intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

125
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam (MICS 2011) do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Cuộc điều tra được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) hỗ trợ kỹ thuật và tài chính và Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) tại Việt Nam hỗ trợ về tài chính. MICS 2011 đã cung cấp những thông tin giá trị và bằng chứng mới nhất về tình hình trẻ em và phụ nữ Việt Nam, cập...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ

  1. ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ Việt Nam 2011 Kết quả điều tra Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
  2. BẢN ĐỒ CÁC HUYỆN CÓ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA MICS 2011 Huyện có địa bàn điều tra MICS, phân theo vùng Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Huyện không có địa bàn điều tra Ghi chú: Các ranh giới và tên được hiển thị và thiết kế được sử dụng trong các bản đồ này không ngụ ý việc phê chuẩn hoặc chấp nhận chính thức của Liên Hợp Quốc Ảnh bìa: Liên Hợp Quốc tại Việt Nam\2011\Shutter Stock photo 1
  3. THÔNG TIN VỀ MICS 2011 TẠI VIỆT NAM Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam (MICS 2011) do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Cuộc điều tra được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) hỗ trợ kỹ thuật và tài chính và Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) tại Việt Nam hỗ trợ về tài chính. MICS 2011 đã cung cấp những thông tin giá trị và bằng chứng mới nhất về tình hình trẻ em và phụ nữ Việt Nam, cập nhật thông tin từ cuộc điều tra MICS 2006 ở Việt Nam cũng như các dữ liệu đã được thu thập trong hai cuộc điều tra MICS trước đó vào các năm 1996 và 2000. Để phân tích một loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển và điều kiện sống của phụ nữ và trẻ em Việt Nam, cuộc điều tra này được thiết kế để thu thập thông tin cho các chỉ số cần thiết nhằm giám sát các mục tiêu và chỉ tiêu của Tuyên bố Thiên Niên Kỷ, Tuyên bố về Một thế giới phù hợp với trẻ em và Chương trình hành động quốc gia về trẻ em giai đoạn 2011-2020. Cuộc điều tra cung cấp các thông tin cập nhật về trẻ em và phụ nữ Việt Nam. Các số liệu sẽ được sử dụng để lập báo cáo về cam kết quốc tế về trẻ em của Việt Nam như Báo cáo đánh giá cuối thập kỷ về “Một thế giới phù hợp với trẻ em” và Báo cáo quốc gia lần thứ 5 về tình hình thực hiện Công ước Quyền Trẻ em. Điều tra này cung cấp các thông tin số liệu cho thấy bất bình đẳng theo giới tính, vùng miền, dân tộc, mức độ giàu 2
  4. nghèo và các đặc điểm khác. MICS 2011 được tiến hành dựa trên mẫu điều tra thực tế gồm 11.614 hộ gia đình và cho thấy một bức tranh toàn diện về trẻ em và phụ nữ Việt Nam ở sáu vùng. NỘI DUNG CỦA MICS VIỆT NAM 2010-2011 Với ba bộ bảng hỏi gồm bảng hỏi hộ gia đình, bảng hỏi áp dụng cho phụ nữ và bảng hỏi áp dụng cho trẻ em, MICS 2011 đã thu thập thông tin về tình hình tử vong trẻ em, dinh dưỡng, sức khỏe trẻ em, nước sạch và vệ sinh môi trường, sức khỏe sinh sản, tỉ lệ biết chữ và giáo dục, bảo vệ trẻ em, HIV/AIDS và hành vi tình dục của phụ nữ. Các số liệu được phân tổ theo vùng (6 vùng), giới tính (nam, nữ), khu vực (thành thị, nông thôn), mức độ giàu nghèo (gồm 5 nhóm: nghèo nhất, nghèo, trung bình, giàu và giàu nhất), dân tộc (Kinh/ Hoa, dân tộc thiểu số)1, trình độ học vấn của chủ hộ và của bà mẹ: không bằng cấp, trình độ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc cao đẳng trở lên CÁC THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ MICS Bản tóm tắt sau đây trình bày các phát hiện chính về Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2011. Bản báo cáo đầy đủ về MICS được lưu trữ tại Tổng cục Thống kê Việt Nam và đăng tải trên trang web của Tổng cục http://www.gso.gov.vn hoặc có thể truy cập trực tiếp tại địa chỉ http://mics.gso.gov.vn. Có thể xem thêm thông tin về MICS gồm các cuộc khảo sát đánh giá đã thực hiện tại Việt Nam và ví dụ của các quốc gia khác đã thực hiện điều tra tại địa chỉ http://www.childinfo.org. Trích dẫn tham khảo: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2011, Báo cáo cuối cùng, 2011, Hà Nội, Việt Nam. 1 Dân tộc được xác định bằng cách hỏi câu hỏi: “Chủ hộ là người dân tộc gì?” Trong điều tra MICS 2011, dân tộc thiểu số Hoa (dân tộc Hoa) được xếp vào cùng nhóm với dân tộc đa số Kinh thành nhóm “Kinh/Hoa” vì lý do người dân tộc Hoa có mức sống ngang bằng với dân tộc Kinh. Tất cả các dân tộc thiểu số khác được nhóm với nhau thành nhóm “dân tộc thiểu số”. 3
  5. PHẠM VI VÀ ĐẶC ĐIỂM MẪU Mẫu theo kế hoạch ban đầu của cuộc điều tra MICS 2011 gồm 12.000 hộ gia đình, ở 600 xã, 440 huyện của 63 tỉnh thành trong cả nước. Mẫu được thiết kế nhằm đưa ra số liệu ước tính đáng tin cậy về tình hình trẻ em và phụ nữ trong cả nước, ở thành thị và nông thôn và sáu vùng của Việt Nam là Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong số 12.000 hộ gia đình được lựa chọn, 11.614 hộ gia đình được phỏng vấn thành công. Trong số các hộ đã được phỏng vấn, bên cạnh chủ hộ, 11.663 phụ nữ tuổi từ 15-49 và 3.678 trẻ em dưới 5 tuổi đã hoàn thành phỏng vấn. Có 43.998 người được liệt kê trong danh sách hộ gia đình đã được phỏng vấn, trong đó 21.559 là nam giới (49%) và 22.439 là phụ nữ (51%). Hầu hết chủ hộ là nam giới (73.8%), hơn 70% dân số hộ ở vùng nông thôn và khoảng 10% số hộ thuộc các dân tộc thiểu số khác ngoài dân tộc Kinh và Hoa. Số thành viên trung bình trong mỗi hộ gia đình là 3,8 người. Tử vong trẻ em Tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi là những chỉ số quan trọng về đời sống và sự phát triển của xã hội. Việc xác định trẻ em có nguy cơ tử vong cao nhất sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch gắn kết các nỗ lực tốt hơn để cải thiện sự sống còn của trẻ em và giảm nguy cơ rủi ro của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 4 Giảm tử vong trẻ em Chỉ tiêu 4 A Từ năm 1990 đến năm 2015, giảm hai phần ba tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 ChỈ số 4.1 Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi Chỉ số 4.2 Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi 4
  6. Tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (trên 1000 trẻ sinh ra sống) 50 50 40 40 30 30 30 20 20 23 10 14 10 11 10 0 0 Chung 80% 20% Kinh Dân tộc Khá giả Nghèo nhất /Hoa thiểu số Tỉ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1000 trẻ sinh ra sống) g) 50 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (phần trăm) D 40 th 50 39 Kin 30 40 40.9 28 Kinh/Hoa 20 30 Nôn K 10 16 Thà 20 12 12 Dân tộc 22 19.6 thiểu số N 0 10 T c Chung 10 80% 20% Kinh Dân tộc ố Khá giả Nghèo nhất5.7/Hoa 3.8 thiểu số 0 Thiếu cân Thấp còi Gày còm Trong cuộc điều tra MICS 2011, tỉ suất tử vong trẻ em được tính toán dựa trên kỹ thuật ước lượng gián tiếp m) gọi là phương pháp Brass. Theo kết quả điều tra, tỉ suất tử vong trẻ em dướiđình sử dụng hố Nam là 16 