió mùa mùa hạ thổi qua vịnh BB vào  MB nước ta có hướng đông và đông nam.  ­ Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình tại các thung lũng và lòng chảo  giữa núi  mưa ít, mùa khô kéo dài  ­> Nói chung toàn khu vực có lượng mưa khá cao và đồng đều tạo nên độ ẩm  lớn  ­ Theo quy luật đai cao khu có khí  hậu lạnh, mùa đông nhìu ngày có thời tiết  lạnh giá, thậm chí có tuyết rơi. Do vị trí nằm sâu bên trong nên khu ít gặp bão  nên lượng mưa 2 mùa ít chênh lệch lớn giữa 2 mùa.  ­ VB có mùa khô tương đối ngắn, chỉ khoảng 0­2 tháng, không có tháng hạn,  trong khi đó ĐB mùa khô dài 3­4 tháng và có thể có tháng hạn  ­> Vùng đồi trung du VB vừa ấm do khuất gió và thấp, vừa ẩm do mưa nhìu, là  nơi thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và rừng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
384=>0