Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng cracking xúc tác năng suất 3.000.000 tấn/năm
lượt xem 14
download
Một trong những phương pháp hiện đại được áp dụng rộng rãi trong các nhà máy chế biến dầu hiện nay trên thế giới là quá trình cracking xúc tác. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng cracking xúc tác năng suất 3.000.000 tấn/năm".
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng cracking xúc tác năng suất 3.000.000 tấn/năm
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 LỜI MỞ ĐẦU Trên thế giới, tại bất kỳ một quốc gia nào xăng dầu đƣợc coi là hàng hoá đặc biệt quan trọng, là máu huyết của nền kinh tế quốc dân và quốc phòng... Ngày nay trong bối cảnh Việt Nam đang không ngừng phát đổi mới và vƣơn lên con đƣờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, với các máy móc , thiết bị và công nghệ mới. Vai trò của xăng dầu ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt hơn. Để đáp ứng kịp thời khối lƣợng xăng tiêu thụ ngày càng lớn ,ngƣời ta đã đƣa ra phƣơng pháp cracking xúc tác vào công nghiệp chế biến dầu mỏ,vì do quá trình chƣng cất khí quyển, chƣng cất chân không hay cracking nhiệt, khối lƣợng xăng thu đƣợc vẫn không đáp ứng kịp thời đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Để thoả mãn nhu cầu nhiên liệu ngày một tăng. Nghành công nghiệp chế biến dầu mỏ đã ra sức cải tiến, hoàn thiện quy trình công nghệ , đồng thời áp dụng những phƣơng pháp chế biến sâu trong dây chuyền sản xuất nhằm chuyển hoá dầu thô tới mức tối ƣu thành nhiên liệu và những sản phẩm quan trọng khác. Một trong những phƣơng pháp hiện đại đƣợc áp dụng rộng rãi trong các nhà máy chế biến dầu hiện nay trên thế giới là quá trình cracking xúc tác. Với bản đồ án tốt nghiệp thiết kế phân xƣởng cracking xúc tác năng suất 3.000.000 tấn năm mà em đƣợc giao. Em hy vọng rằng mình sẽ bổ xung thêm đƣợc kiến thức để góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới đất nƣớc. Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Hiếu đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành đƣợc bản đồ án này. 1
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 CHƢƠNG I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT I.Giới thiệu chung về quá trình cracking xúc tác. I.1.Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của qúa trình cracking xúc tác[1,106] Qúa trình cracking xúc tác đã đƣợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, nhƣng mãi đến năm 1923, một kỹ sƣ ngƣời Pháp tên là Houdry mới đề nghị đƣa qúa trình vào áp dụng trong công nghiệp. Đến năm 1936, nhà máy cracking xúc tác đầu tiên đƣợc xây dựng ở Mỹ, của công ty Houdry Process corporation. Ban đầu còn tồn tại nhiều nhƣợc điểm nhƣ là hoạt động gián đoạn và rất phức tạp cho vận hành, nhất là khi chuyển giao giữa hai chu kỳ phản ứng và tái sinh xúc tác trong cùng một thiết bị.Cho đến nay, sau hơn 60 năm phát triển, quá trình này ngày càng đƣợc cải tiến và hoàn thiện, nhằm mục đích nhận nhiều xăng hơn với chất lƣợng xăng ngày càng cao từ nguyên liệu có chất lƣợng ngày càng kém hơn (từ những phần cặn nặng hơn). Quá trình cracking đã đƣợc nghiên cứu từ lâu nhƣng giai đoạn đầu chỉ là các quá trình biến đổi dƣới tác dụng đơn thuần của nhiệt độ và áp suất (quá trình cracking nhiệt) với hiệu suất và chất lƣợng thấp,tiến hành ở điều kiện khắc nghiệt,tại nhiệt độ cao và áp suất cao tuy nhiên nó cũng có những ƣu điểm là có thể chế biến các phần cặn rất nặng của dầu mỏ mà cracking xúc tác không thực hiện đƣợc. Để nâng cao hiệu suất,chất lƣợng,cho phép tiến hành quá trình ở những điều kiện mềm mại hơn (nhiệt độ thấp hơn, áp suất thấp hơn) ngƣời ta đã đƣa vào quá trình những chất mà có khả năng làm giảm năng lƣợng hoạt hoá,tăng tốc độ phản ứng, tăng tính chất chọn lọc( hƣớng phản ứng theo hƣớng cần thiết) và nó không bị biến đổi trong quá trình phản ứng đó là chất xúc tác và quá trình đƣợc gọi là quá trình cracking xúc tác.Cho đến nay,quá trình này đã ngày càng đƣợc cài tiến, hoàn thiện về mọi mặt ( công nghệ, xúc tác, thiết bị...) cho phù hợp hơn. 2