trẻ trong số Tỉ lệ hộ gia 5 tuổi ở Việt xí hợp vệ sinh 1.000 trẻ sinh ra sống và tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi là 14 trẻ tộc Dân trong số 1.000 trẻ sinh ra sống. Có sự chênh 44.2 Dâ a thiểu số thi lệch đáng kể trong các nhóm dân tộc và mức độ giàu có Kinh/Hoa của hộ gia đình: tỉ suất trẻ em dân tộc thiểu77.9 tử vong số Kinh trước một tuổi và năm tuổi cao gấp ba lần so với tỉ suất tử Nông thôn em người Kinh và Hoa; tỉ suất trẻ em trong vong trẻ 67.5 Nông các hộ nghèo nhất tử vong trước 1 và 5 tuổi cao gấp đôi Thành thị 88.9 Thà so với trẻ em sống trong các gia đình khá giả hơn. Tình Chung dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trạng 73.8 C 0 20 40 60 80 100 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em thể hiện tình trạng sức khỏe chung của các em. Nếu trẻ được cung cấp thức ăn đầy đủ và không thường xuyên đau ốm, được chăm sóc tốt thì các em sẽ phát triển đầy đủ tiềm năng 5
  7. của mình. Suy dinh dưỡng có liên quan đến hơn một nửa trường hợp tử vong của trẻ em trên toàn thế giới. Nuôi con bằng sữa mẹ trong những năm đầu đời sẽ bảo vệ trẻ em không bị nhiễm bệnh. Đây là nguồn dinh dưỡng lý tưởng và là cách nuôi trẻ an toàn và kinh tế. Vitamin A rất cần thiết cho đôi mắt khỏe mạnh và đảm bảo hệ thống miễn dịch hoạt động hiệu quả. Hàng năm, việc cung cấp viên vitamin A liều cao cho trẻ nhỏ là chiến lược an toàn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhằm loại trừ sự thiếu vitamin A và nâng cao sự sống còn của trẻ em. Cân nặng khi sinh là chỉ số tốt không chỉ đối với sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ mà còn là cơ hội sống còn, phát triển, sức khỏe lâu dài và phát triển tâm lý của trẻ sơ sinh. Rối loạn do thiếu i-ốt (IDD) là nguyên nhân chủ yếu trên thế giới dẫn đến chậm phát triển trí tuệ có thể phòng ngừa được và suy giảm phát triển tâm thần ở trẻ nhỏ. Ăn đủ muối i-ốt có thể phòng được bệnh này. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 1 Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói Chỉ tiêu 1 C Giảm một nửa tỷ lệ người dân bị thiếu đói trong giai đoạn từ 1990 đến 2015 CÁC CHỈ SỐ TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 1.8 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân Trong quá trình thu thập số liệu điều tra MICS 2011, số liệu về trọng lượng và chiều cao của trẻ em dưới 5 tuổi trong các hộ gia đình trong mẫu điều tra được lấy từ kết quả đo nhân trắc theo khuyến nghị của UNICEF (xem http://www.childinfo.org). Kết quả đo này cho thấy 11,7% trẻ em Việt Nam thiếu cân (suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi), 22,7% trẻ em thấp còi (suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi) và 4,1% bị gầy còm (suy sinh dưỡng cân nặng theo chiều cao). Có sự chênh lệch rất lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa trẻ em người Kinh/Hoa và trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số, giữa các nhóm giàu nghèo và theo trình độ học vấn của bà mẹ. Đồng thời, 4,4% trẻ em dưới 5 tuổi Việt Nam bị thừa cân. 6
  8. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (phần trăm) 50 40 Dâ 40.9 thi Kinh/Hoa 30 Kinh 20 Dân tộc 22 19.6 thiểu số Nông 10 Thà 10 3.8 5.7 0 Thiếu cân Thấp còi Gày còm C Cứ 5 trẻ em ở Việt Nam thì có 2 trẻ (chiếm 39,7%) được bú sữa mẹ lần đầu tiên đúng thời gian thích hợp (trong vòng 1 giờ sau sinh) và dưới 1 phần 5 số trẻ (17%) được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ cho bú sữa mẹ hoàn toàn cao nhất là ở Trung du và miền núi phía Bắc, chiếm 37,6%. 7
