intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dịch tễ học bệnh ho gà tại Hà Nội từ 2015-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019. Phương pháp: Nghiên cứu chùm ca bệnh. Toàn bộ hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán ho gà sống trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015- 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dịch tễ học bệnh ho gà tại Hà Nội từ 2015-2019

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 khớp dạng thấp hoặc Luspus ban đỏ với độ tin V. KẾT LUẬN cậy 95%(OR = 2,076; CI 1,028 ÷ 4,192). Người Mô hình QFracture hiệu quả đánh giá nguy cơ bị Đái tháo đường typ 2 có nguy cơ gẫy xương gãy xương 10 năm tương tự mô hình FRAX có đo cao cao hơn 2,05 lần người không bị đái tháo mật độ xương. Mô hình QFracture không phải đo đường typ 2 với độ tin cậy 95% (OR=2,051; CI mật độ xương nên mô hình là lựa chọn phù hợp = 1,206 ÷ 3,488). Người bị bệnh tim mạch (đau cho việc tự đánh giá hoặc dùng trong việc đánh thắt ngực hoặc đã bị nhồi máu cơ tim , đột quỵ giá nguy cơ gãy xương trong cộng đồng. hoặc TIA) có nguy cơ gãy xương cao cao hơn 1,80 lần người không bị bệnh tim mạch với độ TÀI LIỆU THAM KHẢO tin cậy 95% (OR= 1,802; CI= 1,042 ÷ 3,116). 1. Riggs B.L. và Melton L.J. (1995). The worldwide problem of osteoporosis: insights Người có tiền sử gãy xương do loãng xương có afforded by epidemiology. Bone, 17(5 Suppl), nguy cơ gãy xương cao cao hơn 5,48 lần người 505S-511S. không có tiền sử gãy xương với độ tin cậy 95% 2. Johnell O. và Kanis J.A. (2006). An estimate of (OR= 5,481; CI = 2,817 ÷ 10,663). Người có the worldwide prevalence and disability associated with osteoporotic fractures. Osteoporos Int J Establ tiền sử ngã có nguy cơ gãy xương cao cao hơn Result Coop Eur Found Osteoporos Natl 2,43 lần người không có tiền sử ngã với độ tin Osteoporos Found USA, 17(12), 1726–1733. cậy 95% (OR = 2,433; 1,332 ÷ 4,442). 3. Ioannidis G., Papaioannou A., Hopman W.M. và 4.2. So sánh khả năng dự báo nguy cơ cộng sự. (2009). Relation between fractures and mortality: results from the Canadian Multicentre gãy xương của mô hình QFracture và mô Osteoporosis Study. CMAJ Can Med Assoc J J hình FRAX có đo mật độ xương. Mô hình Assoc Medicale Can, 181(5), 265–271. QFracture và mô hình FRAX có xác suất gãy 4. Poole K.E.S. và Compston J.E. (2006). xương trung bình 10 năm của gãy xương chung Osteoporosis and its management. BMJ, 333(7581), 1251–1256. và gãy xương hông không có sự khác biệt với 5. Adachi J.D., Adami S., Gehlbach S. và cộng p>0,05. Điều này cho thấy sự tương đồng của sự. (2010). Impact of prevalent fractures on mô hình QFracture và mô hình FRAX có đo mật quality of life: baseline results from the global độ xương. longitudinal study of osteoporosis in women. Mayo Clin Proc, 85(9), 806–813. Mối tương quan giữa mô hình QFracture và 6. Wainwright S.A., Marshall L.M., Ensrud K.E. mô hình FRAX được thể hiện qua biểu đồ và và cộng sự. (2005). Hip fracture in women phương trình tương quan tuyến tính cho thấy 2 without osteoporosis. J Clin Endocrinol Metab, mô hình có mối tương quan chặt chẽ giữa xác 90(5), 2787–2793. 7. Siris E.S., Chen Y.