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 I.2. Mục đích của quá trình cracking xúc tác.[1,106] Mục đích của quá trình cracking xúc tác là nhận các cấu tử có trị số octan cao cho xăng ôtô hay xăng máy bay từ nguyên liệu là phần cất nặng hơn, chủ yếu là phần cất nặng hơn từ các quá trình chƣng cất trực tiếp AD (Atmotpheric Distillation) và VD (Vacuum Distillation) của dầu thô. Đồng thời ngoài mục đích nhận xăng ngƣời ta còn nhận đƣợc cả nguyên liệu có chất lƣợng cao cho công nghệ tổng hợp hoá dầu và hoá học. Ngoài ra còn thu thêm một số sản phẩm phụ khác nhƣ gasoil nhẹ , gasoil nặng, khí chủ yếu là các phần tử có nhánh đó là các cấu tử quý cho tổng hợp hoá dầu. I.3.Vai trò của quá trình cracking xúc tác so với các quá trình lọc dầu khác và các điều kiện công nghệ của quá trình.[1,107] Quá trình cracking xúc tác là quá trình không thể thiếu đƣợc trong bất kỳ một nhà máy chế biến dầu nào trên thế giới, vì quá trình này là một trong các quá trình chính sản xuất xăng có trị số octan cao.Xăng thu đƣợc từ qúa trình này đƣợc dùng để phối trộn với các loại xăng khác để tạo ra các mác xăng khác nhau. Khối lƣợng xăng thu từ quá trình chiếm tỷ lệ rất lớn khoảng 70- 80% so với tổng lƣợng xăng thu từ các quá trình chế biến khác. Lƣợng dầu mỏ đƣợc chế biến bằng cracking xúc tác chiếm tƣơng đối lớn.Ví dụ vào năm 1965, lƣợng dầu mỏ thế giới chế biến đƣợc 1.500 tấn/ngày thì trong đó cracking xúc tác chiếm 800 tấn ( tƣơng ứng 53%). Quá trình cracking xúc tác đƣợc tiến hành ở điều kiện công nghệ là : Nhiệt độ : 4700C – 5500C Ap suất trong vùng lắng của lò phản ứng : 0,27 Mpa Tốc độ không gian thể tích : 1 – 120 m3/m3. h (tùy thuộc vào dây truyền công nghệ) Tỷ lệ xúc tác/nguyên liệu : 4 – 9/1 Bội số tuần hoàn nguyên liệu : Có thể cần hoặc không tuỳ thuộc mức độ biến đổi: 3
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Nếu mức độ biến đổi thấp hơn 60% lƣợng tuần hoàn có thể tối đa là 30% Khi mức độ chuyển hoá cao trên 70% thì phải giảm lƣợng tuần hoàn thậm chí không cần tuần hoàn. Xúc tác cho quá trình cracking thƣờng dùng là xúc tác zeolit mang tính axít. Sản phẩm của quá trình là một hỗn hợp phức tạp của hydrocacbon các loại khác nhau , chủ yếu là hydrocacbon có số cacbon từ 3 trở lên, với cấu trúc nhánh. II.Bản chất hoá học của quá trình cracking xúc tác và cơ chế của phản ứng. II.1.Bản chất hoá học của quá trình cracking xúc tác. [2,97] Cracking là quá trình bẻ gẫy mạch cacbon – cacbon (của hydrocacbon) của những phân tử có kích thƣớc lớn ( có trọng lƣợng phân tử lớn) thành những phân tử có kích thƣớc nhỏ hơn( có trọng lƣợng phân tử nhỏ hơn ).Trong công nghệ dầu mỏ, quá trình này đƣợc ứng dụng để biến đổi các phân đoạn nặng thành các sản phẩm nhẹ, tƣơng ứng với khoảng sôi của các sản phẩm trắng nhƣ xăng, kerosen, diezen.Quá trình này có thể thực hiện dƣới tác dụng của nhiệt độ (cracking nhiệt) và xúc tác( cracking xúc tác) II.2. Cơ chế phản ứng cracking xúc tác.[3,84] Hiện nay vẫn chƣa có sự nhất trí hoàn toàn trong việc giải thích bản chất, cơ chế của các phản ứng cracking xúc tác nên còn nhiều ý kiến trong việc giải thích cơ chế xúc tác trong quá trình cracking. Tuy vậy, phổ biến nhất vẫn là cách giải thích các phản ứng theo cơ chế ion cacboni. Cơ sở của lý thuyết này dựa vào các tâm hoạt tính là các ion cacboni. Chúng đƣợc tạo ra khi các phân tử hydrocacbon của nguyên liệu tác dụng với tâm hoạt tính acid của xúc tác loại Bronsted (H+) hay Lewis (L). Theo cơ chế này các phản ứng cracking xúc tác diễn ra theo ba giai đoạn sau: Giai đoạn 1 : Giai đoạn tạo ion cacboni. 4