  9. Hơn 4 phần 5 trẻ em (83,4%) ở độ tuổi từ 6 đến 59 tháng tuổi được uống bổ sung vitamin A liều cao trong vòng 6 tháng trước điều tra MICS 2011. Khoảng 93% trẻ em dưới 5 tuổi được cân lúc mới sinh và trong đó chỉ có 5,1% trẻ em sinh ra thiếu cân. Ở Việt Nam, nửa số hộ dân (45,1%) đã sử dụng muối i-ốt có hàm lượng thích hợp hơn 15 micro gam/dl (15+ppm) trong bữa ăn. Việc sử dụng muối i-ốt khác biệt đáng kể giữa các vùng. Tỉ lệ này vẫn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF khuyến cáo phổ cập muối i-ốt là một giải pháp an toàn, hiệu quả với chi phí thấp và có tính bền vững nhằm đảm bảo cung cấp đủ i-ốt , có nghĩa là phải có ít nhất 90% hộ gia đình sử dụng muối i-ốt. Tiêm chủng Trên toàn thế giới vẫn còn khoảng 27 triệu trẻ em chưa được tiêm chủng định kỳ, khiến cho hàng năm có hơn 2 triệu trẻ em chết bởi các bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin. Tại Việt Nam, một trẻ được coi là tiêm chủng đầy đủ nếu em đó nhận được 7 loại kháng thể phòng lao, bạch hầu – ho gà – uốn ván (1-3), bại liệt (1- 3), sởi và viêm gan B (1-3). Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ. Hai phần năm trẻ em (40,1%) từ 1 đến 2 tuổi được tiêm đủ vắc xin phòng bệnh cơ bản – lao, 3 mũi phòng bại liệt, sởi và 3 mũi bạch hầu, ho gà, uốn ván (hoặc vắc- xin 5 trong 1), và 3 mũi phòng bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, chỉ có một nửa số trẻ em này có thẻ tiêm chủng đưa ra cho điều tra viên xem. Tỷ lệ tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván và bại liệt giảm đáng kể giữa mũi MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 4 Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em Chỉ tiêu 4 A Giảm hai phần ba tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 1990-2015. CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 4.3 Tỉ lệ trẻ em 1 tuổi được tiêm phòng bệnh sởi 8
  10. thứ nhất và mũi thứ ba: 20 điểm phần trăm đối với tiêm chủng bạch hầu, ho gà, uốn ván và 23 điểm phần trăm đối với tiêm chủng bại liệt. Tỷ lệ tiêm chủng thấp nhất là vắc-xin tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đặc biệt, tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh của nhóm trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số chỉ đạt 18,2%, trẻ em của các bà mẹ không có trình độ học vấn chỉ đạt 18,5%. Khoảng 4 trong 5 bà mẹ sinh con trong vòng 2 năm trước cuộc điều tra MICS được tiêm phòng uốn ván sơ sinh (77,5%). Tuy nhiên, chỉ có 3 trong 5 bà mẹ người dân tộc thiểu số được tiêm phòng loại vắc xin này (59,2%). Chăm sóc trẻ ốm đau và phòng ngừa sốt rét Viêm phổi, tiêu chảy và sốt rét là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới. Viêm phổi là nguyên nhân dẫn đến tử vong trẻ em và sử dụng kháng sinh để điều trị viêm phổi cho trẻ em dưới 5 tuổi là biện pháp can thiệp chủ yếu. Trên thế giới, tiêu chảy là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở trẻ em dưới 5 tuổi. Cần tránh sử dụng chất đốt rắn phục vụ nhu cầu năng lượng cơ bản gồm nấu ăn và sưởi ấm vì sử dụng chất đốt rắn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cấp tính, viêm phổi, bệnh phổi mãn tính, ung thư và bệnh lao, trẻ sơ sinh nhẹ cân, bệnh đục nhân mắt và bệnh hen suyễn. Sốt rét gây tình trạng thiếu máu ở trẻ em. Các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là sử dụng màn tẩm thuốc diệt côn trùng (ITNs), có thể giảm đáng kể tỉ suất tử vong do sốt rét ở trẻ em. Việt Nam được coi là nước có tỷ lệ mắc sốt rét thấp. Hầu như tất cả các hộ gia đình ở Việt Nam (95,5%) có ít nhất 1 chiếc màn để ngủ. Tuy nhiên hầu như không có hộ gia đình nào (0,4%) có màn chống muỗi được xử lý thuốc vĩnh viễn. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi và tỷ lệ phụ nữ có thai được ngủ màn vào đêm trước khi điều tra là 94,4% và 94,1%. 9
