intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch NaOH có ống tuần hoàn trung tâm - Hoàng Trung Hải

Chia sẻ: Triệu Anh Dũng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:73

515
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch NaOH có ống tuần hoàn trung tâm" do sinh viên Hoàng Trung Hải thực hiện, giới thiệu tổng quan về NaOH, tổng quan về cô đặc, quy trình công nghệ, tính toán thiết bị cô đặc dung dịch NaOH. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch NaOH có ống tuần hoàn trung tâm - Hoàng Trung Hải

  1. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Viện Kĩ Thuật  Hóa học Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc    Bộ môn Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐÔ AN QTTB ̀ ́ Họ và tên sinh viên:  Hoang Trung Hai ̀ ̉ Lớp: KTHH 5 – K56 1. Đầu đề thiết kế:                                                                                                                  Thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch NaOH có ống tuần hoàn trung tâm 2. Các số liệu ban đầu: ­ Năng suất thiết bị: 6 m3/h  ­ Nồng độ ban đầu 15%, nồng độ sau cô đặc 30% ­ Chất tải nhiệt: Hơi nước bão hòa  ­ Các thông số khác sinh viên tự tra cứu 3. Yêu cầu về phần thuyết minh và tính toán ­ Tìm hiểu tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của xút ăn da. ­ Tính toán công nghệ và xác định bề mặt trao đổi nhiệt, phân bố ống và các kích  thước cơ bản của thiết bị. ­ Tính bền các chi tiết của thiết bị  4. Yêu cầu về trình bày bản vẽ (Yêu cầu vẽ bằng tay) ­ Thể hiện bản vẽ lắp thiết bị trên 01 bản vẽ khổ Ao (Vẽ trích các kết cấu điển  hình) 5. Các yêu cầu khác: ­ Thực hiện và thông qua đồ án đồ án đúng tiến độ   5. Ngày giao nhiệm vụ: 6. Ngày hoàn thành: Giảng viên hướng dẫn Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             1
  2. TS. VŨ ĐÌNH TIẾN MỤC LỤC
  3. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN LỜI MỞ ĐẦU Trong kế hoạch đào tạo đối với sinh viên trình độ năm thứ 4,  Đồ án quá trình thiết bị trong   công nghiệp hóa chất và thực phẩm là một cơ hội tốt để sinh viên có thể tiếp cận với việc   tính toán, thiết kế và chon lựa các chi tiết của một thiết bị theeo các thông số cụ thể. Qua đó   sinh viên có thể tích lũy được những kiến thức cần thiết như: khả năng đọc, tra cứu tài liệu  và kĩ năng tính toán, trình bày theo phong cách khoa học. Những kĩ năng này rất có ích cho   sinh viên sau này khi ra trường đi làm việc. Trong đồ  án này , nhiệm vụ  của em là “Tính toán, thiết kế  hệ  thống cô đặc một nồi, làm  việc liên tục để cô đặc dung dịch NaOH từ nồng độ  15% lên 30%.  Đồ  án được thực hiện   dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Vũ Đình Tiến trưởng bộ môn Máy và thiết bị trong công  nghiệp hóa chất trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Vì đồ án quán trình thiết bị trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm là đề  tài lớn dầu tiên   mà sinh viên đảm nhận nên không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Do đó em rất  mong được sự chỉ dẫn, góp s từ các thầy cô để em có thể hoàn thành tốt đồ án này.  Hà Nội, ngày 3/10/2014 Sinh viên thực hiện Hoàng Trung Hải Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             3