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Giai đoạn 2 : Các phản ứng của ion cacboni (giai đoạn biến đổi ion cacboni tạo thành các sản phẩm trung gian ). Giai đoạn 3 : Giai đoạn dừng phản ứng. II.2.1.Giai đoạn tạo thành ion cacboni. Ion cacboni tạo ra do sự tác dụng của olefin, hydrocacbon parafin, hydrocacbon naphten , hydrocacbon thơm với tâm axít của xúc tác. Từ olefin Ion cacboni tạo ra do sự tác dụng của olefin với tâm axít Bronsted của xúc tác. + R1 CH C R2 + H + (xt) R1 CH C R2 + (xt) H H H Ion cacboni tạo thành do sự tác dụng của olefin với tâm axit Lewis của xúc tác: O O + RH + Al O Si R H Al O Si olefin O O hoặc là + CnH2n + H+ CnH2n+1 Trong nguyên liệu ban đầu thƣờng không có hydrocacbon olefin, nhƣng olefin có thể tạo ra do sự phân huỷ các hydrocacbon parafin có phân tử lƣợng lớn. Các olefin tạo thành đó lập tức tác dụng với tâm axit rồi tạo ra ion cacboni. Ion cacboni tạo thành trong các phản ứng tuân theo quy tắc nhất định. Nhƣ khi olefin tác dụng với H+(xt) thì xác suất tạo alkyl bậc hai lớn hơn alkyl bậc một. + CH3 CH2 CH CH2 CH3 CH2 CH CH2 + H + (xt) dÔt¹o thµnh h¬n + CH3 CH2 CH2 CH2 5
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Khi olefin có liên kết đôi ở cacbon bậc 3 thì ion cacboni bậc 3 dễ tạo thành hơn ở cacbon bậc hai. + CH3 CH3 CH2 C CH3 CH3 CH C CH3 + H + (xt) CH3 dÔt¹o thµnh h¬n + CH3 CH CH CH3 Từ hydrocacbon parafin: CH3 Ion cacboni có thể đƣợc tạo thành do sự tác dụng của parafin với tâm axít Bronsted của xúc tác: + R1cacboni Ion CH2 cóR2thể+đƣợc CH2 cũng H + tạo R1dụng (xt)ra do sự tác CH2củaCH R2 +với parafin + axit H2tâm XT Lewis: O O + RH + Al O Si R + H Al O Si O O hoặc là: + H C n 2n+1 + H2 CnH2n+2 + H+ + CnH 2n+3 C + mH2m+1 + CnmH2(nm)+2 CnH2n+2 + L CnH2n+1+ + LH Từ hydrocacbon naphten: Khi hydrocacbon naphten tác dụng với tâm axit của xúc tác hay các ion cacboni khác sẽ tạo ra các ion cacboni mới tƣơng tự nhƣ quá trình xảy ra với parafin. Từ hydrocacbon thơm ngƣời ta quan sát thấy sự kết hợp trực tiếp của H+ vào nhân thơm: CH2 CH3 CH2 CH3 + H+ + H 6
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Các hydrocacbon thơm có mạch bên đủ dài thì sự tạo thành ion cacboni cũng giống nhƣ trƣờng hợp parafin. Thời gian sống của các ion cacboni đƣợc tạo ra dao động từ phần triệu giây đến hàng phút. Các ion cacboni này tạo ra nằm trong lớp các phần tử hấp phụ, chúng là những hợp chất trung gian rất hoạt động đối với nhiều phản ứng xảy ra khi cracking. II.2.2 Giai đoạn biến đổi ion cacboni.[3,86] Giai đoạn biến đổi ion cacboni tạo thành sản phẩm trung gian. Ion cacboni có thể biến đổi theo các phản ứng sau: Phản ứng đồng phân hoá: chuyển rời ion hydro(H+) ,nhóm metyl (CH3) tạo cấu trúc nhánh. + + + R CH2 CH CH3 R CH CH2 R C CH2 CH3 CH3 R C C C C+ C C+ C C R Sự chuyển dời ion cacboni xác định đƣợc bởi độ ổn định của các ion đó. Theo nguyên tắc: Độ ổn định ion cacboni theo bậc giảm dần nhƣ sau : C3+ bậc 3 > C3+ bậc 2 > > C3+ bậc 1 Độ bền của ion cacboni sẽ quyết định mức độ tham gia các phản ứng tiếp theo của chúng. Vì các ion cacboni bậc 3 có độ bền cao nhất nên sẽ cho phép nhận hiệu suất cao các hợp chất iso- parafin. Đồng thời các ion cacboni nhanh chóng lại tác dụng với các phân tử trung hoà olefin ( CmH2m ) hay parafin (CmH2m +2) tạo thành các ion cacboni mới. + + CnH2n+1 + CmH2m CnH2n + CmH2m+1 + + CnH2n+1 + CmH2m+2 CnH2n+2 + CmH2m+1 Phản ứng cracking : các ion cacboni có số nguyên tử cacbon lớn xảy ra sự phân huỷ và đứt mạch ở vị trí so với nguyên tử cacbon tích điện. Sản 7