  11. MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ MDG 6 Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác Chỉ tiêu 6 C Ngăn chặn và bắt đầu đẩy lùi tỷ lệ mắc bệnh sốt rét và các bệnh nguy hiểm khác vào năm 2015, CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 6.7 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi nằm ngủ trong màn có tẩm thuốc chống muỗi Chỉ số 6.8 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị sốt được điều trị bằng thuốc chống sốt rét phù hợp Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi trong thời gian 2 tuần trước cuộc điều tra là 7,4%. Trong số những trẻ em này, 46,4% được điều trị bằng dung dịch ô-rê-zôn (ORS), 42,8% trẻ em được điều trị tại nhà bằng cách cho uống các chất lỏng bù nước, và 65,6% trẻ em được uống dung dịch ô-rê-zôn (ORS) hoặc các chất lỏng bù nước tự pha chế tại gia đình. Cuộc điều tra cho thấy khoảng 3,3% trẻ em dưới 5 tuổi có triệu chứng viêm phổi trong hai tuần trước cuộc điều tra. Trong số này, 73% được đưa đến nơi khám bệnh và 68,3% được điều trị bằng kháng sinh. Chỉ có 1 trong số 20 bà mẹ và người chăm sóc trẻ (5%) nhận thức được dấu hiệu nguy hiểm của bệnh viêm phổi. 10
  12. Ở Việt Nam việc sử dụng chất đốt rắn để nấu ăn chiếm 46,4%. Tỷ lệ sử dụng chất đốt gây hại đến sức khỏe này để nấu ăn của các hộ gia đình thuộc các nhóm dân tộc thiểu số cao gấp hai lần các hộ gia đình người Kinh/ Hoa (89,5% so với 40,5%). Nước và vệ sinh Nước uống an toàn và hố xí hợp vệ sinh là những yếu tố thiết yếu để có sức khỏe tốt. Cải thiện công trình vệ sinh có thể giảm bệnh tiêu chảy và giảm đáng kể những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe do các bệnh rối loạn khác gây ra, gây tử vong và bệnh tật ở trẻ nhỏ. Theo điều tra, 92% dân số Việt Nam sử dụng nguồn nước uống được cải thiện, mặc dù chỉ có 68,4% người dân tộc thiểu số sử dụng những nguồn nước này. Khoảng 12,4% dân số không được tiếp cận với nguồn nước được cải thiện lại không sử dụng bất cứ hình thức xử lý nước nào. Trong số những hộ gia đình có sử dụng các biện pháp xử lý nước, biện pháp đun sôi nước để uống là phổ biến nhất, và được 84% dân số sử dụng nguồn nước không an toàn áp dụng. Khoảng 89,5% dân số được tiếp cận nguồn nước được cải thiện và 5,1% dân số sử dụng nguồn nước không an toàn ở trong nhà. Nhìn chung, gần 3 phần 4 người Việt Nam sử dụng công trình vệ sinh được cải thiện (73,8%), trong khi chỉ MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ MDG 7 Đảm bảo bền vững về môi trường Chỉ tiêu 7 C Giảm một nửa tỷ lệ người dân không được tiếp cận bền vững với nước sạch và vệ sinh môi trường cơ bản vào năm 2015. CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 7.8 Tỉ lệ người dân sử dụng nguồn nước uống được cải thiện Chỉ số 7.9 Tỉ lệ người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh 11