  4. 1. TỔNG QUAN VỀ NaOH Công thức phân tử NaOH Danh pháp IUPAC Sodium hydroxide Tên khác Xút, xút ăn da, kiềm Phân tử gam 39,9971 g/mol Bề ngoài Tinh thể màu trắng Tỷ trọng 2,1 g/cm³, rắn Điểm nóng chảy 318 °C (591 K) Điểm sôi 1.390 °C (1.663 K) Độ hòa tan trong nước 111 g/100 ml (20 °C) Độ bazơ (pKb) ­2.43 Natri hiđroxit hay hyđroxit natri (công thức hóa học NaOH) hay thường được gọi là  xút hoặc xút ăn da. NaOH tạo thành dung dịch kiềm mạnh khi hòa tan trong dung môi như  nước. Nó được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp như giấy, dệt nhuộm, xà phòng   và chất tẩy rửa. Sản lượng trên thế  giới năm 1998 vào khoảng 45 triệu tấn. NaOH cũng  được sử dụng chủ yếu trong các phòng thí nghiệm. NaOH tinh khiết là chất rắn có màu trắng ở dạng viên, vảy hoặc hạt hoặc ở dạng dung  dịch bão hòa 50%. NaOH rất dễ  hấp thụ CO2 trong không khí vì vậy nó thường được bảo  quản  ở  trong bình có nắp kín. Nó phản  ứng mãnh liệt với nước và giải phóng một lượng   nhiệt lớn, hòa tan trong etanol và metanol. Nó cũng hòa tan trong ete và các dung môi không  phân cực. 1.1 Tính chất vật lý Entanpi hòa tan ΔHo ­44,5kJ/mol Ở trong dung dịch nó tạo thành dạng monohydrat ở 12,3­61,8 °C với nhiệt độ nóng  chảy 65,1 °C và tỷ trọng trong dung dịch là 1,829 g/cm3 Một số tính chất vật lý quan trọng của NaOH 1.2 Tính chất hóa học Phản ứng với các axít và ôxít axít tạo thành muối và nước NaOH(dd) + HCl(dd) → NaCl(dd) + H2O Phản ứng với cacbon điôxít 2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
  5. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN NaOH + CO2 → NaHCO3 Phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este: Phản ứng với muối tạo thành bazơ mới và muối mới: 2 NaOH + CuCl2 → 2 NaCl + Cu(OH)2↓ 1.3 Phương pháp sản xuất 1.3.1 Cơ sở phương pháp Toàn bộ  dây chuyền sản xuất xút ăn da (NaOH) là dựa trên phản  ứng điện phân nước  muối (nước cái). Trong quá trình này dung dịch muối (NaCl)  được điện phân thành clo  nguyên tố (trong buồng anốt), dung dịch NaOH, và hiđrô nguyên tố (trong buồng catôt). Nhà  máy có thiết bị để sản xuất đồng thời xút và clo thường được gọi là nhà máy xút­clo. Phản  ứng tổng thể để sản xuất xút và clo bằng điện phân là:                                              2 Na+ + 2 H2O + 2 e­ → H2 + NaOH Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân có màng ngăn: 2NaCl + 2 H2O → 2 NaOH + H2 + Cl2 Sơ đồ điện phân có màng ngăn Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             5
  6. 1.3.2 Các kiểu buồng điện phân Điểm phân biệt giữa các công nghệ này là ở phương pháp ngăn cản không cho natri hyđroxit  và khí clo lẫn lộn với nhau, nhằm tạo ra các sản phẩm tinh khiết. Buồng điện phân kiểu thuỷ ngân Trong buồng điện phân kiểu thuỷ ngân thì không sử dụng màng hoặc màn chắn mà sử dụng  thuỷ ngân như một phương tiện chia tách. Xem thêm Công nghệ Castner­Kellner. Buồng điện phân kiểu màng chắn Trong buồng điện phân kiểu màng chắn, nước muối từ  khoang anôt chảy qua màng chia   tách để đến khoang catôt; vật liệu làm màng chia tách là amian phủ trên catôt có nhiều lỗ  Buồng điện phân kiểu màng ngăn Còn trong buồng điện phân kiểu màng ngăn thì màng chia tách là một màng trao đổi ion  1.4 Ứng dụng của NaOH NaOH  ứng dụng trong sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa, bột giặt, tơ  nhân tạo, sản xuất   giấy, sản xuất nhôm (làm sạch quặng nhôm trước khi sản xuất), trong chế biến dầu mỏ và  nhiều ngành công nghiệp hóa chất khác. 1.4.1 Một số nét về sản xuất kinh doanh Xút ­ Clo trên thế giới   1.4.2.1 Tình hình sản xuất và xu hướng công nghệ hiện nay    Toàn thế giới hiện có khoảng 500 công ty sản xuất xút ­ clo lớn với công suất danh định 45  triệu tấn xút năm. Một phần ba tổng sản lượng xút toàn cầu được sản xuất tại Mỹ với giá  cả rất cạnh tranh.  Hơn 95% sản lượng xút ­ clo của thế  giới được sản xuất bằng phương pháp điện phân   dung dịch muối ăn với ba công nghệ  chính: điện cực thủy ngân, điện phân màng ngăn và  màng trao đổi ion.  ở  châu Âu, hiện nay khoảng 54% tổng công suất xút ­ clo là theo công  nghệ điện cực thủy ngân, 22% theo công nghệ điện phân màng ngăn và 22% theo công nghệ  điện phân màng trao đổi ion. Nhưng trước áp lực của các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ  môi trường, Hiệp hội các nhà sản xuất xút ­ clo châu Âu đã cam kết đến năm 2025 sẽ đóng   cửa hoặc chuyển đổi toàn bộ các nhà máy xút­clo theo công nghệ điện cực thủy ngân sang   công nghệ  màng trao đổi ion. Hiện nay, hầu như  tất cả  những nhà máy xút ­ clo mới xây 