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 phẩm phân huỷ là một phân tử hydrocacbon trung hoà và ion cacboni mới có số nguyên tử cacbon nhỏ hơn. [A] [B] + R C C C C C C C [C] C Với ba vị trí ( [A] ,[B],[C] ) ở trên thì xác suất đứt mạch ở vị trí [A] lớn hơn ở vị trí [B] và cuối cùng là ở vị trí [C] Với ion cacboni mạch thẳng: + + CH3 CH CH2 R CH3 CH CH2 + R Đối với ion cacboni là đồng đẳng của benzen, ví dụ nhƣ : + C C C Nếu áp dụng quy tắc vị trí bình thƣờng thì ở vị trí đó rất bền vững. Ngƣời ta cho rằng proton đƣợc kết hợp với một trong những liên kết CC trong nhân thơm tạo thành những hợp chất trung gian, sau đó mới phân huỷ theo quy tắc nêu ở trên. Khi phân huỷ, điện tích ion cacboni sẽ dịch chuyển theo sơ đồ sau: H + + C C C C CH C + C + C C C Nhƣ vậy trong hydrocacbon thơm hiệu ứng tích điện ở nhân thơm là nguyên nhân quan trọng hơn so với nguyên nhân là sự biến đổi ion cacboni bậc hai thành bậc ba. Các ion cacboni là đồng đẳng của benzen, mạch bên càng dài thì tốc độ đứt mạch xảy ra càng lớn và càng dễ. Ion cacboni izo-butyl benzen có tốc độ đứt mạch lớn hơn 10 lần so với izo-propyl benzen. 8
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Các nhóm metyl, etyl khó bị đứt ra khỏi nhân hydrocacbon thơm (vì năng + + lƣợng liên kết lớn) và do đó khó tạo đƣợc CH3 và C2H5. Điều này giải thích đƣợc tại sao xăng cracking xúc tác hàm lƣợng hydrocacbon thơm có mạch bên ngắn rất lớn và giải thích đƣợc tại sao trong khí của quá trình cracking xúc tác có hàm lƣợng lớn các hydrocacbon có cấu trúc nhánh. II.2.3 Giai đoạn dừng phản ứng.[3,87] Giai đoạn này xảy ra khi các ion cacboni kết hợp với nhau, hoặc chúng nhƣờng hay nhận nguyên tử hydro của xúc tác để tạo thành các phân tử trung hoà. III.Sự biến đổi hoá học các hydrocacbon trong quá trình cracking xúc tác. III.1. Sự biến đổi các hydrocacbon parafin.[3,89] Giống nhƣ quá trình cracking nhiệt, ở quá trình cracking xúc tác các hydrocacbon parafin cũng bị phân huỷ tạo thành phân tử olefin và parafin có trọng lƣợng phân tử bé hơn. Phản ứng có thể biểu diễn bằng phƣơng trình tổng quát sau : CnH2n+2 CmH2m+2 + CqH2q (q, m < n) Nếu mạch parafin càng dài thì sự phân hủy xảy ra đồng thời ở một số chỗ ở trong mạch chứ không phải xảy ra ở hai đầu mút của mạch nhƣ quá trình cracking nhiệt. Các hydrocacbon parafin có trọng lƣợng phân tử thấp thì khả năng phân huỷ kém. Ví dụ : Đối với butan C4H10 tại nhiệt độ 5000C , v0 =1 h-1 chỉ có 1% bị phân huỷ tuy vậy tốc độ phân huỷ của nó vẫn lớn hơn 6 lần so với khi phân huỷ chỉ đơn thuần dƣới tác dụng của nhiệt. Ngoài ra chúng còn bị khử hydro nhƣng ở mức độ nhỏ. CH4 + C3H6 (60%) o t C, xóc t¸ c C4H10 C2H6 + C2H4 (30%) C4H6 + H2 (10%) 9
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Năng lƣợng hoạt hoá của phản ứng cracking parafin giảm dần theo chiều dài mạch hydrocacbon parafin tăng. Ví dụ : n-C6H14 n-C7H16 n-C8H18 E (kcal/mol) 36 29 24 Vì vậy khi cracking, mạch hydrocacbon parafin càng dài , càng dễ bị bẻ gẫy.Ví dụ khi cracking xúc tác các parafin ở nhiệt độ 5500C nhƣ sau: n-C5H12 n-C7H16 n-C12H26 n-C12H26 % cracking 1 3 18 42 Sự phân nhánh và số lƣợng nhánh của parafin có vai trò rất quan trọng trong qúa trình cracking . Nó liên quan đến khả năng tạo ion cacboni và do đó sẽ quyết định đến tốc độ tạo thành sản phẩm. Điều này đƣợc chứng minh từ các số liệu % chuyển hoá parafin C6 khi cracking trên xúc tác alumilosilicat dƣới đây : C6 % chuyển hoá CCCCCC 14 CCCCC 25 C CCCCC 25 C CCCC 32 C C C CCCC 10 C Khi cracking n hexan ở nhiệt độ 5500C trên xúc tác axit ,sự phân bố các sản phảm xảy ra nhƣ sau : 10