-T., Abbott T.A. và cộng sự. suất gãy xương chung 10 năm với hệ số tương (2004). Bone mineral density thresholds for quan r = 0,75 và p < 0,001. Mối tương quang pharmacological intervention to prevent fractures. giữa 2 mô hình với xác suất gãy xương hông ở Arch Intern Med, 164(10), 1108–1112. mức trung bình với r= 0,311 và p 0,05) 34(1), 195–202. DỊCH TỄ HỌC BỆNH HO GÀ TẠI HÀ NỘI TỪ 2015-2019 Nguyễn Ngọc Ánh1, Lê Thị Thanh Xuân2, Đào Hữu Thân1, Nguyễn Văn Khiêm1, Lê Hải Đăng3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà tại thành phố Hà Nội giai đoạn 56 2015 – 2019. Phương pháp: Nghiên cứu chùm ca 1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội. bệnh. Toàn bộ hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán ho 2Viện ĐT YHDP&YTCC,Trường Đại học Y Hà Nội gà sống trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015- 3Viện Vệ sinh dịch tễ TW 2019. Kết quả: Bệnh xuất hiện rải rác tại 49,5% xã Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Ánh phường thuộc 30/30 quận huyện, tỷ lệ mắc /100.000 Email: anhytdp@gmail.com dân qua các năm của khu vực nội thành đều cao hơn Ngày nhận bài: 28.8.2020 khu vực ngoại thành; Dịch bệnh thường xuất huyện Ngày phản biện khoa học: 12.10.2020 vào mùa xuân hè từ tháng 2 đến tháng 8, và không có Ngày duyệt bài: 20.10.2020 sự đồng nhất về đỉnh dịch giữa các năm; Bệnh gặp ở 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 nam giới nhiều hơn nữ giới (nam giới chiếm 57,3%); ca tử vong do bệnh ho gà. Tỷ lệ tử vong ở các 42% người bệnh tập trung ở nhóm dưới 5 tháng tuổi, nước đang phát triển có thể đạt tới 15%. WHO đặc biệt nhóm dưới 2 tháng tuổi chưa được tiêm chủng vắc xin phòng ho gà chiếm tới 39,2%; Nguyên cũng ước tính rằng năm 2008 nhờ độ bao phủ nhân chủ yếu các đối tượng không tiêm phòng đầy đủ của vắc-xin đã có hiệu quả ngăn chặn khoảng là: chưa đến tuổi tiêm (69%), trẻ ốm khi đến ngày 687.000 trường hợp tử vong trên toàn cầu [2]. tiêm (12%) và tâm lý chờ vắc xin dịch vụ(7%). Kết Ở Việt Nam, bệnh ho gà lưu hành ở mọi nơi luận: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh dưới 5 tháng tuổi còn cao, trong cả nước. Tỷ lệ mắc trung bình thời kỳ đây là nhóm trẻ trong độ tuổi tiêm chủng, cần nâng 1991-1995 của cả nước là 7,5/100.000 dân. Từ cao nhận thức về tiêm phòng vắc xin để giảm thiểu hậu quả do bệnh gây ra. Đặc biệt trẻ dưới 2 tháng năm 1993, tỷ lệ tiêm DTP được duy trì ở mức tuổi - nhóm chưa được tiêm phòng có số mắc còn lớn, trên 90%, có năm đạt trên 95% (1997, 2000) do đó cần xem xét hạ tuổi tiêm của trẻ xuống 6 tuần với chất lượng tiêm chủng được cải thiện nên tỷ tuổi như khuyến cáo của WHO. lệ mắc trung bình của cả nước trong thời kỳ Từ khóa: Ho gà, Hà Nội, 2015-2019, tiêm chủng. 1996-2000 đã giảm xuống 1,8/100.000 dân [3]. SUMMARY Tại Hà Nội, năm 2015 ghi nhận sự gia tăng một EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF cách đột biến các trường hợp mắc ho gà so với PERTUSSIS IN HA NOI FROM 2015 TO 2019 giai đoạn 5 năm 2010-2014 trước đó. Những Objective: This study aimed to describe năm gần đây, xu hướng mắc bệnh có giảm dần, epidemiological characteristics of pertussis of 2015 – tuy nhiên tỉ lệ mắc so với giai đoạn 2010-2014 2019. Method: Case study on cluster analysis of all vẫn cao hơn nhiều lần và điều đặc biệt gần 40% records of patients diagnosed with pertussis living in số trường hợp mắc trong giai đoạn 2015-2019 là Hanoi from 2015 – 2019. Results: The pertussis trẻ dưới 2 tháng tuổi – lứa tuổi chưa được tiêm cases were distributed scatteredly in 49.5% of communes and wards of 30/30 districts, the