  13. Tỉ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1000 trẻ sinh ra sống) ống) 50 có khoảng một nửa hộ gia đình thuộc các nhóm dân tộc 40 thiểu số sử dụng loại công trình vệ sinh này (44,2%).39 K Việc30phóng uế bừa bãi không phổ biến ở Việt Nam: chỉ có 6,4% dân số phóng uế bừa28 Tuy nhiên, tỷ lệ này bãi. 0 tăng20 27,7% trong số hộ gia đình thuộc các nhóm đến Nô dân tộc thiểu số, có nghĩa là cứ bốn hộ gia đình thuộc 16 T 10 12 các nhóm dân tộc thiểu12 thì có 1 hộ gia đình có thành số viên 0phóng uế bừa bãi. Ngoài ra, phân của 2 trong số n tộc 5 trẻ em Chung 2 tuổi không được xử lý anKinh (chiếm dưới 80% 20% toàn Dân tộc u số Khá phổ biến nhất /Hoa thiểu số 39,9%). Đây là thói quen giả Nghèocủa người dân tộc thiểu số, cứ 5 trẻ em dưới 2 tuổi thì có 4 trẻ em có thói quen này (78,5%). ăm) Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh Dân tộc D thiểu số 44.2 Hoa t Kinh/Hoa 77.9 Ki ộc số Nông thôn 67.5 Nô Thành thị 88.9 Th Chung 73.8 0 20 40 60 80 100 Kết quả điều tra cho thấy 86,6% hộ gia đình ở Việt Nam có chỗ rửa tay có nước và xà phòng. Tỷ lệ này ở thành thị (93,4%) cao hơn ở nông thôn (83,7%) và cao hơn ở hộ gia đình người Kinh/Hoa (88,7%) so với hộ gia đình có chủ hộ là người dân tộc thiểu số (67,1%). Sức khỏe sinh sản Cách thức kế hoạch hóa gia đình phù hợp rất quan trọng đối với sức khỏe phụ nữ và trẻ em. Với phụ nữ mang thai, giai đoạn trước khi sinh tạo cơ hội cũng như gây nên rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe phụ nữ và thể trạng của trẻ sơ sinh. Ba phần tư trường hợp tử vong ở bà mẹ xảy ra trong quá trình sinh nở và sau sinh. Can thiệp duy nhất và quan trọng nhất là đảm bảo có cán bộ y tế có kỹ năng đỡ đẻ trong các ca sinh nở cũng như sẵn có phương tiện vận chuyển tới bệnh viện sản trong trường hợp khẩn cấp. 12
  14. Tổng tỷ suất sinh (TFR) ở Việt Nam là 2, có nghĩa là mỗi một người phụ nữ Việt Nam sinh trung bình 2 con đến cuối tuổi sinh nở. Tỷ lệ mẹ có con sớm khá thấp, 7,5% phụ nữ độ tuổi 15 đến 19 bắt đầu có con. Khoảng 3 trong số 4 phụ nữ ở độ tuổi 15 đến 49 đang có chồng hoặc đang sống chung như vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (77,8%) trong số đó 59,8% sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, và 17,9% sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống. Việc sử dụng các biện pháp tránh thai – truyền thống hay hiện đại – trong số những phụ nữ trẻ ở độ tuổi 15-19 đang có chồng hoặc đang sống chung như vợ chồng là thấp, chỉ đạt 21%. Nhu cầu tránh thai không được đáp ứng khá thấp, chỉ có 4,3% trong số phụ nữ ở độ tuổi 15-49, nhưng lại tăng lên 15,6% đối với phụ nữ trẻ trong độ tuổi 15-19. 13
  15. MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ MDG 5 Tăng cường sức khỏe bà mẹ Chỉ tiêu 5 A Giảm ba phần tư tỉ lệ tử vong ở bà mẹ trong giai đoạn 1990 - 2015 Chỉ tiêu5 B Toàn dân được tiếp cận sức khỏe sinh sản vào năm 2015. CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 5.2 Tỉ lệ phụ nữ sinh con được chăm sóc bởi cán bộ y tế có trình độ chuyên môn Chỉ số 5.3 Tỉ lệ phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai Chỉ số 5.4 Tỉ lệ sinh con ở độ tuổi chưa thành niên Chỉ số 5.5 Tỉ lệ chăm sóc tiền sản phụ nữ mang thai (khám thai ít nhất 1 lần hoặc 4 lần ) Chỉ số 5.6 Nhu cầu chưa được đáp ứng trong kế hoạch hóa gia đình Kết quả điều tra cũng cho thấy 93,7% phụ nữ ở độ tuổi 15-49 sinh con trong vòng hai năm trước cuộc điều tra được cán bộ y tế có trình độ chuyên môn chăm sóc tiền sản, và 59,6% phụ nữ được khám thai 4 lần theo tiêu chuẩn. Tổng số 92,4% ca sinh con tại cơ sở y tế. Về chỉ tiêu này có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm dân tộc: hầu như toàn bộ phụ nữ dân tộc Kinh/Hoa đều sinh con tại các cơ sở y tế (98,3%) trong khi đó chỉ có 3 trong số 5 phụ nữ (61,7%) của các hộ gia đình dân tộc thiểu số sinh con tại các cơ sở y tế. 14
  16. Phát triển trẻ thơ Được đi học mẫu giáo theo chương trình giáo dục trẻ thơ hoặc chương trình học tập có tổ chức rất quan trọng để trẻ em sẵn sàng đến trường. Ở Việt Nam, khoảng 3 trong 4 trẻ em từ 3 đến 5 tuổi được đi học mẫu giáo (71,9%), và 76,8% trẻ em có người lớn tham gia chơi cùng trẻ tuổi từ 3 đến 5 trong 4 hoạt động trở lên nhằm khuyến khích việc học hỏi và sẵn sàng đi học của trẻ em trong 3 ngày trước cuộc điều tra. Tuy nhiên, trong 5 trẻ em dưới 5 tuổi thì chỉ có 1 trẻ có 3 hoặc nhiều hơn 3 quyển sách dành cho trẻ em ở nhà (19,6%). Trẻ em bị bỏ mặc hoặc được trẻ em khác chăm sóc làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Điều tra MICS 2011 cho thấy cứ 10 trẻ em dưới 5 tuổi thì có 1 trẻ em không được chăm sóc phù hợp trong tuần trước cuộc điều tra (9,4%). Điều đó có nghĩa là trẻ bị người lớn để chơi một mình hoặc được một trẻ khác dưới 10 tuổi chăm sóc. Phát triển thể chất, biết chữ và làm các phép tính, phát triển cảm xúc và sẵn sàng đi học là những yếu tố quan trọng của sự phát triển toàn diện của trẻ, là nền tảng của sự phát triển nhân cách nói chung. Chỉ số phát triển của trẻ em ở Việt Nam là 82,8. Tỷ lệ này được tính toán dựa trên tỷ lệ trẻ em tuổi từ 3-5 được phát triển ít nhất ba trong bốn lĩnh vực: biết chữ/biết tính toán, phát triển thể chất, phát triển cảm xúc và nhận biết xã hội và khả năng học tập. 15
  17. Giáo dục Giáo dục là yếu tố tiên quyết để chống lại nghèo đói, trao quyền cho phụ nữ, bảo vệ trẻ em không tham gia lao động nguy hiểm, không bị bóc lột lao động và bóc lột tình dục, tăng cường quyền con người, bảo vệ môi trường và ảnh hưởng đến tăng trưởng dân số. Nhìn chung, tỷ lệ biết chữ của phụ nữ Việt Nam ở độ tuổi 15-24 khá cao, đạt 96,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ biết chữ giảm xuống 82,3% đối với phụ nữ các nhóm dân tộc thiểu số. Điều đó có nghĩa là cứ 5 người thì có 1 người sống trong các hộ gia đình dân tộc thiểu số không biết đọc biết viết. Ở Việt Nam, tỷ lệ đi học tiểu học khá cao, và hầu như không có sự khác biệt giữa nam và nữ hay giữa trẻ em người Kinh/Hoa và trẻ em nhóm dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, tỷ lệ đi học trung học cho thấy có sự chênh lệch về giới và giữa các nhóm dân tộc. Tỷ lệ học sinh đi học trung học đối với nam là 78,3%, của nữ là 83,9%, của nam thuộc các dân tộc thiểu số là 66,3% và nữ thuộc các dân tộc thiểu số là 65%. Nhìn chung, trong các dân tộc thiểu số, cứ 3 trẻ em thì có 1 em không được đi học trung học, trong khi đó trong nhóm dân tộc Kinh/Hoa, cứ 5 trẻ em thì có 1 em không được đi học trung học (34,4% so với 16,3%) 16
  18. MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ MDG 2 Đạt phổ cập giáo dục tiểu học Chỉ tiêu 2 A Đảm bảo cho tất cả trẻ em trai và trẻ em gái học hết tiểu học vào năm 2015, MDG 3 Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ Chỉ tiêu 3 A Phấn đấu xóa bỏ bất bình đẳng giới ở bậc tiểu học và trung học chậm nhất vào năm 2005, và ở tất cả các cấp học trước 2015 CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 2.2 Tỉ lệ học sinh nhập học lớp 1 và học đến lớp 5 Chỉ số 2.3 Tỉ lệ biết chữ trong độ tuổi 15-24 ở phụ nữ (và nam giới)1 Chỉ số 3.1 Tỉ trọng nữ và nam ở bậc tiểu học, trung học (và trên trung học)2 1 MICS 2011 không bao gồm tỷ lệ biết chữ của nam giới 2 MICS 2011 không