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 H2 CH4 C2 C3 C4 C5 %V 9 12 19 49 8,5 1,6 Sự phân bố này không đối xứng nhau qua C3. Sự có mặt một lƣợng lớn H2 và metan cho thấy rằng, cùng một lúc xảy ra nhiều phản ứng, có thể cà phản ứng cracking nhiệt cùng các phản ứng của ion cacboni nhƣ đã nêu ở trên. Phản ứng chính tạo sản phẩm sẽ phụ thuộc vào tƣơng quan giữa phản ứng cracking theo quy tắc và phản ứng vận chuyển hydro của ion cacboni + RH + R1 + +RH 1 R + Do cracking xúc tác mà làm giảm kíchRthƣớc 2 ion cacboni +R. Các ion có +của olefin kích thƣớc nhỏ nhƣ +CH3 hay +C2H5 sẽ khó tạo ra ( do cắt mạch ở vị trí so với cacbon mang điện tích ).Vì thế trong sản phẩm ƣu tiên tạo ra C3 hay C4 nhiều hơn C1 và C2 so với quá trình cracking nhiệt. III.2. Sự biến đổi các hydrocacbon olefin.[3,90] Tính hấp phụ chọn lọc cao nhất của xúc tác là các hydrocacbon olefin trong quá trình cracking xúc tác cho nên ở điều kiện cracking xúc tác các hydrocacbon olefin chuyển hoá với tốc độ nhanh hơn hàng nghìn đến hàng chục nghìn lần so với khi cracking nhiệt. Hydrocacbon olefin có mặt trong hỗn hợp phản ứng là do phản ứng cracking parafin , naphten hay alkyl thơm. Hydrocacbon olefin là những hợp chất hoạt động hơn, trong giai đoạn đầu tiên của quá trình, chúng tham gia phản ứng tạo ion cacboni bởi vì quá trình hấp thụ một proton vào liên kết đôi.Ion cacboni vừa tạo ra sẽ bị cracking theo quy tắc, khi đó tạo thành một olefin nhẹ hơn và một ion cacboni bậc1, ion này có thể để lại proton trên bề mặt của xúc tác hay có thể đồng phân hoá thành ion cacboni bậc 2. Ví dụ : RCH=CHCH2CH2R1 + H+ + + + 11
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 RCH2CHCH2CH2R1 CH2CH=CH2 + CH2 CH2R1 CH3CH2R1 R1CH=CH2 + H2 Các hợp chất olefin nhẹ C2 C5 vừa đƣợc tạo thành ít tham gia vào phản ứng cracking, chúng thƣờng tham gia vào phản ứng vận chuyển hydro và phản ứng đa tụ, kết quả là dẫn đến tạo ra parafin hay cốc. Khi cracking các olefin từ C5 trở lên, ngoài phản ứng cắt mạch theo quy tắc , ngƣời ta còn quan sát thấy phản ứng dime hoá. Ví dụ khi cracking penten thì thấy có các phản ứng sau : H+ + H2C=CHCH2 CH2CH2 CH3CH+CH2CH2CH3 CH3CH=CH2 + CH2CH3 + 2C5 C10 C3 + C7 C7 C3 + C4 Chính vì xảy ra các phản ứng trên mà trong sản phẩm có tỷ lệ C3/C4 bằng 2. Phản ứng cracking penten là phản ứng lƣỡng phân tử, trong khi đó phản ứng cracking hepten lại là phản ứng đơn phân tử, nghĩa là không có sự cạnh tranh của phản ứng dime hóa. Ngoài phản ứng cắt mạch, olefin còn tham gia phản ứng đồng phân hóa. Tốc độ phản ứng đồng phân hoá tăng theo trọng lƣợng phân tử của nó. CH3 C CH2 CH2 CH CH2 CH3 CH3 Các hydrocacbon olefin kết hợp với hydro khí có xúc tác tạo thành parafin CH3 CH CH CH3 R CH 2 CH + 2 Các olefin còn tham gia 2phản H R tạo ứng trùng hợp CHra CH3 tử có trọng lƣợng 2 phân lớn hơn: CH2 CH CH2 CH3 CH2 CH2 + CH2 CH2 CH2 CH CH CH2 2CH3 CH2 CH CH2 CH3(CH2)5 CH CH2 12
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Các olefin trong quá trình cracking xúc tác còn tham gia phản ứng ngƣng tụ, đóng vòng tạo hydrocacbon thơm đa vòng và vòng thơm đa tụ là cốc. CH2 CH2 + CH2 CH2 + CH2 CH2 + 3H2 H2 H2 H2 CH2 CH CH2 CH2 CH2 CH3 III.3 Sự biến đổi các hydrocacbon naphten.[3,91]. Các hydrocacbon naphten tham gia phản ứng trong quá trình cracking xúc tác với tốc độ lớn hơn 500 4000 lần so với khi cracking nhiệt. Trong điều kiện cracking xúc tác naphten tham gia phản ứng khử alkyl, khử hydro và phân bố lại hydro tạo hydrocacbon thơm, parafin và hydro. CH2 CH2 CH3 + C3H8 + 2H2 + 3H2 Phản ứng phân huỷ vòng naphten tạo thành izo- parafin : CH3 CH3 CH2 CH2 CH2 CH CH3 CH3 Phản ứng đồng phân hoá vòng naphten : CH3 Phản ứng chuyển vị các nhóm bên : CH2 CH3 CH3 CH3 CH3 CH3 Đặc trƣng phân bố sản phẩm khi cracking naphten là tạo thành một lƣợng lớn các hợp chất có nhánh và hydrocacbon thơm so với cracking parafin. 13