  7. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN dựng trên thế  giới đều áp dụng công nghệ  màng trao đổi ion, vì đây là công nghệ  có mức  tiêu hao nhiên liệu thấp nhất,  giá  thành  sản  phẩm  thấp  và  không  ảnh hưởng  đến môi  trường.  Để  đánh giá tổng chi phí sản xuất xút­clo, người ta tính toán chi phí sản xuất theo đơn vị  ECU (1 ECU = 1,0 tấn clo + 1,1 tấn xút).   1.4.2.2 Tình hình kinh doanh xút trên thế giới    Trong số  45 ­ 50 triệu tấn xút được sản xuất hàng năm, có khoảng 16% (7 ­ 8 triệu tấn)   được buôn bán trên thị  trường, chủ  yếu là xút sản xuất  ở  Mỹ  và châu Âu (chiếm 80% thị  trường). Khoảng 94% xút được buôn bán ở dạng lỏng (thướng là 50% NaOH), trong đó gần  2 triệu tấn được vận chuyển bằng đường biển và trên 5 triệu tấn được vận chuyển bằng   đường bộ. Giá xút rắn thường cao hơn giá xút lỏng (tính theo dạng khô) 100 ­ 200 USD/tấn.   Thị  trường đối với xút rắn chủ  yếu là các nước đang phát triển do cơ  sở  hạ  tầng không  thích hợp cho việc vận chuyển và sử  dụng xút lỏng. Nhưng với cơ sở hạ  tầng đang ngày   càng được phát triển, những thị  trường lớn như  Trung Quốc và các nước SNG đang giảm   tiêu thụ  xút rắn và chuyển sang nhập xút lỏng. Ngày nay, Cuba, Angiêri và châu Phi là   những thị trường tiêu thụ  chính đối với xút rắn. Ở châu Á, Inđônêxia là nước duy nhất còn  nhập khẩu xút rắn với khối lượng lớn. Do giá xút rắn cao nên khối lượng buôn bán sản  phẩm này trên thế giới chỉ đạt 400.000 tấn/năm và đang giảm với tốc độ 8%/năm.  Xút   lỏng   được   buôn  bán   trên   thế   giới   chủ   yếu  phục   vụ   nhu   cầu  sản   xuất   nhôm   oxit   (alumin) tại các nước như  Ôxtrâylia, Braxin, Vênêzuêla, Surinam, Giamaica và Ghinê, trong  đó đáng kể nhất là Ôxtrâylia. Các nước nhập khẩu lớn khác, phản ánh sự bất cân bằng xút­ clo trong các khu vực là Hàn Quốc và Côlômbia.   1.4.2.3 Sản xuất và kinh doanh xút ­ clo tại châu Á    Nhìn tổng thể, nếu sản xuất đủ  clo để  có thể  đảm bảo nhu cầu đối với sản phẩm này thì   châu Á lại không thể tiêu thụ  hết sản phẩm đồng hành là xút. châu Á đang phải nhập các  hóa chất chứa clo (chủ  yếu là PVC) với lượng ngày càng tăng. Trên thực tế, nhiều nước   châu Á đang xuất khẩu sản phẩm xút giá cao (do chi phí điện năng cao) để  cân bằng nhu  cầu lớn của mình về các sản phẩm chứa clo. Nhưng giá điện cao khiến cho xuất khẩu xút   chỉ hạn chế ở mức khiêm tốn và khó có thể cạnh tranh được với các nhà sản xuất giá thành   Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             7
  8. thấp ở Mỹ và Ảrập Xêút. Thị  trường nhập khẩu xút lớn nhất thế  giới là Ôxtrâylia với nhu  cầu mỗi năm 1 triệu tấn xút cho ngành sản xuất các sản phẩm nhôm. Hiện nay Ôxtrâylia   nhập khẩu xút chủ  yếu từ  Nhật Bản,  Ảrập Xêút, châu Âu và Mỹ, nhưng cũng sẽ  là thị  trường đích cho các nhà sản xuất mới ở châu Á. Tuy nhiên, Ôxtrâylia đang có kế hoạch xây  dựng nhà máy xút ­ clo công suất lớn, nhà máy này sẽ có ảnh hưởng quan trọng đối với thị  trường xút ­ clo trên thế giới và khu vực.  1.4.2 Triển vọng tương lai  Triển vọng của sản xuất xút clo thế