incidence vắc xin phòng bệnh ho gà chủ động, đặc hiệu. rate per 100.000 people in the inner city was higher Chính vì vậy nghiên cứu được tiến hành nhằm than in the suburb over years. The disease usually mục tiêu: “Mô tả Dịch tễ học bệnh ho gà tại broke out in the spring-summer season from February thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019”. Kết to August, and there was no uniformity in epidemic quả nghiên cứu sẽ cung cấp các bằng chứng peaks between years. The incidence of pertussis in male (about 57,3%) was higher than that in female; khoa học về tình hình dịch ho gà tại Hà Nội, định the high incidence age group was children under 5 hướng cho công tác phòng chống dịch ho gà months of age (42%), especially the group under 2 trong thời gian tới, đưa ra các giải pháp can thiệp months of age who had not been vaccinated against chính xác, hiệu quả trong giai đoạn 2021-2025. pertussis accounted for 39.2%. The main reasons why children were not fully vaccinated were: under the age II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU of vaccination (69%), children were sick at the time of 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Hồ sơ bệnh vaccination (12%) and waiting for the vaccination nhân được chẩn đoán ho gà thông qua: thông service (7%). Conclusion: The incidence proportion of children under 5 months of age was still high, it is tin ca bệnh ho gà trên phần mềm báo cáo bệnh necessary to raise awareness about vaccination to truyền nhiễm của Bộ Y tế, file số liệu tổng hợp minimize the consequences of this disease. Especially, ca bệnh; báo cáo qua email, văn bản tại trung the group of children under 2 months of age that had tâm tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố not been vaccinated had a large number of cases, so it Hà Nội. is essential to consider lowering the vaccination age to 6 weeks as recommended by WHO. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Keywords: Pertussis, Hanoi, 2015-2019, vaccination. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu chùm ca bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Toàn bộ hồ sơ Ho gà là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ho gà sống lan nhanh theo đường hô hấp, xuất hiện ở mọi trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015-2019 nơi trên thế giới tạo nên gánh nặng bệnh tật thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào không nhỏ cho các quốc gia, là một trong năm trong nghiên cứu. Cỡ mẫu thực tế thu thập được bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em. Bên cạnh là 564 trường hợp đó bệnh cũng ảnh hưởng tới nhóm thanh thiếu 2.3. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực niên và người lớn đã bị mất miễn dịch theo thời hiện nghiên cứu từ tháng 12/2019 đến tháng gian bằng tiêm phòng hoặc nhiễm trùng tự nhiên 10/2020. [1]. Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước 2.4.Công cụ và phương pháp thu thập số tính hàng năm trên thế giới có 20 đến 40 triệu liệu. Hồi cứu các ca ho gà từ tháng 01 năm trường hợp bệnh ho gà và khoảng 200-400.000 2015 đến hết tháng 12 năm 2019, được ghi nhận 209