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Nhìn chung, sản phẩm cracking naphten có tính chất no hơn so với khi cracking parafin.Trong sản phẩm, do phản ứng trên xúc tác mà hydrocacbon có số nguyên tử lớn hơn 3 chiếm phần chủ yếu. Vì vậy khi cracking xúc tác các hợp chất naphten sẽ cho nhiều sản phẩm lỏng hơn,nghĩa là hiệu suất xăng sẽ cao hơn.Cho nên naphten là thành phần lý tƣởng nhất trong nguyên liệu để cracking xúc tác. III.4.Sự biến đổi của các hydrocacbon thơm.[3,93]. Các hydrocacbon thơm không có các gốc alkyl đính bên nói chung là rất khó bị cracking ngay cả khi có mặt của xúc tác. Tốc độ và hƣớng chuyển hoá của các hydrocacbon thơm phụ thuộc vào cấu trúc, vào trọng lƣợng phân tử của nó. Ví dụ : Khi cracking toluen ở nhiệt độ 5000C, v0 =2h-1 thì chỉ có 4% toluen bị phân huỷ. Khi cracking các hydrocacbon thơm có mạch alkyl dài đính bên, đặc biệt là loại có cấu trúc mạch nhánh thì tốc độ phân huỷ làm đứt mạch bên lớn hơn nhiều so với khi cracking ở điều kiện dƣới tác dụng đơn thuần của nhiệt. Trong quá trình cracking xúc tác, các hợp chất alkyl thơm do vòng thơm có độ bền cao hơn nên trƣớc tiên sẽ xảy ra quá trình cắt nhánh alkyl. Nhƣng toluen có độ bền rất lớn. Ta có thể giải thích đƣợc luận điểm: mạch alkyl càng dài, thì càng dễ bị bẻ gẫy và nếu mạch alkyl lại có nhánh thì tốc độ cắt nhánh còn lớn hơn khi ta xem xét năng lƣợng hoạt hóa của các hydrocacbon thơm : Loại hydrocacbon thơm Năng lƣợng hoạt hoá (kcal/mol) C6H5C2H5 50 C6H5C4H9 34 C6H5CHCH2CH3 19 CH3 C6H5CHCH3 17,5 CH3 Khi cracking xúc tác propylbenzen , thì phản ứng xảy ra nhƣ sau : 14
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 C6H5CH2CH2CH3 C6H6 + CH3CH=CH2 Còn khi cracking nhiệt thì lại xảy ra theo hƣớng khác : C6H5CH2CH2CH3 C6H5CH3 + CH2=CH2 Các phản ứng khác xảy ra trong quá trình cracking xúc tác hydrocacbon thơm bao gồm: Phản ứng đồng phân hoá Các hydrocabon thơm chứa nhiều gốc metyl dễ tham gia phản ứng đồng phân hóa do sự chuyển vị các nhóm metyl theo vòng benzen. CH3 CH3 CH3 t oC, xóc t¸ c t oC, xóc t¸ c CH3 CH3 CH3 para-xylen meta-xylen octo-xylen Phản ứng khép vòng Các hydrocacbon thơm có nhánh alkyl dài, có thể khép vòng tạo hydrocacbon thơm đa vòng và cuối cùng là các hydrocacbon thơm đa vòng tham gia phản ứng ngƣng tụ tạo cốc. CH2 CH2 CH2 CH3 t oC, xóc t¸ c + 5 H2 CH2 CH2 CH2 CH3 2 H2 2H 2 Các hydrocacbon thơm đa vòng ngƣng tụ cao tạo cốc dễ hấp phụ trên bề mặt xúc tác.Vì vậy chúng kìm hãm ảnh hƣởng đến quá trình cracking các loại hydrocacbon loại khác. 15
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 IV. Động học của qúa trình cracking xúc tác.[1,115] Cracking xúc tác là một ví dụ điển hình về xúc tác dị thể, quá trình cracking xúc tác có thể xảy ra qua những giai đoạn sau : Khuyếch tán nguyên liệu đến bề mặt của xúc tác đó còn gọi là quá trình khuếch tán ngoài Khuếch tán hơi nguyên liệu đến các tâm hoạt tính trong lỗ xốp của xúc tác ( khuyếch tán trong ) Hấp phụ nguyên liệu trên tâm hoạt tính xúc tác Các phản ứng hoá học trên bề mặt xúc tác Nhả hấp phụ sản phẩm phản ứng ra khỏi bề mặt hoạt tính của xúc tác Tách các sản phẩm cracking và nguyên liệu chƣa tham gia phản ứng ra khỏi vùng phản ứng Tốc độ chung của quá trình sẽ đƣợc quyết định bởi giai đoạn nào chậm nhất. Phản ứng xảy ra trong vùng động học hay vùng khuyếch tán, hoàn toàn phụ thuộc vào bản chất của chất xúc tác đƣợc sử dụng, phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu và vào chế độ công nghệ của qúa trình. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, quá trình cracking trong lớp xúc tác giả sôi, xúc tác dạng bột ở nhiệt độ từ 4800C đến 5300C thì phản ứng xảy ra ở vùng động học.Cracking trên xúc tác hạt cầu thì phản ứng xảy ra ở vùng khuyếch tán trong. Nếu quá trình cracking xúc tác nguyên liệu là gasoil nhẹ trên xúc tác dạng cầu khi kích thƣớc hạt xúc tác từ 3 đến 5 mm và nhiệt độ là 4500C- 5500C,thì phản ứng xảy ra ở vùng trung gian giữa động học và khuyếch tán. Còn khi cracking lớp sôi (FCC) của xúc tác ở nhiệt độ 4800C đến 5300C thì phản ứng xảy ra ở vùng động học. Tốc độ của phản ứng cracking xúc tác, trong đa số các trƣờng hợp đƣợc mô tả bằng phƣơng trình bậc1 có dạng : k = v0.n.ln(1 x) (n 1)x Trong đó: 16
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 k : Tốc độ của phản ứng , mol/g.h; v0 : Tốc độ truyền nguyên liệu , mol/h; n : Số mol sản phẩm đƣợc tạo thành từ 1 mol nguyên liệu; x : Mức độ chuyển hóa, phần mol; Đối với phân đoạn dầu trên xúc tác zeolit, phƣơng trình bậc 1 lại có dạng sau : vo k= 1 x với v0 là tốc độ thể tích không gian truyền nguyên liệu, m3/m3.h V.Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng cracking xúc tác.[2,115] Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng cracking xúc tác, dƣới đây ta chỉ nêu nên vài yếu tố điển hình. Nguyên liệu : Tốt nhất là phân đoạn kerosen – sola gasoil nặng thu đƣợc từ chƣng cất trực tiếp ( nhiệt độ của phân đoạn 2600C – 3500C, d = 0,830 0,920). Nhiệt độ : Quá trình cracking xúc tác tiến hành ở khoảng nhiệt độ từ 4500C – 5200C là thích hợp nhất cho quá trình tạo xăng.Khi qúa trình tiến hành ở nhiệt độ tăng lên thì độ chuyển hoá của nguyên liệu cũng tăng lên làm cho hiệu suất các sản phẩm cracking xúc tác đều tăng lên. Nhƣng nhiệt độ chỉ tăng đến giới hạn cho phép nếu tăng qúa cao ( cao hơn 5500C ) thì hiệu suất xăng lại giảm xuống, còn hiệu suất cốc và khí lại tăng mạnh nguyên nhân là do khi nhiệt độ tăng lên cao quá giới hạn cho phép thì nguyên liệu bị cracking ở điều kiện cứng hơn và phản ứng xảy ra sâu hơn và xăng đƣợc tạo ra trong trƣờng hợp này lại tiếp tục bị phân hủy làm cho hiệu suất xăng giảm xuống và hiệu suất khí và cốc tăng lên. Ấp suất : Hệ thống cracking xúc tác thƣờng đƣợc tiến hành ở áp suất 1,4 at đến 1,8 at, ở điều kiện này cracking xảy ra trong pha hơi. Xúc tác : Zeolit Y ( lỗ xốp lớn, Si/Al cao). 17
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 Tốc độ nạp liệu : Trên một đơn vị thể tích xúc tác nằm trong vùng phản ứng thƣờng đƣa vào khoảng 0,5 2,5 đơn vị thể tích nguyên liệu trong một giờ. Chọn tốc độ thể tích nạp nguyên liệu phụ thuộc vào đặc tính của nguyên liệu và xúc tác. Bội số tuần hoàn của xúc tác: Khi tăng bội số tuần hoàn của xúc tác thì thời gian lƣu của nguyên liệu trong vùng phản ứng giảm, hoạt tính trung bình của xúc tác tăng lên, hiệu suất xăng, khí, cốc cũng tăng . Còn lƣợng cốc bám trên bề mặt xúc tác tuần hoàn sẽ giảm xuống. CHƢƠNG II NGUYÊN LIỆU CỦA QÚA TRÌNH CRACKING XÚC TÁC, SẢN PHẨM THU ĐƢỢC TỪ QÚA TRÌNH VÀ XÚC TÁC CỦA QUÁ TRÌNH I.Nguyên liệu dùng trong qúa trình cracking xúc tác.[4,22] Theo lý thuyết thì bất kỳ phân đoạn chƣng cất nào của dầu mỏ có điểm sôi lớn hơn xăng đều có thể dùng làm nguyên liệu cho qúa trình cracking xúc tác. Nhƣng giới hạn việc sử dụng các phân đoạn chƣng cất dầu mỏ vào làm 18
