intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độ cứng của nhu mô gan trên siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®) ở bệnh nhân vảy nến

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ bệnh nhân (BN) vảy nến có tăng độ cứng gan (ĐCG) và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độ cứng của nhu mô gan trên siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®) ở bệnh nhân vảy nến

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐỘ CỨNG CỦA NHU MÔ GAN TRÊN SIÊU ÂM ĐÀN HỒI<br /> THOÁNG QUA (FIBROSCAN®) Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN<br /> Nguyễn Trần Diễm Châu*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu. Tỉ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu trên bệnh nhân vảy nến ngày càng gia tăng. Tuy<br /> nhiên, việc chẩn đoán thường bị bỏ sót, dẫn đến viêm gan thoái hoái mỡ và xơ hóa gan. Siêu âm đàn hồi thoáng<br /> qua (transient elastography) là phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán xơ hóa gan, mức độ nhiễm mỡ gan.<br /> Mục tiêu. Xác định tỉ lệ bệnh nhân (BN) vảy nến có tăng độ cứng gan (ĐCG) và mối liên quan với đặc điểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> Phương pháp nghiên cứu. Mô tả hàng loạt ca. BN vảy nến mảng được chẩn đoán bằng khám lâm sàng.<br /> Đánh giá cấu trúc nhu mô gan bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua (Fibroscan®), điểm cắt được chọn là 7kPa. Các<br /> xét nghiệm sinh hóa bao gồm AST, ALT, GGT, Cholesterol toàn phần, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol,<br /> triglyceride, đường huyết, protein toàn phần được thực hiện. Xét nghiệm HBsAg, anti-HCV, A.F.P cho các<br /> trường hợp tăng ĐCG.<br /> Kết quả. Có 86 BN vảy nến với chỉ số trung vị của ĐCG là 5,15 (4,3-6,1) kPa, trong đó 15 BN (17,44%)<br /> tăng ĐCG, 50 BN (58,14%) tăng chỉ số NMG. Phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> sàng, kết quả ghi nhận được gan nhiễm mỡ nặng (OR: 9,5; p = 0,005), thừa cân – béo phì (OR: 77,87; p = 0,03),<br /> tăng huyết áp (OR: 54,1; p = 0,02) và khởi phát bệnh vảy nến sớm (OR: 214,76; p = 0,04) có mối liên quan với<br /> tăng ĐCG.<br /> Kết luận. 17,44% bệnh nhân vảy nến có tăng ĐCG. Gan nhiễm mỡ nặng, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp<br /> và khởi phát bệnh vảy nến sớm là các yếu tố nguy cơ độc lập.<br /> Từ khóa. Vảy nến, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, độ cứng gan, siêu âm đàn hồi thoáng qua<br /> ABSTRACT<br /> LIVER STIFFNESS MEASUREMENT BY USING TRANSIENT ELASTOGRAPHY (FIBROSCAN®) IN<br /> PSORIATIC PATIENTS<br /> Nguyen Tran Diem Chau, Le Thai Van Thanh, Van The Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 19 - 25<br /> <br /> Background. Psoriatic patients have an increased incidence of nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD)<br /> which is often missed diagnosed. NAFLD can progress to nonalcoholic steatohepatitis and liver fibrosis. Transient<br /> elastography (TE) with Fibroscan is a noninvasive liver fibrosis assessment. TE is used to capture both controlled<br /> attenuation parameter (CAP) and liver stiffness measurement (LSM) values simultaneously.<br /> Objective. We evaluated the prevalence of liver steatosis and fibrosis and its associated factors in psoriatic<br /> patients.<br /> Methods. A case series was described. Patients with plaque psoriasis in Ho Chi Minh City Hospital of<br /> Dermato-Venereology was diagnosed by physical examination. They underwent Fibroscan® with LSM cut-off<br /> over 7 kPa. Fasting blood tests performed for all patients, including AST, ALT, GGT, total, low-density<br /> lipoprotein, and high-density lipoprotein cholesterol, total triglycerides, and glucose, total protein. HBsAg, anti-<br /> <br /> * Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com<br /> 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> HCV, A.F.P. was performed for patients having high LSM.