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 từ hệ thống giám sát dịch bệnh của Trung tâm nghiên cứu không ảnh hưởng tới sức khỏe cũng kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) thành phố Hà Nội. như các vấn đề về khác của đối tượng. Các Công cụ là biểu mẫu: “Phiếu điều tra trường hợp thông tin thu thập được từ các đối tượng chỉ ho gà ho gà” của chương trình tiêm chủng quốc phục vụ cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn gia, Hồ sơ danh sách ca bệnh trên file nhập liệu; được giữ bí mật. sổ nhận báo dịch, báo cáo điều tra ca bênh. 2.5.Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hóa và nhập vào phần mềm EpiData 3.1. Số liệu Trong số 564 trường hợp mắc ho gà trong được phân tích trên ngôn ngữ R. Thống kê mô tả suốt 5 năm từ 2015-2019 có 57,3% là nam giới, áp dụng để trình bày các tần suất, tỷ lệ %. Z – 42,4% là nữ giới. Nhóm tuổi tập trung chủ yếu ở test kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa 2 dưới 5 tháng tuổi (42%), sau đó là đến dưới 2 nhóm dân số. tháng tuổi (39,2%) và nhóm trên 18 tháng tuổi 2.6.Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được chiếm tỷ lệ thấp nhất (8%).Khu vực nội thành thông qua tại Hội đồng khoa học trường Đại học tập trung 52,5% số trường hợp, còn lại 47,5% ở học Y Hà Nội vào tháng 3 năm 2020. Vấn đề khu vực ngoại thành. 200 2.5 2.22 150 2 Số ca mắc 1.67 tỷ lệ mắc 1.46 1.5 100 164 0.95 1.08 1 128 117 50 83 0.5 72 0 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số ca mắc Tỷ lệ mắc/100.000 dân Tỷ lệ mắc/100.000 dân TB 5 năm Biểu đồ 1. Số ca mắc, Tỷ lệ mắc ho gà/100.00 dân theo các năm trên địa bàn Hà Nội Trong 5 năm, mặc dù năm 2019 số ca mắc ho gà có giảm so với 2015 (2015: 164 ca, năm 2019: 117 ca). Tuy nhiên cứ xen kẽ một năm có số ca mắc thấp thì năm sau số ca mắc lại tăng mà không theo một xu hướng nhất định. Tỷ lệ mắc ho gà/ 100.000 dân trung bình 5 năm là 1,47; tỷ lệ này trong các năm cũng có xu hướng tương đồng so với số ca mắc, nghĩa là cứ một năm giá trị này cao thì năm kế tiếp giá trị của nó lại thấp. Trong đó năm 2015 có số mắc/1.000.000 dân cao nhất (22,2 ca/100.000 dân) gấp hơn 2,3 lần với năm thấp nhất là năm 2016 (9,6 ca/100.000 dân). Biểu đồ 2. Phân bố số ca ho gà theo tháng mắc qua các năm giai đoạn 2015 – 2019 Bệnh nhân ho gà tại Hà Nội rải rác các tháng trong năm, tuy nhiên bắt đầu xuất hiện nhiều hơn từ tháng 2-3 đến tháng 6 và giảm dần vào cuối năm. Tuy nhiên, trong 5 năm từ 2015 đến 2019 các sự khác nhau về xu hướng dịch giữa các năm. 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Tỷ lệ mắc TB/100.000 dân 4.00 3.36 3.50 3.00 2.28 2.20 2.50 2.07 2.06 2.00 1.50 0.89 0.88 0.82 0.82 0.79 1.00 0.50 - Nam Từ Thanh Thanh Hoàng Hà Thanh Ứng Ba Đình Phú Chương Liêm Xuân Trì Mai Đông Oai Hòa Xuyên Mỹ Biểu đồ 3. Tỷ lệ mắc trung bình 5 năm/100.000 dân của 5 quận huyện cao nhất và 5 quận huyện thấp nhất Toàn thành phố, trung bình 5 năm 100.000 dân có 1,47 ca mắc ho gà. Tuy nhiên một số quận huyện có tỷ suất mắc cao hơn các quận huyện khác: trên 3 ca/100.000 dân như ở Nam Từ Liêm hoặc trên 2 ca/100.000 dân ở các quận huyện: Thanh Xuân, Thanh Trì, Hoàng Mai, Hà Đông. Một số quận huyện có số mắc/100.000 dân thấp (dưới 1 ca) như: Thanh oai, Ứng Hòa, Ba Đình, Phú Xuyên, Chương Mỹ. Bảng 1. Tỷ lệ mắc ho gà/100.000 dân theo khu vực từ năm 2015-2019 Năm Địa dư Số mắc Dân số Tỷ lệ mắc/100.000 dân p Nội thành 97 3.273.311 2,96 2015 Ngoại thành 67 4.129.419 1,62 Nội thành 34 3.370.799 1,01 2016 Ngoại thành 38 4.198.771 0,91 Nội thành 67 3.410.808 1,96 p
