intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật phình động mạch thân nền phần cao bằng đường trán thái dương ổ mắt cung gò má

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Điều trị phẫu thuật phình động mạch thân nền phần cao bằng đường trán thái dương ổ mắt cung gò má đánh giá kết quả phẫu thuật phình động mạch thân nền phần cao bằng đường mổ trán-thái dương-ổ mắt-cung gò má.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật phình động mạch thân nền phần cao bằng đường trán thái dương ổ mắt cung gò má

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÂN NỀN PHẦN CAO BẰNG ĐƯỜNG TRÁN-THÁI DƯƠNG-Ổ MẮT-CUNG GÒ MÁ Phạm Quỳnh Trang1, Nguyễn Thế Hào1, Nguyễn Quang Thành1, Phạm Văn Thành Công1, Vũ Tân Lộc1, Nguyễn Tất Đặng1, Dương Văn Thăng1, Lê Ngọc Huy1, Phạm Thị Linh1 TÓM TẮT 43 SUMMARY Mục đích: Đánh giá kết quả phẫu thuật CLIPPING UPPER BASILAR ARTERY phình động mạch thân nền phần cao bằng đường ANEURYSMS VIA FRONTO- TEMPORO-ORBITO-ZYGOMATIC mổ trán-thái dương-ổ mắt-cung gò má. Phương APPROACH pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 17 Objectives: Evaluation of surgical results of trường hợp túi phình thân nền phần cao được upper basilar artery aneurysms (BAA) with phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng fronto-temporo-orbito-zygomatic approach. 1.2020 đến tháng 8.2022. Kết quả: 10 nữ:7nam, Methods: Prospective study of 17 upper BAA tuổi trung bình 56,8. Đường mổ được áp dụng là patients underwent surgery in Bach Mai hospital trán-thái dương-ổ mắt-cung gò má. Kết quả tốt from 1.2020 to 8.20122. Results: 10F:7M, mean 12/17 trường hợp, xấu 2/17 trường hợp, 1/17 tử age 56,8. Approaches fronto-temporo-orbito- vong. Biến chứng liệt TK sọ 6/17 trường hợp tạm zygomatic. Favorable outcome 12/17, poor 2/17, thời và 2/17 không hồi phục. Kết luận: Đường 1/17 dead. Cranial nerve palsy 6/17 temporary mổ trán-thái dương-trần ổ mắt-cung gò má là and 2 permanent. Conclusions: Fronto-temporo- đường mổ phù hợp để phẫu thuật túi phình động orbito-zygomatic approach is suitable for mạch thân nền phần cao. Kết quả phẫu thuật chấp clipping aneurysms of upper basilar artery. nhận được. Biến chứng hay gặp nhất là liệt thần Surgical outcome is acceptable. Most frequent kinh sọ có hồi phục. complication is transient cranial nerve palsy. Từ khoá: Phình động mạch thân nền phần Keywords: Upper basilar artery aneurysms, cao, đường mổ trán-thái dương-trần ổ mắt-cung fronto-temporo-orbito-zygomatic approach , gò má, kết quả phẫu thuật. surgical outcome I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Phẫu thuật kẹp túi phình phần cao động Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội mạch thân nền (Phình đỉnh thân nền, ngã ba Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quỳnh Trang Email: drphamquynhtrang@gmail.com SCA và PCA và các túi phình nằm trên thân Ngày nhận bài: 18.10.2022 động mạch thân nền ở 1/3 trên) cho tới nay Ngày phản biện khoa học: 26.10.2022 vẫn là một phẫu thuật phức tạp[1]. Một số Ngày duyệt bài: 31.10.2022 yếu tố gây khó khăn trong phẫu thuật phình 327
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 động mạch thân nền phần cao: 1.Phẫu trường Tiêu chuẩn lựa chọn: sâu, bị vướng bởi cấu trúc xương và các - Bệnh nhân được chẩn đoán là phình mạch máu xung quanh, 2. Có nhiều động động mạch thân nền ở phần cao (đỉnh thân mạch xuyên xuất phát trực tiếp từ động mạch nền, ngã ba PCA-SCA và các túi phình thân thân nền, 3. Biến thể của túi phình đa dạng động mạch thân nền 1/3 trên) về hình thái giải phẫu cũng như mối liên - Được phẫu thuật bằng đường mổ trán- quan với các cấu trúc xung quanh như dốc thái dương-trần ổ mắt-cung gò má (FTOZ) nền, mỏm yên sau. Các đường mổ trán thái - Các bệnh nhân được phẫu thuật bởi một dương và dưới thái dương kinh điển thường phẫu thuật viên không đủ để đáp ứng được việc xử lý túi - Đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim ảnh phình triệt để mà không gây tổn thương các Tiêu chuẩn loại trừ cấu trúc giải phẫu xung quanh. Nghiên cứu - Bệnh nhân được chẩn đoán phình động này chúng tôi nhằm mục đích phân tích một mạch thân nền nhưng ở vị trí khác số ưu nhược điểm của đường mở sọ trán-thái - Bệnh nhân phẫu thuật sử dụng đường dương-trần ổ mắt-cung gò má và đánh giá mổ không phải FTOZ kết quả phẫu thuật phình động mạch thân nền - Không đủ hồ sơ bệnh án phần cao[2]. - Bệnh nhân được phẫu thuật bởi các phẫu thuật viên khác II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 17 túi phình tiến cứu dựa trên mô tả can thiệp các chỉ tiêu động mạch thân nền phần cao được phẫu lâm sàng, hình ảnh trước và sau phẫu thuật, thuật tại khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh không đối chứng viện Bạch Mai từ 1.2020 đến 8.2022. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả phẫu thuật được tóm tắt trong bảng 3.1 Độ Chiều Hướng Đặc KQ Tồn dư Độ Fisher Vị trí Kích dài của Biến TTTuổiGiới túi điểm PT túi LS cải túi phình thước ĐM chứng phình khác (mRS) phình tiến thân nền Trung Liệt III có 1 51 Nữ 2 2 Đỉnh thân nền Nhỏ Ra sau 1 Không bình hồi phục Chưa Ngã ba BA- Trung 2 62 Nữ Nhỏ 0 Không Không vỡ SCA-PCA bình 328
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trái Chưa Chỗ xuất phát Lên Liệt III có 3 43 Nam Nhỏ Ngắn 1 Không vỡ PCA trái trên hồi phục Thành Liệt ½ ĐM thân 4 71 Nam 3 3 Đỉnh thân nền Lớn Ra sau Ngắn 3 người hồi Không nền calci phục kém hoá Liệt III có 5 63 Nữ 1 1 AICA Blister 1 Không hồi phục Lên 6 59 Nữ 2 2 Đỉnh thân nền Lớn Dài 0 Không Không trên Túi Liệt ½ phình cổ người + Chưa rộng, 7 68 Nữ 3 3 Đỉnh thân nền Lớn Ra sau Dài 5 Liệt III ko chụp ĐM thân hồi phục KT nền calci + GNT hoá Không Lên Tử 8 37 Nam 4 4 Đỉnh thân nền blister Ngắn chụp trên vong KT Túi Yếu 1/2 Ra Trung 9 49 Nữ 3 4 Đỉnh thân nền Lớn phình cổ 2 người có Không trước bình rộng hồi phục Liệt ½ người + Chưa 10 61 Nữ 4 4 Đỉnh thân nền Lớn Ra sau Ngắn 5 Liệt III ko khám hồi phục lại + GNT Ra Trung Liệt III có 11 60 Nam 2 3 Đỉnh thân nền Nhỏ 1 Không trước bình hồi phục Lên Trung Liệt III có 12 65 Nam 1 2 Đỉnh thân nền Nhỏ 1 Không trên bình hồi phục Chưa Ngã ba BA- 13 67 Nữ Nhỏ Dài 0 Không vỡ SCA-PCA 329
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Giãn não 14 52 Nữ 1 3 AICA Blister Dài 3 Không thất Liệt III có 15 56 Nam 2 3 Đỉnh thân nền Nhỏ Ra sau Dài 1 Không hồi phục Lòng Yếu 1/2 Trung 16 69 Nam 3 4 Đỉnh thân nền Lớn Ra sau t.phình 2 người có Không bình calci hoá hồi phục Chưa Lên Trung 17 63 Nữ Đỉnh thân nền Nhỏ 1 Không vỡ trên bình IV. BÀN LUẬN dương thay vì chủ yếu từ phía trán như Ưu nhược điểm của đường mổ trán- đường trán thái dương. Tuy nhiên, trường mổ TD-trần ổ mắt- cung gò má cũng không bị hạn chế về phía trước như ở Chúng tôi sử dụng đường mổ FTOZ cho đường dưới thái dương. Trường mổ rộng cả 17 trường hợp phình động mạch thân nền khiến cho các cấu trúc ở sâu cũng trở nên ở phần cao. Với túi phình ở vùng này, các tác nông hơn và độ chiếu sáng được tốt hơn giả trong y văn sử dụng một số đường mổ [2][4][5] khác nhau: đường trán-thái dương kinh điển, - Quan sát và phẫu tích được tốt hơn: Với đường dưới thái dương hoặc đường hướng phẫu thuật đi từ phía nền thái dương, FTOZ[3]. Đường trán thái dương và đường phẫu thuật viên có thể quan sát rõ động mạch dưới thái dương có ưu điểm là nhanh, dễ thân nền và các nhánh bên, nhánh tận, kể cả thực hiện, không cần một số dụng cụ phẫu bên đối diện. Ngoài ra, các nhánh của động thuật phức tạp như khoan mài, đục và mạch cảnh trong xuất phát từ mặt sau (thông kerrison mà trong những trường hợp phẫu sau, mạch mạc trước) cũng quan sát được rõ thuật cấp cứu không phải lúc nào cũng có thể ràng [1][5]. chuẩn bị được đầy đủ. Theo quan điểm của - Nhờ có phẫu trường rộng, hướng phẫu một số tác giả, chúng tôi cũng nhận thấy tích từ bên, việc phẫu tích và xử lý túi phình đường FTOZ có những ưu điểm so với hai dễ dàng. Ngoài ra, các nhánh xuyên xuất đường mổ còn lại: phát từ mặt sau túi phình cũng được phẫu - Phẫu trường rộng rãi: Với trường mổ tích rõ ràng hơn [2][4]. được mở rộng ra bên và sát xuống nền sọ, - Với những trường hợp động mạch thân không bị giới hạn bởi trần ổ mắt, cơ thái nền dài phải mở rộng khe sylvian hoặc ngắn dương và zygoma, phẫu thuật viên có thể thì phải mài mỏm yên sau. Mài mỏm yên sau thao tác thoải mái hơn từ hướng nền thái là một kỹ thuật khó thực hiện do trường mổ 330
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 sâu và xung quanh có các thần kinh mạch thường hồi phục trừ khi có tổn thương thân máu quan trọng [5][6]. não [3][5][6]. Kết quả phẫu thuật Kết quả phẫu thuật nói chung của phình V. KẾT LUẬN động mạch thân nền không tốt bằng các vị trí Đường mổ trán-thái dương-trần ổ mắt- khác. Theo Roux (2004), kết quả tốt chiếm cung gò má là đường mổ có nhiều ưu điểm khoảng 80%, tỷ lệ tử vong khoảng 6%-27%. để phẫu thuật phình động mạch thân nền Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả phẫu phần cao. Kết quả phẫu thuật chấp nhận thuật là độ lâm sàng trước mổ [4]. Trong được. Biến chứng hay gặp là các tổn thương nghiên cứu này, tuy trên số lượng bệnh nhân thần kinh sọ có hồi phục. còn ít, nhưng chúng tôi nhận thấy rằng, kết quả lâm sàng liên quan đến tổn thương các TÀI LIỆU THAM KHẢO nhánh xuyên. Hai bệnh nhân có kết quả lâm 1. Frank P.K. et al (2005), Orbitozygomatic sàng sau mổ xấu đều là các túi phình lớn, approach to basilar apex aneurysms, Operative Neurosurgery Vol 56: 172-177. hướng ra sau. Gonzalez (2005) cũng có nhận 2. Gonzalez L.F. et al (2005), Skull base định tương tự[6]. Roux nhận xét thấy tỷ lệ tử approaches to the basilar artery, Neurosurg vong cao đến 50% trong những trường hợp Focus 19(2):1-12. túi phình thân nền khổng lồ[4]. Trường hợp 3. Kato Y. et al (2002), Surgical clipping of bệnh nhân tử vong là bệnh nhân có tình trạng basilar aneurysms: Relationship between the lâm sàng nặng, độ Fisher cải tiến 4, túi phình different approaches and the surgical kiểu blister, vỡ trong mổ nên phải kẹp tạm corridors, Minim Invas Neurosurg 45:142- thời động mạch thân nền lâu. 145. 4. Lawton M.T (2011), Seven aneurysms – Biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật Tenets and techniques for clipping, Thieme là liệt tạm thời các dân thần kinh sọ, đặc biệt Publisher là dây III. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5. Meybodi A. et al (2018), Comparative 8 bệnh nhân có liệt TK III, trong đó có hai analysis of orbitozygomatic and subtemporal trường hợp không hồi phục. Trong y văn, các approaches to basilar apex: A cadaveric tác giả đều nhận định liệt thần kinh sọ study, World Neurosurgery 07: E1-E10 6. Roux P.D (2004), Management of cerebral aneurysms, Saunders Publisher 331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2