intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lý về dấu của bài toán đối ngẫu

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài báo là giới thiệu một số mô hình đối ngẫu của cặp bài toán đỗi ngẫu (G, D) và thiết lập một số định lý về dấu của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lý về dấu của bài toán đối ngẫu

ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU<br /> Trần Văn Sự1<br /> Tóm tắt: Mục đích của bài báo là giới thiệu một số mô hình đối ngẫu của cặp bài<br /> toán đỗi ngẫu (G, D) và thiết lập một số định lý về dấu của chúng.<br /> 1. Mở đầu<br /> Hiện nay các vấn đề về lý thuyết đối ngẫu của các dạng bài toán quy hoạch tuyến<br /> tính cho sinh viên các ngành kinh tế kỹ thuật nói chung mà nhiều giáo trình viết dưới<br /> hình thức rập khuôn, chưa chỉ rõ ràng từng dạng đối ngẫu bằng mô hình cụ thể và hơn<br /> nữa, trong quá trình dạy học, một số vấn đề hiện nay mà sinh viên hay mắc phải là<br /> không tự tin trong khi chuyển đổi bài toán dạng “min” sang bài toán dạng “max” và<br /> ngược lại, một lỗi lớn nhất và dẫn đến một chuyển đổi sai lệch bài toán gốc sang bài<br /> toán đối ngẫu, đó là không xác định rõ ràng dấu của từng biến và từng ràng buộc về<br /> dấu của bài toán gốc và bài toán đối ngẫu tương ứng. Bài báo này theo trình tự đưa ra<br /> cụ thể từng mô hình đối ngẫu bằng sơ đồ đối ngẫu, định lý về dấu cho cặp bài toán gốc,<br /> bài toán đối ngẫu. Hi vọng bài báo này sẽ giúp sinh viên các ngành không chuyên toán<br /> của các trường đại học và cao đẳng sẽ nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả, dễ dàng, sâu<br /> hơn, đặc biệt tự tin trong quá trình học tập.<br /> 2. Nội dung<br /> Một bài toán Quy Hoạch tuyến tính dạng tổng quát thường mang nhiều dấu ở các<br /> ràng buộc biến và ràng buộc bất phương trình. Vì vậy, khi chuyển sang đối ngẫu của<br /> chúng sẽ mang nhiều dấu cho ràng buộc biến và ràng buộc bất phương trình. Chúng ta<br /> biết rằng đối ngẫu của bài toán gốc (G) là bài toán (D), và đối ngẫu của bài toán gốc<br /> (D) lại là bài toán (G). Vì vậy các bài toán “max” chúng ta cũng phải xác định dạng<br /> đối ngẫu của chúng mà trong đó các ràng buộc của chúng mang nhiều dấu, vì vậy, bài<br /> toán đối ngẫu “min” tương ứng cũng sẽ có nhiều dấu cho các biến và các ràng buộc<br /> bất đẳng thức. Chính vì vậy, việc xác định dấu chính xác cho bài toán đối ngẫu tương<br /> ứng cũng là một nhiệm vụ cũng có thể xem là khó khăn cho các sinh viên ngành Kinh<br /> tế kỹ thuật. Chính vì lẽ đó chúng ta cần phải thiết lập một quy tắc dấu tương ứng cho<br /> cặp bài toán (G, D). Trong bài báo này, quy tắc dấu được thiết lập dựa vào cách quay<br /> cùng chiều hay ngược chiều với kim đồng hồ bằng 1 góc quay 90<br /> Bây giờ chúng ta ký hiệu các ma trận sau:<br /> <br />   ThS. Khoa Toán, trường ĐH Quảng Nam<br /> <br /> 1<br /> <br /> 97<br /> <br /> ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU.<br /> với θt là ma trận gồm t hàng, 1 cột và X T là ma trận chuyển vị của ma trận X.<br /> Định nghĩa quan hệ thứ tự “ f ” như sau:<br /> <br /> và<br /> <br /> Xét các bài toán Quy Hoạch tuyến tính tổng quát dạng:<br /> <br /> Ba bài toán trên được gọi theo thứ tự là bài toán gốc (G1) (G2) (G3). Bài toán đối<br /> ngẫu của các bài toán (Gi), i = 1, 2, 3 theo thứ tự ký hiệu bởi (Di), i = 1, 2, 3.<br /> Các dạng bài toán đối ngẫu sẽ được định nghĩa như sau:<br /> Định nghĩa 1.1: Bài toán đối ngẫu (D1) có dạng<br /> <br /> Định nghĩa 1.2: Bài toán đối ngẫu (D2) có dạng<br /> <br /> Định nghĩa 1.3:<br /> <br /> Bài toán đối ngẫu (D3) có dạng<br /> <br /> ở đây ký hiệu " >< 0" chỉ rằng y không mang dấu.<br /> 98<br /> <br /> Trần Văn Sự<br /> Ký hiệu (G, D) hiểu rằng (G) là bài toán gốc và (D) là bài toán đối ngẫu của bài<br /> toán gốc (G). Hơn nữa, khi xem xét một cặp (G, D) ta quy ước bài toán “min” sử dụng<br /> biến x và bài toán “max” sử dụng biến y.<br /> Các mô hình đối ngẫu của cặp bài toán gốc (G), đối ngẫu (D):<br /> A. Mô hình 1: Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán (G1, D1)<br /> <br /> B. Mô hình 2:<br /> <br /> Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán (G2, D2)<br /> <br /> 99<br /> <br /> ĐỊNH LÝ VỀ DẤU CỦA BÀI TOÁN ĐỐI NGẪU.