giới chịu ảnh hưởng của nhiều tác động như: nhu cầu   clo cho sản xuất PVC, tình hình cung  ứng chất thay thế là sô đa, chi phí điện, và việc xây   dựng những nhà máy xút clo mới, như nhà máy xút ­ clo sắp xây dựng của Ôxtrâylia. Ngoài   ra còn có những yếu tố chu kỳ và xu hướng phát triển trong khu vực, thuế nhập khẩu và tỷ  giá giữa các đồng tiền. Những yếu tố then chốt cho khả năng cạnh tranh của các sản phẩm  xút ­ clo là giá điện, quy mô công suất nhà máy, sự kết hợp một cách hiệu quả dây chuyền   xút ­ clo vào các tổ  hợp hóa dầu, và triển vọng của sản xuất nhựa P VC trước những lo   ngại về môi trường.  Về trung hạn, các nhà máy mới xây dựng với giá thành sản xuất thấp sẽ gây áp lực mạnh   đối với các nhà sản xuất quy mô nhỏ, giá thành cao. Các nước châu Á như  Trung Quốc   trước đây thường nhập khẩu xút thì nay đang bắt đầu xuất khẩu sản phẩm này. Đặc biệt,   Trung Quốc đang cơ cấu lại ngành công nghiệp hóa dầu của mình, các cơ sở sản xuất hóa   dầu nội địa với công suất thấp sẽ  được thay thế  bằng các nhà máy lớn ở  vùng duyên hải  với khả năng xuất khẩu sản phẩm, do đó nhu cầu clo sẽ tăng đáng kể.  Nhưng vấn đề  then chốt là giá năng lượng đang làm thay đổi cơ  cấu công nghiệp xút ­ clo   thế giới. Các nước và khu vực có giá năng lượng thấp, ví dụ Ôxtrâylia, sẽ xuất khẩu clo dư  thừa ở  dạng EDC sang các thị  trường đang tăng trưởng ở  châu Á. Đối với nhiều nước, kể  cả Ôxtrâylia, việc xuất khẩu clo nhiều khi nhằm mục đích cân bằng cơ cấu xút ­ clo.  Có thể nói, tương lai của sản xuất xút liên quan chặt chẽ với nhu cầu clo, mà cơ bản vẫn là  với ngành công nghiệp PVC thế giới. 
  9. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN 1.4.3 Thực trạng sản xuất xút NaOH ở Việt Nam:    Hiện nay cả nước ta có 5 cơ sở sản xuất xút lớn và một số cơ sở sản xuất nhỏ khác   với tổng năng lực sản xuất khoảng 100.000 tấn/năm. Cụ thể như sau: ­ Nhà máy Hóa chất Việt Trì (hiện là Công ty Hóa chất Việt Trì) do Trung Quốc giúp  đỡ xây dựng từ đầu những năm 60, với công suất ban đầu 1990 tấn xút lỏng 31%/năm (tính  theo 100% NaOH), 1020 tấn HCl 31%/ năm và 145 tấn clo lỏng/năm để  cung cấp cho nhà   máy giấy tại khu công nghiệp Việt Trì. Trong những năm chiến tranh, nhà máy bị bom Mỹ  tàn phá, hư hại nhiều, đến năm 1975 được tiến hành khôi phục mở rộng. Từ giữa năm 1975   đến đầu năm 1976 các công trình phục hồi được đưa vào sản xuất với quy mô mới. Hiện   nhà máy có năng lực sản xuất 6500 tấn NaOH/năm. Sản lượng thực tế  đạt khoảng 6000   tấn/năm. Công ty đã có dự  án mở  rộng công suất lên 10.000 tấn NaOH/năm, dự  kiến sẽ  hoàn thành trong năm 2003. ­ Nhà máy Hóa chất Biên Hoà (hiện trực thuộc Công ty Hóa chất cơ bản miền Nam)  được xây dựng với mục đích ban đầu là cung cấp xút và clo cho khu công nghiệp Biên Hoà.   Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Nhà máy đã hư  hỏng nhiều, đã được cải tạo, mở  rộng và lắp đặt trang thiết bị mới. Hiện nhà máy có năng lực sản xuất 15.000 tấn xút /năm,  sản lượng thực tế đạt 11000­12000 tấn/năm.  ­ Xưởng sản xuất xút của Công ty Giấy Đồng Nai: Xút được sản xuất chủ  yếu để  dùng cho sản xuất giấy. Công suất của xưởng đạt 5.000 tấn/năm ­ Xưởng xút­clo của Công ty Bột ngọt Vedan: Xưởng xút ­ clo của Nhà máy Bột ngọt   Vedan được xây dựng vào thời kỳ  1991­1995 có công suất 20.000 tấn/năm với nhiệm vụ  cung cấp axit HCl cho dây chuyền sản xuất bột ngọt của nhà máy. Xưởng xút đã được mở  rộng lên công suất 60.000 tấn/năm cân đối theo lượng axit HCl tiêu thụ tại nhà máy. ­ Nhà máy xút­clo của Công ty Giấy Bãi Bằng có công suất 7.000 tấn xút/năm chủ yếu  phục vụ cho việc nấu bột giấy và dùng clo để tẩy trắng  bột giấy. Nhìn chung, tổng công suất sản xuất xút của nước ta còn nhỏ, lại phân tán ở nhiều cơ  sở. Do chưa có phương án cân bằng clo về  dài hạn nên các cơ  sở  thường phải sản xuất   dưới mức công suất thiết kế, tỷ lệ sử dụng công suất nhiều khi chỉ đạt 55 ­ 65%, sản phẩm   kém tính cạnh tranh và không đáp  ứng nhu cầu trong nước. Trong 10 ­ 15 năm tới, vấn đề  Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             9