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 chủ yếu vào mùa xuân hè từ tháng 2 đến tháng 8 và giảm dần hoặc không có vào các tháng cuối năm. Kết quả này cũng tương tự như trong báo cáo của Nguyễn Thị Dinh vào năm 2017 số ca mắc phải nhập viện chủ yếu vào tháng 2 đến tháng 7 [8]. Điều này do đây là thời điểm Việt Nam mưa nhiều, độ ẩm không khí cao, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, đặc biệt là điều kiện tốt cho sự lan truyền các bệnh truyền qua đường hô hấp. Bệnh ho gà tại Hà Nội xảy ra quanh năm song đỉnh dịch qua các năm cũng có sự thay đổi. Nguyên nhân gây ra sự khác biệt trên có thể do sự tác động của tình hình lưu hành vắc xin (khan hiếm vắc xin dịch vụ vào IV. BÀN LUẬN những năm 2013-2014) và chính sách y tế về Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trrong tổng số vắc xin trong thời kỳ này (thay vắc xin trong 564 trường hợp mắc ho gà, nam giới chiếm tỷ lệ chương trình tiêm chủng mở rộng), tâm lý e ngại lớn hơn (57,3%) so với nữ giới (42,4%), điều tai biến nặng sau tiêm qua từng giai đoạn (đặc này có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước biệt 2010-2013). Những luận điểm trên chưa thể đây. Nghiên cứu của Cherry J. D năm 1984 cho lý giải hết đặc điểm chu kỳ dịch ho gà tại Hà Nội thấy trẻ trong độ tuổi từ 0-9 tại Anh và xứ Wales giai đoạn 2015-2019. Do đây là các bệnh lây mắc ho gà giai đoạn 1945-1982 tỷ lệ nam/nữ là truyền qua đường hô hấp, yếu tố môi trường 0.88 [4]. Tuy nhiên tỷ lệ này có sự tương đồng cũng có tác động rất nhiều, do đó cần có các với nghiên cứu của Nhâm Hải Hoàng năm 2018 nghiên cứu rõ hơn về sự thay đổi của các yếu tố khi tỷ lệ mắc bệnh ở nam/nữ là 1,17 [5]. Lý giải khí tượng đối với sự phát triển của mầm bệnh cho điều này có thể do cơ cấu dân số các khu truyền nhiễm. vực khác nhau, tỷ lệ sinh khác nhau giữa Việt Bệnh nhân tập trung cả khu vực nội thành với Nam và các nước Âu Mỹ. Đặc biệt trong những 52.5% và rải rác ở các huyện ngoại thành năm gần đây có sự dịch chuyển trong tỷ lệ tăng (47,5%); tỷ lệ tấn công của ho gà tại nội thành dân số của nam so với nữ ở Việt Nam trong đó năm nào cũng cao hơn ngoại thành, sự khác biệt có Hà Nội. Trẻ từ 2 đến dưới 5 tháng tuổi chiếm có ý nghĩa thống kê với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sớm, đúng lịch, đủ mũi cho mọi đối tượng nguy study. Curr Probl Pediatr, 14(2), 1-78. cơ cao. 5. Nhâm Hải Hoàng and Tăng Chí Thượng và đồng sự (2018). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, TÀI LIỆU THAM KHẢO cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại 1. Helen E. Quinn, Thomas L. Snelling, Kristine bệnh viện Nhi Đồng 1. Y học TP. Hồ Chí Minh, K. Macartney et al (2014). Duration of 3(22), 113-122. protection after first dose of acellular pertussis 6. Nguyễn Thị Khánh Linh, Lê Hải Đăng và vaccine in infants. Pediatrics, 133(3), 513-9. Phạm Quang Thái (2017). Đặc điểm dịch tễ 2. WHO (Pertussis. Immunization, Vaccines and học, lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến biến Biologicals, chứng của bệnh ho gà tại Hà Nội, năm 2015-2016. , xem ngày 15/3/2020. The California Pertussis Epidemic 2010: A Review 3. Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh (Bệnh ho gà, of 986 Pediatric Case Reports From San Diego , Society, 1(1), 47-54. xem ngày 16/3/2020. 8. Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Văn Lâm và Phạm 4. Cherry J. D. (1984). The epidemiology of Nhật An. (2018). Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng pertussis and pertussis immunization in the United bệnh ho gà ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương Kingdom and the United States: a comparative năm 2017. Tạp Chí nhi khoa, 11(1), 35-41. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG SÓNG CAO TẦN Trần Thanh Vỹ1,2, Lê Quang Đình2, Hồ Tất Bằng1,2, Nguyễn Lâm Vương1, Trần Thị Mai Thùy1,2, Nguyễn Văn Khôi1,3, Nguyễn Hoàng Bắc1,2 TÓM TẮT trong điều trị các nhân giáp lành tính. Do đó, RFA có thể được sử dụng như một lựa chọn điều trị tốt, có 57 Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả của thể áp dụng thường quy cho bệnh nhân có nhân giáp phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị lành tính. nhân giáp lành tính. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiền cứu được thực hiện trên 274 nhân SUMMARY giáp lành tính ở 200 bệnh nhân được điều trị bằng RFA. Quy trình được thực hiện dưới hướng dẫn siêu THE OUTCOMES OF RADIOFREQUENCY âm, với 2 kỹ thuật kết hợp: xuyên eo giáp và đốt đa ABLATION IN THE TREATMENT OF BENIGN điểm. Theo dõi sau can thiệp vào các thời điểm 1, 3, THYROID NODULES 6, 12, 18 tháng, và sau đó cách nhau 6 tháng. Kết quả Objectives: To evaluate the safety and efficacy of nghiên cứu là tỷ lệ giảm thể tích (VRR - volume RFA in the treatment of benign thyroid nodules. reduction ratio) và các biến chứng. Kết quả: Có 181 Methods: A retrospective and prospective single- nữ và 19 nam tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung center study was conducted on 274 benign thyroid bình là 43,5 ± 12,9 tuổi. Đường kính lớn nhất ban đầu nodules in 200 patients treated with RFA. The trung bình và thể tích của các nhân giáp là 36,1 ± procedure was performed under ultrasound (US) 11,3 mm và 17,1 ± 15,6 ml. Có 4 trường hợp biến guidance using the trans-isthmic approach and the chứng nhẹ tạm thời. VRR trung bình là 33,9; 63,0; moving-shot technique. Clinical and US examinations 69,8; 77,3 và 83,2% sau 1, 3, 6, 12 và 18 tháng were performed at 1, 3, 6, 12, 18 months, and then at tương ứng. Mật độ mô ban đầu là một yếu tố liên 6 month intervals. Study outcomes were volume quan đến hiệu quả: các nhân hỗn hợp, dạng ưu thế reduction ratio (VRR) and complications. Results: dịch có VRR cao hơn so với các nhân đặc. Kết luận: There were 181 women and 19 men included in the RFA là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả study. The mean age was 43.5 ± 12.9 years. The median initial largest diameter and volume of nodules 1Đại were 36.1 ± 11.3 mm and 17.1 ± 15.6 ml. Four minor học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh complications were found. The mean VRR was 33,9; 2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 63,0; 69,8; 77,3 and 83,2% after 1, 3, 6, 12 and 18, 3Bệnh viện Chợ Rẫy respectively. Initial solidity was a factor related to the Chịu trách nhiệm chính: Lê Quang Đình efficacy: spongiform or partially cystic nodules had Email: lqdinh@gmail.com higher VRR compared to solid ones. Conclusions: Ngày nhận bài: 31.8.2020 RFA is safe, effective and can be used as a routine Ngày phản biện khoa học: 13.10.2020 treatment for benign thyroid nodules. More prospective multicenter studies with long-term follow-up are required Ngày duyệt bài: 21.10.2020 213
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2