<br /> C. Mô hình 3: Mô hình đối ngẫu của cặp bài toán<br /> <br /> Nhận xét 1: Đối với bài toán đối ngẫu (D1) dạng “max” khi quay tất cả các dấu<br /> " ≥ " của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng<br /> hồ thì chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến x<br /> là “۸\” của bài toán đối ngẫu (D1). Đối với bài toán gốc (G1) dạng “min” thì dấu của y<br /> cùng chiều với dấu của các ràng buộc bất đẳng thức của bài toán gốc (G1).<br /> Nhận xét 2: Đối với bài toán đối ngẫu (D2) dạng “max” khi quay tất cả dấu " ≥ "<br /> của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng hồ thì<br /> chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến x là “۸\”<br /> của bài toán đối ngẫu (D2). Đối với bài toán gốc (G2) dạng “min” thì dấu của y cùng<br /> chiều với dấu của các ràng buộc bất đẳng thức của bài toán gốc (G2).<br /> Nhận xét 3: Đối với bài toán đối ngẫu (D3) dạng “max” khi quay tất cả dấu<br /> "≥" của tất cả các biến ràng buộc x tại chỗ một góc 900 theo chiều ngược kim đồng<br /> hồ thì chúng ta được đồng loạt dấu của ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến<br /> x là “۸\” của bài toán đối ngẫu (D3). Đối với bài toán gốc (G3) dạng “min” thì y<br /> không mang dấu.<br /> Định lý về dấu của cặp bài toán gốc - đối ngẫu (G, D) được phát biểu dưới hình<br /> thức ghi nhớ như sau:<br /> Định lý 1: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của các ràng buộc<br /> về biến của bài toán dạng “min” nếu mang dấu thì khi quay tại chỗ và quay ngược<br /> chiều kim đồng hồ một góc 900 sẽ có dấu trùng với dấu của ràng buộc bất đẳng thức<br /> tương ứng với biến đó, trường hợp ràng buộc biến không mang dấu thì ràng buộc bất<br /> đẳng thức tương ứng với biến đó mang dấu “=”.<br /> 100<br /> <br /> Trần Văn Sự<br /> Chứng minh:<br /> Trong chứng minh này, chúng ta cần chú ý rằng biến x được sử dụng cho bài toán<br /> “min” và biến y được sử dụng cho bài toán “max”. Trong phát biểu tất cả các định lý<br /> thuật ngữ “khi quay tại chỗ” ta hiểu là quay dấu của tất cả các ràng buộc bất đẳng thức<br /> và quay dấu của tất cả các ràng buộc biến xác định x. Chúng ta dễ dàng thấy điều sau<br /> rằng:<br /> Khi dấu của x là " ≥ " thì khi quay ngược kim đồng hồ một góc 90 độ sẽ có<br /> “۸\”. Áp dụng định nghĩa đối ngẫu cho bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng<br /> buộc xj ≥ 0, j ∈ {1,2,...,n} thì ràng buộc bất phương trình mang dấu " ≤ ", nên theo<br /> cách thiết lập sơ đồ đối ngẫu ở trên ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó<br /> sẽ mang dấu “۸\”. Trường hợp bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng buộc xj ≤0,<br /> j ∈ {1,2,...,n} thì ràng buộc bất phương trình mang dấu " ≥ ", nên theo cách thiết lập<br /> sơ đồ đối ngẫu ở trên ràng buộc bất đẳng thức tương ứng với biến đó sẽ mang dấu “<br /> v/ ”. Trường hợp bài toán gốc là bài toán “min”, biến ràng buộc xj >< 0, j ∈ {1,2,...,n}<br /> thì ràng buộc bất phương trình mang dấu “=”, nên áp dụng ký hiệu trên dễ dàng chỉ<br /> ra được kết quả.<br /> Trường hợp bài toán gốc là bài toán “max” thì không cần phải chứng minh.<br /> Định lí 2: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của ràng buộc bất<br /> đẳng thức của bài toán dạng “max” nếu mang dấu thì khi quay tại chỗ và quay cùng<br /> chiều kim đồng hồ một góc 900 sẽ có dấu trùng với dấu của các ràng buộc về biến<br /> tương ứng với bất đẳng thức đó, trường hợp ràng buộc bất đẳng thức mang dấu “=” thì<br /> ràng buộc về biến tương ứng với bất đẳng thức đó không mang dấu.<br /> Chứng minh:<br /> Dễ dàng có được từ chứng minh định lí 1.<br /> Định lý 3: Cho trước cặp bài toán đối ngẫu (G, D). Khi đó dấu của các ràng buộc<br /> về biến của bài toán dạng “max” cùng dấu với ràng buộc về dấu của bất đẳng thức<br /> tương ứng với biến đó, riêng các ràng buộc về từng biến không mang dấu thì ràng buộc<br /> từng đẳng thức tương ứng với biến đó mang dấu “=”.<br /> Chứng minh:<br /> Điều này hiển nhiên được suy trực tiếp bằng định nghĩa.<br /> Ứng dụng cho một số bài toán cụ thể:<br /> Trong phần này chúng tôi đề xuất chuyển đổi mô hình ban đầu là bài toán “min”<br /> chuyển sang mô hình bài toán đối ngẫu là bài toán “max” và ngược lại, mô hình ban<br /> đầu là bài toán “max” chuyển sang mô hình đối ngẫu là bài toán “min” bằng một trong<br /> các phương pháp trực quan nêu trong các định lí 1,2,3 trên.<br /> 1. Xét bài toán Quy hoạch tuyến tính sau<br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2