  10. cân bằng clo vẫn sẽ  là một thách thức rất lớn cho sản xuất xút  ở  nước ta. Chỉ  khi công   nghiệp hóa dầu ở nước ta được xây dựng và phát triển thì mới có thể giải quyết về căn bản   vấn đề cân bằng clo và nâng công suất sản xuất xút trong nước. Mặt khác, trong tương lai   xa, khi công nghiệp hóa dầu phát triển thì nhu cầu về clo sẽ tăng vọt, đòi hỏi các nhà máy   xút clo cũng phải nâng công suất xút một cách tương xứng. 2. TỔNG QUAN VỀ CÔ ĐẶC 2.1 Định nghĩa cô đặc Cô đặc là quá trình làm bay hơi một phần dung môi của dung dịch chứa chất tan không bay  hơi, ở nhiệt độ sôi, với mục đích: Làm tăng nồng độ chất tan. Tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể (tinh khiết). Thu dung môi ở dạng nguyên chất (cất nước). Cô đặc được tiến hành  ở  nhiệt độ  sôi,  ở  mọi áp xuất (áp xuất chân không, áp xuất  thường, áp xuất dư) trong hệ thống một thiết bị cô đặc (nồi) hay trong hệ thống nhiều thiết   bị cô đặc. Quá trình có thể gián đoạn hay liên tục. Cô đặc chân không dung cho các dung dịch có nhiệt độ sôi cao và dung dịch dễ bị phân  hủy nhiệt, ngoài ra còn làm tang hiệu số nhiệt độ của hơi đốt và nhiệt độ sôi trung bình của   dung dịch (hiệu số nhiệt độ hữu ích) dẫn đến giảm bề mặt truyền nhiệt. Mặt khác, cô đặc   chân không thì nhiệt độ sôi của dung dịch thấp nên có thể tận dụng nhiệt thừa của quá trình  sản cuất khác (hoặc sử dụng hơi thứ) cho cô đặc. Cô đặc ở áp xuất cao hơn áp xuất khí quyển thường dung cho các dung dịch không bị  phân hủy ở  nhiệt độ  cao như các dung dịch muối vô cơ  để  sử  dụng hơi thứ  của dung dịch   cho các quá trình khác. Còn cô đặc  ở  áp xuất khí quyển thì hơi thứ  không được sử  dụng mà thải ra ngoài   không khí. Đây là phương pháp đơn giản nhưng nhiệu quả kinh tế không cao. 2.2 Ứng dụng của cô đặc Trong sản xuất thực phẩm, ta cần cô đặc các dung dịch đường, mì chính, nước trái  cây Trong sản xuất hoá chất, ta cần cô đặc các dung dịch NaOH, NaCl, CaCl2, các muối vô  
  11. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN cơ Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hoá chất, thực phẩm đều sử  dụng thiết bị  cô   đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn. Mặc dù cô đặc chỉ là  một hoạt động gián tiếp nhưng nó rất cần thiết và gắn liền với sự  tồn tại của nhà máy.   Cùng với sự phát triển của nhà máy, việc cải thiện hiệu quả của thiết bị cô đặc là một tất   yếu. Nó đòi hỏi phải có những thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Do đó,   yêu cầu được đặt ra cho người kỹ sư là phải có kiến thức chắc chắn hơn và đa dạng hơn,  chủ động khám phá các nguyên lý mới của thiết bị cô đặc 2.3 Các thiết bị trong cô đặc 2.3.1 Phân loại và ứng dụng a. Theo cấu tạo Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hoàn tự nhiên). Thiết bị cô đặc nhóm này có thể  cô đặc dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn dễ dàng qua bề mặt  truyền nhiệt. Bao gồm:    Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc), ống tuần hoàn trong hoặc ngoài.     Có buồng đốt ngoài (không đồng trục buồng bốc) Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức (tuần hoàn cưỡng bức). Thiết bị  cô đặc nhóm này  dùng bơm để  tạo vận tốc dung dịch từ  1,5 m/s đến 3,5 m/s tại bề  mặt truyền nhiệt.  Ưu   điểm chính là tăng cường hệ số truyền nhiệt k, dùng được cho các dung dịch khá đặc sệt,  độ nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt. Bao gồm:   Có buồng đốt trong, ống tuần hoàn ngoài.   Có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài. Nhóm 3:  dung dịch chảy thành màng mỏng. Thiết bị  cô đặc nhóm này chỉ  cho phép dung   dịch chảy dạng màng qua bề  mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược) để  tránh sự  tác  dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch. Đặc biệt thích hợp cho  các dung dịch thực phẩm như nước trái cây, hoa quả ép. Bao gồm:    Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi tạo bọt khó vỡ.     Màng dung dịch chảy xuôi, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi ít tạo bọt và bọt  dễ vỡ. Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             11
  12. b. Theo phương pháp thực hiện quá trình ­ Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ  sôi và áp suất không đổi; thường được   dùng trong cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm đạt năng suất cực   đại và thời gian cô đặc ngắn nhất.   ­ Cô đặc áp suất chân không: dung dịch có nhiệt độ  sôi thấp  ở  áp suất chân không.   Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn và sự bay hơi dung môi diễn ra liên tục.  ­ Cô đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số  nồi không nên quá lớn vì  nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể cô chân không, cô áp lực hay phối hợp   cả hai phương pháp; đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để  nâng cao hiệu   quả kinh tế.  ­ Cô đặc liên tục: cho kết quả  tốt hơn cô đặc gián đoạn. Có thể  được điều khiển tự  động nhưng hiện chưa có cảm biến đủ  tin cậy. Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều có thể  thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngoài, có hoặc không có ống tuần hoàn. Tuỳ theo điều  kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch, ta có thể áp dụng chế  độ  cô đặc ở  áp suất chân   không, áp suất thường hoặc áp suất dư. Trong thực tế  người ta thường thiết kế  các hệ  thống cô đặc nhiều nồi để  tang hiệu  quả sử dụng hơi đốt.
  13. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 3.1  Cơ sở lựa chọn quy trình công  nghệ: Quá trình cô đặc có thể được tiến hành trong một thiết bị  cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi,  làm việc liên tục hoặc gián đoạn. Quá trình cô đặc có thể  được thực hiện  ở  áp suất khác   nhau tùy theo yêu cầu kỹ  thuật, khi làm việc  ở  áp suất thường có thể  dùng thiết bị  hở  nhưng khi làm việc ở áp suất thấp thì dùng thiết bị kín cô đặc chân không vì có ưu điểm là   có thể  giảm được bề  mặt truyền nhiệt (khi áp suất giảm thì nhiệt độ  sôi của dung dịch  giảm dẫn đến hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch tăng). Theo tính chất của nguyên liệu và sản phẩm, cũng như điều kiện kỹ thuật của đầu đề, em  lựa chọn thiết bị  cô đặc chân không 1 nồi liên tục có buồng đốt trong và  ống tuần hoàn   trung tâm. Nguyên tắc của quá trình cô đặc nhiều nồi có thể tóm tắt như sau: hơi nước bão hòa được   cấp vào thiết bị để làm bay hơi dung môi của dung dịch. Hơi đốt sau cấp nhiệt ngưng tụ lại   được tháo qua côc tháo nước ngưng. Dung môi bay hơi qua cơ cấu tách bọt, hơi thứ ra khỏi   thiết bị  đi vào thiết bị  ngưng tụ  bazomet thành lỏng. Dung dịch sau cô đắc đạt được nồng  độ cần thiết sẽ được tháo qua cửa tháo liệu ra ngoài  Ưu nhược điểm của hệ thống cô đặc nhiều nồi ngược chiều:  Ưu điểm: Thiết bị  đơn giản, dễ  vận hành. Cô đặc ở  áp suất chân không làm giảm  nhiệt độ  sôi của dung dịch, giảm chi phí năng lượng, hạn chế  việc chất tan bị  lôi   cuốn theo và bám lại trên thành thiết bị (làm hư thiết bị).  Nhược điểm: Cô đặc ở áp suất chân không làm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch,  giảm chi phí năng lượng, hạn chế việc chất tan bị lôi cuốn theo và bám lại trên  thành thiết bị (làm hư thiết bị). 3.2  Sơ đồ và thuyết minh quy trình công nghệ: 3.2.1 Sơ đồ công nghệ: Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             13
  14. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN 3.2.2 Thuyết minh quy trình: o ­ Dung dịch Naoh 15%,  ở 30 C, được bơm từ bể chứa nguyên liệu lên bồn cao vị, sau  đó được cho qua lưu lượng kế rồi vào thiết bị gia nhiệt ban đầu. Tại đây, dung dịch NaOH   đi bên trong ống truyền nhiệt và được gia nhiệt bẳng hơi bão hòa đi bên ngoài ống.  ­ Sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt ban đầu, dung dịch sẽ được nhập vào thiết bị cô đặc   tuần hoàn  ống tâm,  ở  đây dung dịch đi bên trong  ống tuần hoàn trung tâm và  ống truyền   Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             15
  15. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN nhiệt, còn hơi đốt là hơi bão hòa sẽ  đi bên ngoài  ống, tại đây dung dịch được cô đặc đến  nồng độ 30%. ­ Hơi đốt là hơi bão hòa được đưa vào thiết bị cô đặc, hơi đốt đi bên ngoài ống truyền  nhiệt, nước ngưng sẽ được tháo ra bên ngoài, đồng thời trong ống tháo nước ngưng có cốc  tháo nước ngưng để  tránh hơi đốt thoát ra bên ngoài, khí không ngưng cũng sẽ  được cho  thoát ra bên ngoài qua ống xả. ­ Hơi thứ  của thiết bị  cô đặc được đưa vào thiết bị  ngưng tụ  baromet, dùng nước để  ngưng tụ, phần hơi không ngưng tụ  sẽ được đưa qua thiết bị  tách lỏng để  ngưng tụ  phần   hơi còn lại, phần khí sẽ được hút ra ngoài bằng bơm chân không.  Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             16
  16. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN 4. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ 4.1 Cân bằng vật chất và năng lượng  4.1.1 Dữ kiện ban đầu  Nồng độ đầu: xđ = 15 %  Nồng độ cuối: xc = 30 %  Năng suất nhập liệu: Vđ = 6m3/h  Nhiệt độ đầu của nguyên liệu: chọn t0 = 30 oC  Áp suất ngưng tụ: pn = 1 – 0,4 = 0,6 at  4.1.2 Cân bằng vật chất  Xác định lượng hơi thứ bốc lên Khối lượng riêng của dung dịch NaOH 15 % ở 30 oC:  ρđ = 1158,87 kg/m3 (tra bảng  I.23[1­35]). Năng suất thiết bị (tính theo kg/h) : Gđ = ρđ.Vđ = 1158,87 5.6 = 6593,22 kg/h Theo công thức 5.16, trang 293, [5]: Có Gđ .xđ = Gc.xc =>  (kg/h) Tổng lượng hơi thứ bốc ra khỏi thiết bị Cân bằng vật chất cho thiết bị cô đặc Gđ = Gc + W => W = Gđ – Gc = 6953,22 – 3476,61 = 3476,61 (kg/h) 4.1.3 Tổn thất nhiệt độ  Tổn thất nhiệt độ của hơi thứ trên ống dẫn từ buồng bốc đến thiết bị ngưng tụ.  Chọn Δ’’’ = 1 oC Ta có áp suất tại thiết bị ngưng tụ là pn = 0,6 at ⇒ nhiệt độ của hơi thứ trong thiết  bị ngưng tụ là tn = 85,5 oC (Bảng I.251 [1­314])  Nhiệt độ sôi của dung môi tại áp suất buồng bốc:  tsdm(po) – tn = Δ’’’ ⇒ tsdm(po) = tn + Δ’’’ = 85,5 + 1 = 86,5 oC  Áp suất buồng bốc: tra bảng [1­312] ở nhiệt độ 86,5 oC ⇒ po = 0,6275 at   Tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng (Δ’) Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             17
  17. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN Theo công thức của Tisencô (VI.10), [2­59]  Δ’ = Δ’o . f Trong đó: ­ Δ’o:  tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung  môi ở áp suất khí quyển. ­ Dung dịch được cô đặc có tuần hoàn nên a = x c = 30 %. Tra bảng VI.2, [2­67]:  Δ’o =  17oC ­ f – hệ số hiệu chỉnh do khác áp suất khí quyển, được tính theo công thức VI.11 [2­ 59]:  Trong đó: o t ­ nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất đã cho (tsdm(po) = 86,5 oC)  o r ­ ẩn nhiệt hoá hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc.  Tra bảng I.25[1­314]: r = 2293,25 kJ/kg. ⇒ Δ’ = 17.0,9096 = 15,4632 oC ⇒ tsdd(po) = tsdm(po) + Δ’ = 86,5 + 15,4632 = 101,9632 oC  Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh (Δ’’) Gọi chênh lệch áp suất từ bề mặt dung dịch đến giữa ống là Δp (N/m2),  Ta có:  ; N/m2 Trong đó: ­ ρs – khối lượng riêng trung bình của dung dịch khi sôi bọt; kg/m3 ρs = 0,5.ρdd ρdd – khối lượng riêng thực của dung dịch đặc không có bọt hơi; kg/m3 Giả thiết tsdd(po+ Δp) = 104oC, C% = xc = 30 %,  Ta có ρdd = 1273,29 kg/m3 (tra bảng I.23[1­35]). ⇒ ρs = 0,5.1273,29 = 636,645 kg/m3 ­ Hop – chiều cao thích hợp của dung dịch sôi tính theo kính quan sát mực chất lỏng; m  Hop = [0,26 + 0,0014.(ρdd – ρdm)].ho  Chọn chiều cao ống truyền nhiệt là ho = 3,0 m (bảng VI.6 [2­80]) ρdm Khối lượng riêng của dung môi tại nhiệt độ sôi của dung dịch 104 oC.  Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             18
  18. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN Tra bảng I.249 [1­311], ρdm = 955,5  kg/m3  ⇒ Hop = [0,26 + 0,0014.(1273,29 – 955,5)].3,0 = 1,595 m  at Ptb = Po + ΔP = 0,6275 + 0,05 = 0,6775 Tra bảng I.251[1­314], ptb = 0,6775 at =>  tsdm(ptb) = 88,445 oC Ta có: Δ’’ = tsdm(po + Δp) – tsdm(po) = tsdd(po + Δp) – tsdd(po) = 88,445 – 86,5 = 1,945 oC ⇒ tsdd(ptb) = tsdd(po) + Δ’’ = 102,021 + 1,945 = 103,966 Sai số 0,30% được chấp nhận. Vậy tsdd(ptb) = 104 oC. Sản phẩm được lấy ra tại đáy ⇒ tsdd(po + 2Δp) = 102,021 + 2.1,945 105,911oC   Tổng tổn thất nhiệt độ: ΣΔ = Δ’ + Δ’’ + Δ’’’ ⇒ ΣΔ = 15,521 + 1,945 + 1 = 18,466 oC Kết luận: Với nhiệt độ sôi của dung dịch NaOH 30% ở ấp xuất Ptb = 0,6611 at  => tsdd(Ptb) = 104oC Chọn áp xuất của hơi nước bão hòa đảm bảo tD > tsdd(Ptb) từ 10­ 15oC  => áp xuất hơi đốt: PĐ = 4 at => tĐ =142,9 oC (tra bảng T.251[1­314]) Chênh lệch nhiệt độ hữu ích: Δthi = tD – (tc + ΣΔ) = 142,9 – (85,5 +18,466) = 38,934 oC Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             19
  19. Đồ án môn học quá trình thiết bị                                               GVHD:TS  VŨ ĐÌNH TIẾN Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị Nồng độ đầu xđ %wt 15 Nồng độ cuối xc %wt 30 Năng suất nhập liệu Gđ kg/h 6953,22 Năng suất tháo liệu Gc kg/h 3476,61 HƠI THỨ Suất lượng W kg/h 3476,61 Áp suất po at 0,6275 Nhiệt độ tsdm(po) o C 86,5 Enthalpy iW kJ/kg 2655,7 Ẩn nhiệt ngưng tụ rW kJ/kg 2293,25 HƠI ĐỐT Áp suất pD at 4 Nhiệt độ tD oC 142,9 Ẩn nhiệt ngưng tụ rD kJ/kg 2141 TỔN THẤT NHIỆT ĐỘ Nhiệt độ sôi của dung dịch ở po tsdd(po) oC 102,021 Tổn thất nhiệt độ do nồng độ Δ’ oC 15,521 Áp suất trung bình ptb at 0,6775 Nhiệt độ sôi của dung môi ở ptb tsdm(ptb) oC 88,445 Tổn thất nhiệt độ do cột thuỷ tĩnh Δ’’ o C 1,945 Nhiệt độ sôi của dung dịch ở ptb tsdd(ptb) oC 104 Tổn thất nhiệt độ trên đường ống Δ’’’ o C 1 Tổng tổn thất nhiệt độ ΣΔ o C 18,466 Chênh lệch nhiệt độ hữu ích Δthi o C 38,934 4.1.4 Cân bằng năng lượng  4.1.4.1 Cân bằng nhiệt lượng   Dòng nhiệt vào (W):   Do dung dịch đầu Gđcđtđ Do hơi đốt D i" Do hơi ngưng trong đường ống dẫn hơi đốt DφDctD   Dòng nhiệt ra (W):  Do sản phẩm mang ra Gccctc Do hơi thứ mang ra W i" Do nước ngưng Dcθ Hoàng Trung Hải                         20112924                       KTHH5 – K56                             20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2