bao gồm tỉ trọng nữ và nam học trên trung học Bảo vệ trẻ em Công ước về quyền trẻ em quy định mọi trẻ em đều có quyền có họ tên, quốc tịch và được bảo vệ giữ gìn bản sắc. Đăng ký khai sinh là cách thức quan trọng để đảm bảo thực hiện các quyền này của trẻ em. Đăng ký khai sinh gần như là phổ cập ở Việt Nam, với 95% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh. Tuy nhiên chỉ có 66,1% giấy khai sinh được đưa cho các điều tra viên xem trong quá trình điều tra. Trẻ em có quyền được bảo vệ không bị bóc lột kinh tế và không phải làm các công việc độc hại, nặng nhọc, cản trở việc học tập của các em, hoặc có ảnh hưởng xấu tới phát triển thể chất, tâm thần, tinh thần, đạo đức hoặc phát triển xã hội. Cuộc điều tra cho thấy 9,5% trẻ em ở độ tuổi 5-14 tham gia lao động. Phần lớn trẻ em tham gia lao động đang đi học (83,4%). 17
  19. Hơn một nửa trẻ em ở độ tuổi từ 2 đến 14 tuổi ở Việt Nam đã từng chịu những hình thức xử phạt về thân thể (55%). Điều này trái với quan niệm khá hạn chế của 17,2% bà mẹ và người chăm sóc trẻ, rằng trẻ em cần phải được xử phạt bằng roi vọt. Khoảng 5,3% trẻ em ở độ tuổi 0-17 tuổi không được sống với bố hoặc mẹ đẻ, và 3,9% trẻ em có bố hoặc mẹ đã chết hoặc cả bố mẹ đã chết. Cứ khoảng 3 phụ nữ Việt Nam thì có 1 người (35,8%) chấp nhận việc chồng có thể có hành vi bạo lực với vợ vì nhiều lý do khác nhau. Có sự khác biệt lớn giữa các nhóm thu nhập và các nhóm dân tộc: phụ nữ sống trong các hộ gia đình nghèo nhất có khả năng chấp nhận việc chồng đánh vợ cao gấp hai lần phụ nữ sống trong các hộ gia đình giàu nhất (48,8% so với 20,1%). Trong nhóm phụ nữ thuộc các dân tộc thiểu số, cứ hai người thì có một người có thái độ chấp nhận việc chồng đánh vợ, trong khi đó đối với phụ nữ dân tộc Kinh/Hoa thì cứ 3 người mới có một người có thái độ tương tự (47,2% so với 34,3%). Một phần mười phụ nữ (12,3%) ở độ tuổi 20-49 kết hôn ở độ tuổi 18. HIV and AIDS Một trong những điều kiện tiên quyết để giảm tỉ lệ nhiễm HIV là hiểu biết đúng về cách lây nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm. Thông tin là bước đầu tiên nâng cao 18
  20. nhận thức và cung cấp cho thanh niên cách thức để họ tự bảo vệ mình khỏi bị lây nhiễm. Ở Việt Nam, hầu như tất cả phụ nữ từ 15 đến 24 tuổi đã từng nghe nói đến HIV (96,5%), chỉ có 1 trong số 2 phụ nữ trong nhóm tuổi này (51,1%) có hiểu biết toàn diện về HIV. Điều đó có nghĩa họ có thể nhận ra chính xác 2 cách ngăn ngừa lây nhiễm HIV; biết một người trông khỏe mạnh vẫn có thể bị nhiễm HIV; và phản đối hai quan niệm sai lệch về lan truyền HIV. Hầu như tất cả phụ nữ tuổi từ 15 đến 49 đều biết rằng HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con (92,4%). Trong 5 phụ nữ trẻ độ tuổi 15-24 tuổi thì có khoảng hơn 3 người biết được nơi xét nghiệm HIV (60,7%), và trong 3 phụ nữ thì có 1 người đã từng đi xét nghiệm MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 6 Phòng chống HIV/AIDS sốt rét và các bệnh khác Chỉ tiêu 6 A Chặn đứng và bắt đầu đẩy lùi tình trạng lan rộng của bệnh dịch HIV/AIDS CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 6.3 Tỉ lệ dân số trong độ tuổi 15-24 có kiến thức đúng và toàn diện về lây truyền HIV* * MICS 2011 chỉ có tỉ lệ phần trăm phụ nữ ở độ tuổi 15 – 24 Tỉ lệ phụ nữ trẻ ở độ tuổi 15-24 có kiến thức đúng và ng) đầy đủ về lây truyền HIV Dân tộc thiểu số 35.7 Kinh/Hoa 53.6 Nông thôn 47.6 Thành thị 58.3 ộc Chung 51.1 số 0 20 40 60 80 100 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0