<br /> Results. Eighty-six patients were recruited. Median LSM was 5.15 (4.3-6.1) kPa. High LSM was found in<br /> 15 patients (17.44%), high CAP was found in 50 (58.14%). Severe liver fibrosis (OR: 9.5; p = 0.005), overweight<br /> – obese (OR: 77.87; p = 0.03), hypertension (OR: 54.1; p = 0.02) and early-onset psoriasis (OR: 214.76; p = 0.04)<br /> were associated with high LSM.<br /> Conclusion. 17.44% of psoriatic patients had significant liver fibrosis by high LSM. Severe steatosis (S3),<br /> overweight and obesity, hypertension and early onset psoriasis were the independent predictors.<br /> Key words. Psoriasis, non-alcoholic fatty liver disease, liver stiffness measurement, transient elastography<br /> MỞ ĐẦU thiết gan mang tính chuyên khoa và có những<br /> biến chứng nặng (0,01 – 0,1%), khó thực hiện cho<br /> Vảy nến là một bệnh lý mạn tính và phổ bệnh nhân vảy nến ở Việt Nam. Siêu âm đàn hồi<br /> biến, tỉ lệ mắc bệnh chiếm 0,4% dân số Châu Á. thoáng qua (Fibroscan®) là công cụ không xâm<br /> Ngày nay, vảy nến được xem như một bệnh lý lấn được FDA chứng nhận là công cụ trong chẩn<br /> hệ thống vì bệnh không chỉ ảnh hưởng đến da, đoán bệnh lý gan, bao gồm cả trong bệnh vảy<br /> bệnh đặc trưng bởi sự gia tăng các cytokine tại nến(14). Đồng thời, Fiboscan® có thể định lượng<br /> chỗ và toàn thân. Các nghiên cứu gần đây cho được mức độ nhiễm mỡ của gan giúp chẩn đoán<br /> thấy có mối liên quan giữa bệnh vảy nến và rối<br /> bệnh viêm gan nhiễm mỡ do rượu hoặc không<br /> loạn hệ thống như béo phì, rối loạn lipid máu,<br /> do rượu(13).<br /> đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim mạch, bệnh lý<br /> Cho đến nay, các yếu tố ảnh hưởng đến sự<br /> gan, v.v.(8) Vì vậy, bệnh nhân vảy nến nên được<br /> phát triển của xơ gan ở những BN vảy nến vẫn<br /> chẩn đoán và theo dõi định kỳ các yếu tố nguy<br /> còn chưa được hiểu rõ, và tỉ lệ tăng độ cứng của<br /> cơ, chẩn đoán các bệnh lý đi kèm do vảy nến<br /> nhu mô gan trên BN vảy nến tại Việt Nam cũng<br /> dựa trên đánh giá lâm sàng ban đầu và các cận<br /> chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> lâm sàng chuyên biệt.<br /> hành đề tài này nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân có<br /> Bệnh gan mạn tính là một trong những rối<br /> tăng độ cứng gan, và mối liên quan với đặc điểm<br /> loạn đi kèm của vảy nến cần được chẩn đoán dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng, các mức độ<br /> sớm vì đóng vai trò quan trọng trong quyết định<br /> nhiễm mỡ của gan.<br /> liệu pháp điều trị cũng như tiên lượng về mặt<br /> lâm sàng cho bệnh nhân. Theo các công trình ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân vảy nến có bệnh gan Đối tượng nghiên cứu<br /> nhiễm mỡ không do rượu tăng, đặc biệt ở BN có BN vảy nến mảng được điều trị nội trú và<br /> đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa(7), và ngoại trú tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ<br /> bệnh thường bị bỏ sót chẩn đoán. Bệnh diễn tiến 10/2016 đến tháng 04/2017<br /> từ tình trạng gan nhiễm mỡ không có tổn<br /> Tiêu chuẩn nhận và tiêu chuẩn loại trừ<br /> thương gan đặc hiệu đến viêm gan nhiễm mỡ<br /> không do rượu, xơ hóa và hậu quả cuối cùng là Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán<br /> xơ gan(6). Bên cạnh đó, các nguyên nhân khác gây xác định vảy nến mảng dựa vào lâm sàng. Loại<br /> xơ hóa gan trên bệnh nhân vảy nến bao gồm trừ các trường hợp BN đã được điều trị MTX và<br /> viêm gan nhiễm mỡ do rượu, viêm gan siêu vi C, corticoids, cyclosporine, thuốc sinh học trong<br /> viêm gan tự miễn(2,8,11), các thuốc toàn thân trong vòng 30 ngày; sử dụng liên tục hơn 20g<br /> vảy nến (methotrexate, acitretin, cyclosporine A, alcohol/ngày(1), tiền căn đã được chẩn đoán xác<br /> thuốc sinh học nhóm ức chế TNF-α)(9,14). định các bệnh lý gan khác như thâm nhiễm sắt,<br /> bệnh Wilson, viêm gan tự miễn, xơ đường mật<br /> Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để đánh giá<br /> nguyên phát, viêm gan siêu vi B, C, ung thư gan;<br /> mức độ xơ gan. Tuy nhiên, kỹ thuật làm sinh<br /> <br /> <br /> 20<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh nhân tăng độ cứng gan trên Fibroscan® có biến dạng đàn hồi được tạo ra bởi xung cơ học từ<br /> xét nghiệm HBsAg dương tính hoặc anti-HCV bộ rung bên ngoài. Tốc độ truyền của sóng đi<br /> dương tính hoặc A.F.P ≥ 20ng/ml; bệnh nhân qua mô gan bị thay đổi bởi độ cứng của gan. Độ<br /> mang thai. đàn hồi của gan được thể hiện bằng đơn vị<br /> Phương pháp nghiên cứu kilopascal (kPa) và đo được ở độ sâu từ 25 đến<br /> 65mm với diện tích 1 x 4cm. Kết quả đạt được là<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> giá trị trung vị của 10 phép đo. Trong nghiên<br /> Nghiên cứu hàng loạt ca cứu của chúng tôi, xơ hóa gan có ý nghĩa (F2) khi<br /> Cách tiến hành bệnh nhân có độ cứng gan ≥ 7kPa dựa trên các<br /> Đối tượng nghiên cứu báo cáo về siêu âm đàn hồi thoáng qua trong<br /> Chẩn đoán vảy nến dựa vào lâm sàng. Ghi bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Độ cứng<br /> nhận tuổi, giới, tuổi khởi phát, thời gian mắc gan từ 8,7 – 10,3 kPa tương ứng xơ hóa nặng (F3)<br /> bệnh vảy nến, tiền căn gia đình về bệnh vảy nến, và độ cứng gan > 10,3 kPa tương ứng với xơ gan<br /> tổn thương khớp dựa trên lâm sàng, chỉ số độ (F4)(5).<br /> nặng bệnh vảy nến PASI. Điểm PASI < 10, 10 – Thông số nhiễm mỡ của gan được tính toán<br /> 20, ≥ 20 tương ứng với mức độ bệnh nhẹ, trung từ các tín hiệu siêu âm trong phép đo độ cứng<br /> bình, nặng(16). của gan. Giá trị đo độ nhiễm mỡ được thể hiện<br /> Xét nghiệm máu bằng đơn vị Decibel/m (dB/m). Kết quả độ<br /> nhiễm mỡ của gan cũng là giá trị trung vị của 10<br /> Người tham gia được lấy 3cc máu vào buổi<br /> lần đo hợp lệ. Giá trị của độ nhiễm mỡ gan 1,7 mmol/l hoặc<br /> tương quan Spearman. Sự khác biệt có ý nghĩa<br /> đang điều trị; (iii) HDL-C huyết thanh <<br /> thống kê khi p < 0,05.<br /> 1,0mmol/l đối với nam (< 1,3mmol/l đối với nữ)<br /> hoặc đang điều trị; (iv) Huyết áp > 135/85 mmHg KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> hoặc đang điều trị; (v) Glucose huyết thanh > 5,6 Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2016<br /> mmol/l hoặc đang điều trị(17). đến 4/2017 tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM với<br /> Siêu âm đàn hồi thoáng qua 91 bệnh nhân vảy nến, trong đó có 5 bệnh nhân<br /> BN đến Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa bị loại ra khỏi nghiên cứu do có HBsAg (+), anti-<br /> Medic thực hiện Fibroscan®. BN cần nhịn ăn 2 HCV (+), ung thư gan. Còn 86 bệnh nhân được<br /> giờ trước khi thực hiện Fibroscan®. Fibroscan® đưa vào phân tích với kết quả như sau:<br /> đánh giá độ cứng của gan bằng cách sử dụng<br /> một đầu dò siêu âm để đo vận tốc của một sóng<br /> <br /> <br /> 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Độ cứng gan Bảng 1. Mối liên hệ giữa tăng độ cứng gan với yếu tố<br /> Độ cứng gan có giá trị trung vị là 5,15 (4,3 – dịch tễ<br /> 6,1) kPa, trong đó 15 bệnh nhân (17,4%) tăng độ ĐCG ≤ ĐCG ><br /> Tất cả BN<br /> 7kPa 7kPa P<br /> cứng gan. Có 4 bệnh nhân (4,7%) có độ cứng gan<br /> (n = 86) (n = 71) (n = 15)<br /> > 8,7kPa và 7 bệnh nhân (8,1%) có độ cứng gan > †<br /> Tuổi (năm) 48,4 ± 13,2 46,2 ± 13,0 57,5 ± 9,0 0,002<br /> 10,3kPa, tương ứng với xơ hóa gan nặng (F3) và ‡<br /> Giới tính (nam) 48 (55,8) 40 (56,3) 8 (55,3) 0,83<br /> xơ gan (F4).<br /> †: trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡: n (%)<br /> Bảng 2. Mối liên hệ giữa độ cứng gan với đặc điểm lâm sàng<br /> Tất cả BN ĐCG ≤ 7kPa ĐCG > 7kPa<br /> (n = 86) (n = 71) (n = 15) P<br /> †<br /> Thời gian bệnh (năm) 14,4 ± 10,7 14,2 ± 10,7 15,1 ± 10,9 0,79<br /> ‡<br /> Khởi phát vảy nến sớm 62 (72,1) 56 (78,9) 6 (40) 0,004<br /> Tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến 14 (16,28) 3 (20) 11 (15,49) 0,7<br /> †<br /> Chỉ số PASI 18,3 ± 8,2 17,9 ± 8,5 20,3 ± 6,9 0,32<br /> ‡<br /> Vảy nến nặng 37 (43,0) 29 (40,9) 8 (53,3) 0,38<br /> ‡<br /> Tổn thương khớp 22 (25,6) 19 (26,8) 3 (20) 0,75<br /> 2 †<br /> BMI (kg/m ) 22,85 ± 3,4 22,2 ± 2,9 26,1 ± 3,7 66%) 11 5 (7,0) 6 (40) 9,6<br /> (4,7% so với 6,7%)(14). Siêu âm đàn hồi thoáng qua<br /> (12,8) p=<br /> 0,005 nhằm đo ĐCG là xét nghiệm không xâm lấn<br /> (1): hồi qui logistic; (2): phép kiểm Fisher đáng tin cậy trong tầm soát bệnh lý gan mạn tính<br /> và không có sự trùng lấp giữa giá trị độ đàn hồi<br /> Bảng 5. Phân tích hồi qui Logistic đa biến: Các yếu tố<br /> bình thường và bất thường(18). Đồng thời trong<br /> nguy cơ độc lập gây tăng độ cứng gan<br /> nghiên cứu này, chúng tôi đã loại trừ các bệnh<br /> Khoảng tin cậy<br /> OR p nhân uống rượu nhiều, hoặc có tiền căn chẩn<br /> 95%<br /> Tuổi > 60 0,81 0,06 – 10,1 0,87 đoán xác định các bệnh viêm gan mạn khác như<br /> Giới (nam) 6,95 0,79 – 61,22 0,08 viêm gan tự miễn, viêm gan siêu vi B, C. Do với<br /> Thừa cân – béo phì 77,87 1,54 – 3925,11 0,03 mỗi bệnh lý gan mạn tính khác nhau, giá trị cắt<br /> Khởi phát sớm 214,76 5,29 – 8716,0 0,004<br /> cho từng mức độ xơ hóa khác nhau(5).<br /> Thời gian bệnh 1,11 0,97 – 1,28 0,14<br /> PASI 1,12 0,98 – 1,28 0,11 Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm dịch tễ<br /> Tổn thương khớp 0,23 0,01 – 3,87 0,31 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mối<br /> Tăng huyết áp 54,1 1,71 – 1712,5 0,02<br /> liên quan giữa ĐCG với tuổi bệnh nhân tuy<br /> Tăng đường huyết 0,22 0,02 – 3,11 0,27<br /> không tương đồng với kết quả của các nghiên<br /> Tăng triglyceride 0,47 0,02 – 1,52 0,63<br /> Gan nhiễm mỡ 0,08 0,01 – 0,99 0,05 cứu khác(15, 16), nhưng hợp lý do bệnh lý gan gây<br /> AST 1,09 0,97 – 1,22 0,14 xơ hóa gan tấn công vào cơ thể dẫn đến hủy hoại<br /> ALT 0,98 0,91 – 1,06 0,60 tế bào gan rồi đến xơ hóa kéo dài nhiều năm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm lâm sàng Có một số hạn chế trong nghiên cứu chúng<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố tôi. Đây là nghiên cứu hàng loạt ca, cỡ mẫu nhỏ,<br /> như khởi phát bệnh vảy nến sớm, chỉ số BMI, thực hiện tại 1 địa điểm duy nhất. Thêm vào đó,<br /> vòng eo hoặc tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ chúng tôi không thực hiện sinh thiết gan là tiêu<br /> cao hơn để xuất hiện xơ hóa gan ở bệnh nhân chuẩn vàng để chẩn đoán các giai đoạn xơ hóa<br /> vảy nến (p < 0,05). Tương tự với kết quả của các gan để so sánh với kết quả của siêu âm đàn hồi<br /> nghiên cứu trên thế giới(3,14). thoáng qua. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này<br /> sẽ tạo tiền đề cho những nghiên cứu lớn hơn,<br /> Mối liên quan giữa ĐCG và đặc điểm cận lâm<br /> chuyên sâu hơn về ĐCG cũng như các nguyên<br /> sàng<br /> nhân gây tổn thương gan khác.<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, AST và ALT<br /> là các yếu tố nguy cơ cao hơn làm xuất hiện xơ KẾT LUẬN<br /> hóa gan ở bệnh nhân vảy nến (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0