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 nguyên liệu cho cracking xúc tác có một tầm quan trọng rất lớn. Nếu lựa chọn nguyên liệu không thích hợp sẽ không đƣa đến hiệu quả kinh tế cao hoặc sẽ ảnh hƣởng đến độ hoạt tính của xúc tác. Ngày nay ngƣời ta thƣờng dùng các phân đoạn nặng thu đƣợc từ quá trình cracking nhiệt,cốc hoá chậm,các phân đoạn dầu nhờn trong chƣng cất chân không và dầu mazút đã tách nhựa làm nguyên liệu cho cracking xúc tác.Để tránh hiện tƣợng tạo cốc nhiều trong quá trình cracking xúc tác cũng nhƣ tránh nhiễm độc xúc tác, nguyên liệu cần phải đƣợc tinh chế sơ bộ trƣớc khi đƣa vào chế biến. Ta có thể dùng các phân đoạn sau làm nguyên liệu cho cracking xúc tác: Phân đoạn kerosen –xola của quá trình chƣng cất trực tiếp Phân đoạn xôla có nhiệt độ sôi 3000C – 5500C của quá trình chƣng cất chân không mazút. Phân đoạn gasoil của quá trình chế biến thứ cấp khác. Phân đoạn gasoil nặng có nhiệt độ sôi 3000C – 5500C II.Đặc tính chi tiết dầu Bạch Hổ.[5,101] Các đặc tính Dầu Bạch Hổ DẦU THÔ Tỷ trọng. 0API 38,6 Lƣu huỳnh,%tl 0,03 - 0,05 Điểm đông đặc,0C 33 Độ nhớt, ở 400C, cSt 9,72 Độ nhớt, ở 500C, cSt 6,58 Độ nhớt, ở 600C, cSt 4,73 Cặn cacbon,%tl 0,65 -1,08 Asphanten,%tl 0,05 Wax, %tl 27 Ap suất, % hơi Reid 1000F,psi 2.5 19
- Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Đức Thịnh Hoá Dầu 1- K45 V/Ni,ppm 2/2 Nitơ, %tl 0,067 Muối Nacl,mg/l 22 Độ axít, mg KOH/g 0,05 NAPHTA NHẸ (C5 -950C) Hiệu suất trên dầu thô, %tl 2,3 Tỷ trọng ở 150C, Kg/l 0,6825 Lƣu huỳnh, %tl 0,001 Mercaptan,%tl 0,0002 Parafin,%tl 75,2 Naphten,%tl 18,4 Thơm,%tl 6,4 N-parafin,%tl 42,0 NAPHTA NẶNG (C5 -1490C) HiÖu suÊt trªn dÇu th«, 10,1 %tl Tû träng ë 150C, Kg/l 0,7285 L-u huúnh, %tl 0,001 Mercaptan,%tl 0,0002 Parafin,%tl 60,5 Naphten,%tl 31,3 Th¬m,%tl 8,2 N-parafin,%tl 34,9 KEROSEN (149 -2320C) Hiệu suất so với dầu thô, %kh.l 14,35 Tỷ trọng ở 150C,kg/l 0,7785 Lƣu huỳnh, %kh.l 0,001 Độ axít, mg KOH/g 0,041 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tổ chức thi công
156 p | 1322 | 298
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ năng lượng mặt trời một pha làm việc độc lập
77 p | 953 | 255
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế chiếu sáng
107 p | 1118 | 205
-
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế động cơ không đồng bộ vạn năng
81 p | 425 | 173
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV
120 p | 583 | 124
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế máy tiện 1K62
132 p | 572 | 116
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết Giá đỡ trục
74 p | 550 | 103
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế khung thép nhà công nghiệp một tầng, một nhịp
105 p | 559 | 99
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế kỹ thuật bể chứa trụ đứng V=45000m3
168 p | 432 | 99
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế lò nung liên tục để nung thép cán
61 p | 468 | 66
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển dùng cho mạ điện
89 p | 289 | 61
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế thi công cầu Cái Môn
21 p | 220 | 47
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống động lực tàu hàng 6800 tấn
84 p | 258 | 47
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống đếm và điều khiển đóng gói sản phẩm
73 p | 256 | 43
-
Đề cương và tiến độ hoàn thành đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống phanh chính cho Ô tô con 5 chỗ ngồi - Thiết kế cơ cấu phanh cầu trước
3 p | 226 | 31
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất etylen
114 p | 215 | 31
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hồ chứa nước Đài Xuyên - PA2
263 p | 41 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hồ chứa nước Đài Xuyên
214 p | 34 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn