intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

67
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động lực làm việc của người lao động là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi nhưng các kết quả nghiên cứu thường không giống nhau do sự khác biệt trong cách tiếp cận. Nghiên cứu này thực hiện kiểm định sâu hơn dựa trên cơ sở dữ liệu của nghiên cứu trước để xác định các yếu tố tác động đến động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Động lực làm việc của người lao động...<br /> <br /> <br /> ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC<br /> KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG<br /> Nguyễn Văn Hậu*<br /> TÓM TẮT<br /> Động lực làm việc của người lao động là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi nhưng các kết quả<br /> nghiên cứu thường không giống nhau do sự khác biệt trong cách tiếp cận. Nghiên cứu này thực hiện<br /> kiểm định sâu hơn dựa trên cơ sở dữ liệu của nghiên cứu trước để xác định các yếu tố tác động đến<br /> động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Từ mô hình đề<br /> xuất ban đầu gồm 11 yếu tố, thông qua phân tích hồi quy đa biến xác định được hai yếu tố tác động<br /> đến động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương gồm (1) sự<br /> tự chủ trong công việc và (2) điều kiện làm việc tại độ tin cậy 95%.<br /> Từ khóa: động lực làm việc, người lao động, khu công nghiệp, Bình Dương.<br /> WORK MOTIVATION OF WORKERS IN INDUSTRIAL ZONES<br /> IN BINH DUONG PROVINCE<br /> ABSTRACT<br /> The work motivation of workers is a widely studied topic but the research results are often not<br /> the same due to differences in approach. This study carried out further testing based on previous<br /> research data to identify factors affecting the work motivation of workers in industrial zones in Binh<br /> Duong province. From the initial proposed model consisting of 11 elements, through multivariate<br /> regression analysis identified two factors affecting the work motivation of workers in industrial zones<br /> in Binh Duong province including (1) work autonomy and (2) working conditions at 95% confidence.<br /> Keywords: work motivation, workers, industrial zones, Binh Duong.<br /> 1. GIỚI THIỆU 9.500 héc ta thì có 26 KCN đã đi vào hoạt động.<br /> Động lực là một trong những thành tố Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh quy<br /> quan trọng nhất của lĩnh vực quản trị nguồn hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình<br /> nhân lực, các tổ chức thiết kế ra hệ thống động Dương đến năm 2020 trong đó cho phép thành<br /> lực làm việc không chỉ để khuyến khích nhân lập bốn KCN mới và điều chỉnh một số KCN<br /> viên thực hiện tốt nhất công việc của họ mà còn khác (Hùng Lê, 2017). Lực lượng lao động trong<br /> thu hút các ứng viên tương lai cho các vị trí cụ KCN gia tăng cùng với sự gia tăng số lượng<br /> thể (Gupta and Subramanian, 2014). KCN và các dự án hoạt động trong KCN. Hàng<br /> Bình Dương thuộc khu vực Đông Nam năm, các doanh nghiệp đã giải quyết việc làm<br /> bộ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là khu mới cho gần 12.000 lao động, nâng số lao động<br /> vực động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đang làm việc trong các KCN lên gần 240.000<br /> Miền Nam và cả nước. Bình Dương là một tỉnh lao động, với thu nhập bình quân của lao động<br /> công nghiệp nên có rất nhiều khu công nghiệp phổ thông năm 2015 đạt trên 4 triệu đồng/người/<br /> (KCN). Theo Ban quản lý các KCN tỉnh Bình tháng, tăng gấp 2 lần so với năm 2010 (Ban<br /> Dương, đến tháng 6-2015, trong số 28 KCN đã Quản lý các KCN Bình Dương, 2015).<br /> thành lập trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích trên Lực lượng lao động địa phương nói riêng<br /> <br /> * ThS.GV Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM; Email: haunv310783@gmail.com, DĐ: 0989949796<br /> <br /> 13<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> và lực lượng lao động bao gồm cả lao động từ người lao động trong các khu công nghiệp tại<br /> địa phương khác tới sinh sống và làm việc đang Bình Dương”, tuy nhiên nghiên cứu này chưa đi<br /> có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm<br /> Bình Dương những năm qua. Chính vì vậy, bên việc và chưa so sánh sự khác biệt về động lực<br /> cạnh chính sách cho các doanh nghiệp thì việc theo nhóm đối tượng ví dụ như giới tính, hay độ<br /> quan tâm đến lực lượng lao động là một việc tuổi, hay cấp bậc trong công việc. Chính vì vậy,<br /> không thể xem nhẹ của chính quyền địa phương. nghiên cứu này sẽ tiếp tục sử dụng dữ liệu khảo<br /> Các nghiên cứu về động lực tại các quốc sát trong nghiên cứu của (Nguyễn Văn Hậu et<br /> gia khác nhau cho thấy sự khác biệt về kết quả al., 2017) để kiểm định các yếu tố trong mô hình<br /> nghiên cứu xét cả về tầm quan trọng và các yếu và kiểm định sự khác biệt động lực theo nhóm<br /> tố tác động. Sự khác biệt về cách tiếp cận, văn đối tượng.<br /> hóa, đặc điểm loại hình tổ chức và ngành nghề 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH<br /> đem đến sự khác biệt. Vì vậy nghiên cứu trong NGHIÊN CỨU<br /> các môi trường khác biệt và đối tượng khảo sát 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> nghiên cứu khác nhau có thể đưa đến kết quả Trong phần cơ sở lý thuyết cần làm rõ 3<br /> khác nhau (ví dụ: Safiullah, 2015; Hosseini, khái niệm chính là động lực, người lao động và<br /> 2014; Akhtar et al., 2014; Njambi, 2014; Fisher KCN: (1) Thuật ngữ động lực bắt nguồn từ tiếng<br /> and Yuan, 1998). Tại thị trường Việt Nam có rất Latin “Movere” có nghĩa là di chuyển. Động lực<br /> nhiều nghiên cứu về động lực làm việc của nhân là những gì di chuyển chúng ta từ nhàm chán<br /> viên được thực hiện cả về dạng nghiên cứu hàn đến thích thú, và nó giống như một bánh lái của<br /> lâm và ứng dụng. Khảo lược một số nghiên cứu phương tiện định hướng hành động của chúng<br /> tại Việt Nam trong thời gian qua được đề cập ở ta (Islam & Ismail, 2008). Có thể hiểu động lực<br /> trên cho thấy rằng, kết quả của các nghiên cứu là quá trình mà nỗ lực của một người được tiếp<br /> không hoàn toàn giống nhau ở các nhân tố cũng thêm sức lực, hướng dẫn và duy trì để đạt được<br /> như xếp hạng tầm quan trọng của các nhân tố. mục tiêu (Robbins & Coulter, 2016). Theo định<br /> Nghiên cứu của (Trần Kim Dung and Nguyễn nghĩa này có 3 thành phần chính của động lực<br /> Ngọc Lan Vy, 2011) cho rằng thú vị công việc gồm sức lực, sự định hướng và tính kiên trì; (2)<br /> là nhân tố quan trọng nhất, thứ hai là lương và Người lao động nhìn dưới góc độ pháp lý là người<br /> tiếp theo là các yếu tố khác trong khi đó nghiên từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm<br /> cứu của (Nguyễn Thị Phương Dung, 2016) cho việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và<br /> rằng chính sách đãi ngộ là quan trọng nhất, thứ chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao<br /> hai là sự phù hợp công việc. Sự khác nhau trong động (“Bộ Luật Lao Động,” 2013); (3) KCN là<br /> kết quả nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu cần khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản<br /> phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho<br /> thị trường nghiên cứu khi thị trường có sự khác sản xuất công nghiệp (Luật Đầu tư, 2014).<br /> biệt và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Lý thuyết về động lực làm việc được phát<br /> Tuy có nhiều nghiên cứu về động lực làm triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, Robbins<br /> việc tại Việt Nam nhưng nghiên cứu về động & Coulter (2016) chia lý thuyết về động lực<br /> lực làm việc của người lao động trong các khu thành hai nhóm là lý thuyết động lực cổ điển<br /> công nghiệp tại Bình Dương lại chưa có nhiều. và lý thuyết động lực đương đại. Mặc dù nhiều<br /> Một nghiên cứu gần đây của (Nguyễn Văn Hậu giải thích về động lực đã được phát triển, các lý<br /> et al., 2017) về chủ đề “xây dựng thang đo các thuyết cổ điển này vẫn quan trọng vì nó đại diện<br /> yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cho nền tảng mà từ lý thuyết này các lý thuyết<br /> <br /> <br /> 14<br /> Động lực làm việc của người lao động...<br /> <br /> <br /> động lực được phát triển, thêm nữa nhiều nhà Trái ngược với lý thuyết liên quan đến bản chất<br /> quản trị thực tiễn vẫn sử dụng chúng. Trong lý con người, thuyết ba nhu cầu cho rằng có ba nhu<br /> thuyết động lực cổ điển xem xét bốn lý thuyết cầu (không phải là bẩm sinh) là động lực chính<br /> gồm thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow; thuyết trong công việc (McClelland et al., 1961, được<br /> X và thuyết Y của McGregor; thuyết hai nhân tố trích dẫn trong Robbins & Coulter, 2016). Theo<br /> của Herzberg; thuyết 3 nhu cầu của McClelland. thuyết này, ba nhu cầu gồm (1) nhu cầu thành<br /> Các lý thuyết động lực đương đại gồm thuyết tựu: đây là động lực để thành công và vượt trội<br /> thiết lập mục tiêu; thuyết củng cố; thuyết thiết so với bộ tiêu chuẩn, (2) nhu cầu quyền lực: nhu<br /> kế công việc; thuyết công bằng; thuyết kỳ vọng cầu làm cho người khác hành xử theo cách mà<br /> và thuyết thực hành công việc có liên quan cao. họ sẽ không hành xử theo cách khác, (3) nhu cầu<br /> Đối với nhóm lý thuyết động lực cổ điển, liên kết: mong muốn có được mối quan hệ thân<br /> thì thuyết động lực nổi tiếng nhất có lẽ là thuyết thiết và gần gũi. Trong 3 nhu cầu này thì nhu cầu<br /> phân cấp nhu cầu của Maslow (Robbins & thành tựu được nghiên cứu nhiều nhất.<br /> Coulter, 2016). Theo Maslow (1970), mỗi con Đối với nhóm lý thuyết đương đại, thuyết<br /> người đều có 5 cấp bậc nhu cầu và đi từ thấp thiết lập mục tiêu đề xuất rằng các mục tiêu cụ<br /> đến cao gồm nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, thể tăng hiệu suất thực hiện và các mục tiêu khó<br /> nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng, nhu cầu tự khi được chấp nhận mang lại kết quả cao hơn các<br /> hoàn thiện. Xét về bản chất con người, Douglas mục tiêu dễ dàng (Robbins & Coulter, 2016).<br /> McGregor nổi tiếng với đề xuất hai giả định về Theo lý thuyết thiết lập mục tiêu có hàm ý: (1)<br /> bản chất con người: thuyết X và thuyết Y. Theo công việc hướng đến mục tiêu là nguồn chính<br /> McGregor(1966), thuyết X là quan điểm tiêu cực của động lực làm việc, (2) nhân viên sẽ cố gắng<br /> của con người mà giả định rằng người lao động hơn nữa nếu họ có cơ hội tham gia vào thiết lập<br /> có ít tham vọng, không thích làm việc, muốn mục tiêu, (3) mọi người sẽ làm tốt hơn nếu họ<br /> tránh trách nhiệm và cần được kiểm soát chặt nhận được phản hồi về mức độ tiến triển mục<br /> chẽ để làm việc hiệu quả. Trong khi thuyết Y là tiêu của họ đến mức nào bởi vì phản hồi giúp<br /> quan điểm tích cực của con người mà giả định xác định sự khác biệt giữa những gì họ đã làm<br /> rằng nhân viên yêu thích công việc, tìm kiếm và và họ muốn là gì. Dưới góc độ hành vi, lý thuyết<br /> chấp nhận trách nhiệm, thực hành tự định hướng. củng cố cho rằng hành vi là một chức năng của<br /> Ở một cách tiếp cận khác về động lực làm việc, chính kết quả đó. Những kết quả đó ngay lập tức<br /> thuyết hai nhân tố của Herzberg cho rằng các sinh ra một hành vi và tăng xác suất mà hành<br /> yếu tố bên trong liên quan đến thỏa mãn công vi sẽ được lặp lại được gọi là nhân tố củng cố<br /> việc trong khi các yếu tố bên ngoài liên quan (Robbins & Coulter, 2016). Nghiên cứu về sự<br /> với sự bất mãn trong công việc (Herzberg et al., công bằng để tạo động lực làm việc cho người<br /> 1959, được trích dẫn trong Robbins & Coulter, lao động, Adam Stacy cho rằng, nhân viên so<br /> 2016). Theo thuyết này, khi con người cảm thấy sánh những gì họ có từ công việc (kết quả) trong<br /> tốt về công việc của mình, họ có khuynh hướng mối tương quan với những gì họ bỏ ra (đầu vào),<br /> viện dẫn các nhân tố bên trong phát sinh từ và sau đó họ so sánh tỷ lệ “đầu vào – kết quả” với<br /> chính công việc như là thành tích, sự thừa nhận tỷ lệ “đầu vào – kết quả” của những người khác<br /> và trách nhiệm. Mặt khác, khi họ bất mãn, họ có liên quan (Robbins & Coulter, 2016). Khi họ<br /> có khuynh hướng viện dẫn các yếu tố bên ngoài thấy sự bất bình đẳng xảy ra thì họ trở nên bất<br /> phát sinh từ bối cảnh công việc như là chính mãn. Nghiên cứu kỳ vọng của người lao động để<br /> sách và quản lý của công ty, sự giám sát, mối tạo động lực, thuyết kỳ vọng cho rằng, một cá<br /> quan hệ giữa các cá nhân và điều kiện làm việc. nhân có xu hướng hành động theo một cách nào<br /> <br /> <br /> 15<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> đó dựa trên kỳ vọng rằng hành động sẽ được theo Vy, 2011), theo đó mô hình gồm 11 yếu tố được<br /> sau bởi một kết quả nhất định và mức hấp dẫn của xem xét mức độ ảnh hưởng đến động lực làm<br /> kết quả đó đối với cá nhân (Vroom, 1964). việc của người lao động trong các KCN tại Bình<br /> 2.2. Mô hình nghiên cứu Dương. Các yếu tố này trong các nghiên cứu<br /> Mô hình nghiên cứu đề xuất trong nghiên trước đây đều cho thấy mối quan hệ thuận chiều<br /> cứu này dựa vào nghiên cứu 10 yếu tố ảnh hưởng lên động lực làm việc của nhân viên, theo đó các<br /> đến động lực làm việc (Kovach, 1987; Islam & giả thuyết trong nghiên cứu này thể hiện mối<br /> Ismail, 2008; Wiley, 1997; Silverthorne, 1992; quan hệ thuận chiều giữa biến độc lập và biến<br /> Fisher & Yuan, 1998) và yếu tố thương hiệu phụ thuộc động lực làm việc của người lao động<br /> công ty (Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan tại KCN tỉnh Bình Dương.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu động lực làm việc của người lao động trong KCN tại Bình Dương<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quy; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm<br /> Nghiên cứu này kế thừa dữ liệu được khảo định hiện tượng phương sai của các phần dư<br /> sát từ nghiên cứu của Nguyễn Văn Hậu et al. thay đổi; kiểm định T đối với mẫu độc lập;<br /> (2017). Do nghiên cứu trước chỉ sử dụng dữ liệu phân tích phương sai một yếu tố (Anova)<br /> này để xây dựng thang đo và quá trình xử lý chỉ được thực hiện lại.<br /> tới phân tích EFA trong khi các bước phân tích Dữ liệu gồm 302 quan sát trong đó, chia<br /> phân tích hồi quy đa biến và kiểm định đối với theo giới tính có 168 nam và 134 nữ; chia theo<br /> mẫu độc lập lại chưa thực hiện. KCN thì Visip 1(97 người), Visip 2 (53 người),<br /> Trong nghiên cứu này sử dụng dữ liệu Mỹ Phước III (55 người), Sóng Thần 1 (56<br /> để phân tích hồi quy đa biến và kiểm định đối người), Đại Đăng (16 người), Nam Tân Uyên<br /> với mẫu độc lập để xem liệu có khác biệt về (8 người), Đất Cuốc (4 người), Việt Hương<br /> động lực làm việc giữa các nhóm với nhau hay (6 người), Đồng An (3 người), Đồng An 2 (1<br /> không. Các bước phân tích dữ liệu như phân người), Mỹ Phước II (1 người), Cụm công<br /> tích độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nghiệp Uyên Hưng (1 người), KCN Kim Huy<br /> nhân tố khám phá EFA; kiểm định hệ số hồi (1 người)người, Nữ: 134 người; chia theo vị trí<br /> <br /> 16<br /> Động lực làm việc của người lao động...<br /> <br /> <br /> công tác thì có 248 người là nhân viên, 54 người bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố<br /> là quản lý; chia theo khối làm việc thì có 214 từ 0,55 trở lên.<br /> người ở lĩnh vực trực tiếp sản xuất, 88 người ở 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> lĩnh vực hỗ trợ sản xuất. 4.1. Phân tích Cronbach’s Alpha và<br /> Theo (Hair et al., 1998), khi phân tích Phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> nhân tố khám phá (EFA) thì chỉ số Factor Kết quả nghiên cứu rút trích được 5 yếu tố<br /> loading >0,3 được xem là đạt được mức tối với phương sai trích 69,37%. Nghĩa là các thành<br /> thiểu, Factor loading >0.4 được xem là quan phần thang đo trong mô hình sau khi được trích<br /> trọng, >0.5 được xem là có ý nghĩa thực giải thích được 69,37% sự thay đổi trong động lực<br /> tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn factor loading làm việc của người lao động trong KCN tại BD.<br /> >0,3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu ít nhất Năm yếu tố gồm là (1) Gắn bó, hỗ trợ, thăng tiến,<br /> phải là 350, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu công việc thú vị của tổ chức; (2) kỷ luật và công<br /> khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor nhận đầy đủ việc đã làm; (3) điều kiện làm việc;<br /> loading >0,55, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu (4) sự tự chủ trong công việc; (5) thương hiệu công<br /> là khoảng 50 thì factor loading phải >0,75. ty và 1 biến phụ thuộc là động lực làm việc.<br /> Trong nghiên cứu này mẫu là 302 nên chọn Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên<br /> tiêu chuẩn factor loading >0,55. Tất cả các cứu chính thức về động lực làm việc của người<br /> biến quan sát sẽ được phân tích riêng lẻ và lao động trong các KCN tại Bình Dương gồm 37<br /> sau đó là cùng một lượt trong phương pháp biến quan sát trong đó có 34 biến quan sát thuộc<br /> EFA. Như đã đề cập ở trên, thang đo sẽ các biến độc lập và 3 biến quan sát thuộc biến<br /> được chấp nhận khi tổng phương sai trích phụ thuộc động lực làm việc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu động lực làm việc của người lao động trong KCN tại Bình Dương<br /> sau Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> <br /> 4.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến các nhân tố có tương quan ý nghĩa với động lực<br /> Kiểm định hệ số hồi quy làm việc ở độ tin cậy 99%, riêng chỉ có nhân tố<br /> Kết quả phân tích hồi quy đa biến đối với Thuonghieucongty không có tương quan với<br /> hệ số hồi quy trong bảng 1.1 bên dưới cho thấy động lực làm việc ở độ tin cậy này (vì Sig. >0,05).<br /> <br /> <br /> 17<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Bảng 1.1: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy<br /> Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy<br /> chuẩn hóa chuẩn hóa<br /> Biến phụ thuộc: Động lực làm việc t Sig.<br /> Sai số<br /> Hệ số Beta Hệ số Beta<br /> chuẩn<br /> Hẳng số -3,041E-16 ,033   ,000 1,000<br /> Ganbo_hotro_thangtien_conviecthuvi ,634 ,033 ,634 19,096 ,000<br /> Kyluatvacongnhan ,319 ,033 ,319 9,610 ,000<br /> Tuchucongviec ,342 ,033 ,342 10,291 ,000<br /> Dieukienlamviec ,229 ,033 ,229 6,900 ,000<br /> Thuonghieucongty ,018 ,033 ,018 ,546 ,585<br /> <br /> Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Như vậy, 66,8% thay đổi trong động lực làm<br /> Hệ số R 2 hiệu chỉnh (Adjusted R việc được giải thích bởi các biến độc lập<br /> Square) trong bảng 1.2 bên dưới là 0,668. trong mô hình.<br /> Bảng 1.2: Mức độ giải thích của mô hình<br /> Model Summaryb<br /> Change Statistics<br /> Std. Error<br /> R Adjusted Durbin-<br /> Model R of the R Square F Sig. F<br /> Square R Square Watson<br /> Estimate Change Change df1 df2 Change<br /> <br /> 1 .821a ,674 ,668 ,57612860 ,674 122,167 5 296 ,000 1,712<br /> <br /> <br /> Hệ số Sig. trong bảng 1.3 bên dưới nhỏ khác, các biến độ lập trong mô hình có tương<br /> hơn 0,01 nên có thể kết luận rằng mô hình đưa quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin<br /> ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Nói một cách cậy 99%.<br /> Bảng 1.3: Mức độ phù hợp của mô hình<br /> ANOVAa<br /> Sum of Mean<br /> Model Squares df Square F Sig.<br /> 1 Regression 202,750 5 40,550 122,167 .000b<br /> Residual 98,250 296 ,332    <br /> Total 301,000 301      <br /> <br /> Kiểm định phương sai phần dư thay đổi và công nhận đầy đủ việc đã làm) có mức ý<br /> Trong kiểm định Spearman như trong nghĩa nhỏ hơn 0,05 nên bị loại. Như vậy qua các<br /> bảng 1.4, tại dòng ABSRES cho thấy hai nhân kiểm định hồi quy thì chỉ có hai biến độc là Tự<br /> tố Ganbo_hotro_thangtien_conviecthuvi (Gắn chủ trong công việc và Điều kiện làm việc có ý<br /> bó, hỗ trợ, thăng tiến, công việc thú vị của tổ nghĩa thống kê.<br /> chức); và Kyluatvacongnhan (nhân tố kỹ luật<br /> <br /> 18<br /> Động lực làm việc của người lao động...<br /> <br /> <br /> Bảng 1.4: Kiểm định Spearman<br /> Correlations<br /> <br /> Ganbo_<br /> hotro_<br /> thangtien_<br /> conviec Kyluatva Tuchu Dieukien<br />   ABSRES thuvi congnhan congviec lamviec<br /> Spear- ABSRES Correlation<br /> 1,000 -,153** -.186** -,112 -,005<br /> man’s Coefficient<br /> rho Sig. (2-tailed)   ,008 ,001 ,052 ,927<br /> N 302 302 302 302 302<br /> Ganbo_ Correlation<br /> -,153** 1,000 ,003 ,127* -,049<br /> hotro_ Coefficient<br /> thangtien_ Sig. (2-tailed) ,008   ,958 ,028 ,400<br /> conviecthuvi N<br /> 302 302 302 302 302<br /> Kyluatva Correlation<br /> -,186** ,003 1,000 ,169** -,152**<br /> congnhan Coefficient<br /> Sig. (2-tailed) ,001 ,958   ,003 ,008<br /> N 302 302 302 302 302<br /> Tuchu Correlation<br /> -,112 .127* ,169** 1,000 -,118*<br /> congviec Coefficient<br /> Sig. (2-tailed) ,052 ,028 ,003   ,041<br /> N 302 302 302 302 302<br /> Dieukien Correlation<br /> -,005 -,049 -.152** -,118* 1,000<br /> lamviec Coefficient<br /> Sig. (2-tailed) ,927 ,400 ,008 ,041  <br /> N 302 302 302 302 302<br /> <br /> Thảo luận kết quả hồi quy và vị trí Tương tự, hệ số Beta chưa chuẩn hóa của<br /> quan trọng của mỗi yếu tố trong mô hình sau yếu tố điều kiện làm việc là 0,229, điều này có<br /> kiểm định nghĩa là khi điều kiện làm việc của người lao<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có 02 yếu động trong các KCN tại Bình Dương tăng thêm<br /> tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người 1 điểm thì động lực làm việc của họ tăng thêm<br /> lao động trong các KCN tại Bình Dương và cả là 0,229.<br /> hai yếu tố này đều có tác động thuận chiều lên Trong hai yếu tố ảnh hưởng lên động lực<br /> biến phụ thuộc. Trong bảng 1.1. ở trên thì hệ số làm việc của người lao động trong mô hình sau<br /> Beta chưa chuẩn hóa của tự chủ trong công việc kiểm định thì yếu tố sự tự chủ trong công việc có<br /> là 0,319, nghĩa là khi người lao động trong các mức độ quan trọng cao hơn so với điều kiện làm<br /> KCN tại Bình Dương tăng thêm một điểm về việc vì hệ số Beta chuẩn hóa của yếu tố này cao<br /> tự chủ trong công việc thì động lực của họ tăng hơn yếu tố điều kiện làm việc (bảng 1.1).<br /> thêm 0,319.<br /> <br /> 19<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.3: Kết quả mô hình sau kiểm định<br /> <br /> 4.3. Kiểm định T đối với mẫu độc lập (2-tailed) tương ứng trên dòng «Equal variances<br /> Kết quả kiểm định T đối với mẫu độc lập assumed», kết quả cho thấy giá trị Sig. (2-tailed)<br /> với biến phân loại là giới tính, lĩnh vực làm việc, đều lớn 0,05. Do đó có thể kết luận không có sự<br /> vị trí công tác cho thấy giá trị Sig. của kiểm khác biệt về động lực giữa nhóm Nam và Nữ;<br /> định F trong cột “Levene’s Test for Equality of giữa nhóm nhân viên và quản lý; giữa nhóm sản<br /> Variances” đều lớn 0,05 nên sẽ dò tiếp giá trị Sig. xuất trực tiếp và nhân viên văn phòng.<br /> Bảng 1.5: Kết quả tổng hợp kiểm định T đối với mẫu độc lập<br /> <br /> Theo giới tính Theo lĩnh vực làm việc Theo vị trí công tác<br /> <br /> Levene’s Test t-test for Levene’s Test t-test for Levene’s t-test for<br /> for Equality Equality for Equality Equality Test for Equality<br /> of Variances of Means of Variances of Means Equality of of Means<br /> Variances<br /> <br /> F Sig. Sig. F Sig. Sig. F Sig. Sig.<br /> (2-tailed) (2-tailed) (2-tailed)<br /> Equal variances 0,577 0,448 0,278 1,453 0,229 0,727 0,57 0,451 0,898<br /> assumed<br /> Equal variances 0,273 0,740 0,90<br /> not assumed<br /> <br /> 4.4. Phân tích phương sai một yếu tố Trong bảng 1.6, giá trị Sig. trong kiểm<br /> (ANOVA) định ANOVA là 0,852 > 0,05. Điều này có nghĩa<br /> Phân tích phương sai một yếu tố với biến là không có sự khác biệt về động lực làm việc<br /> phân loại trình độ học vấn theo trình độ học vấn của người lao động.<br /> <br /> Bảng 1.6: Kết quả kiểm định ANOVA với biến phân loại trình độ học vấn<br /> ANOVA<br /> Dongluclamviecnguoilaodong<br /> <br /> Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br /> Between Groups ,748 4 ,187 ,339 ,852<br /> Within Groups<br /> 163,956 297 ,552<br /> <br /> Total 164,704 301<br /> <br /> 20<br /> Động lực làm việc của người lao động...<br /> <br /> <br /> Phân tích phương sai một yếu tố với biến định ANOVA là 0,142 > 0,05. Điều này có nghĩa<br /> phân loại thu nhập là không có sự khác biệt về động lực làm việc<br /> Trong bảng 1.7, giá trị Sig. trong kiểm theo thu nhập của người lao động.<br /> Bảng 1.7: Kết quả kiểm định ANOVA với biến phân loại trình độ học vấn<br /> ANOVA<br /> Dongluclamviecnguoilaodong<br /> <br /> Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br /> Between Groups 3,760 4 ,940 1,735 ,142<br /> Within Groups<br /> 160,944 297 ,542<br /> <br /> Total 164,704 301<br /> <br /> 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN thị trường lao động ở các nơi khác.<br /> CỨU TIẾP THEO Thứ hai, nghiên cứu sử dụng phương<br /> 5.1. Hàm ý nghiên cứu pháp chọn mẫu thuận tiện nên kết quả nghiên<br /> Mô hình nghiên cứu sau kiểm định cho cứu chưa có tính đại diện cao nhất cho tất cả<br /> thấy chỉ có hai yếu tố tác động đến động lực làm các lao động làm việc trong các KCN ở Bình<br /> việc của người lao động trong các KCN tại Bình Dương. Nếu sử dụng phương pháp chọn mẫu<br /> Dương tại độ tin cậy 95%. So với nhiều nghiên theo tỷ lệ phân nhóm thì kết quả nghiên cứu có<br /> cứu trước đây như đã được đề cập trong phần thể sẽ có một số khác biệt.<br /> tổng quan ở trên thì nghiên cứu này cho thấy sự Thứ ba, nghiên cứu này mới chỉ giải thích<br /> khác biệt đáng kể về số lượng yếu tố tác động được 66,8% sự biến thiên trong động lực làm<br /> đến động lực làm việc. việc, điều này có nghĩa là còn 33,2% thuộc về<br /> Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố tự chủ một số yếu tố khác chưa đưa vào mô hình hoặc<br /> trong công việc có mức tác động lớn hơn so với từ các tác động ngoại lai.<br /> điều kiện làm việc, vì vậy việc ưu tiên cải tiến Thứ tư, việc khảo sát đối tượng quản lý<br /> nhân tố này trước là cần thiết. còn ít, bên cạnh đó kinh phí khảo sát ít nên việc<br /> Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự nhận được sự phối hợp tích cực của người trả lời<br /> khác biệt về động lực làm việc của người lao còn hạn chế nên phần nào ảnh hưởng đến tính<br /> động trong các KCN tại Bình Dương khi so sánh chính xác của kết quả kiểm định.<br /> theo giới tính Nam và Nữ, giữa vị trí nhân viên<br /> và quản lý, giữa người lao động sản xuất trực TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tiếp và nhân viên văn phòng, giữa các nhóm 1. Ban Quản lý các KCN Bình Dương (2015).<br /> theo thu nhập, giữa các nhóm theo độ tuổi. Điều Các KCN Bình Dương: 20 năm trải chiếu<br /> này cho thấy không nhất thiết phải có chính sách hoa mời gọi các nhà đầu tư [online], viewed<br /> tạo động lực riêng cho từng nhóm mà một chính 28 May 2017, from: .<br /> 5.2. Hạn chế của nghiên cứu 2. Nguyễn Thị Phương Dung (2016). ‘Động cơ<br /> Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện trong làm việc của khối nhân viên văn phòng ở<br /> các KCN tại Bình Dương nên kết quả của nghiên Việt Nam›. (Luận án Tiến sỹ), Viện Đào tạo<br /> cứu sẽ không tránh khỏi tính tổng quát cho các Sau đại học, Đại học Kinh tế TP.HCM.<br /> <br /> <br /> 21<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 3. Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy and Chinese responses’. International Jour-<br /> (2011). ‘Thang đo động viên nhân viên’. nal of Human Resource Management, 9(3),<br /> Phát triển kinh tế, 2/2011, 55-61. 516-528.<br /> 4. Nguyễn Văn Hậu, Phan Thị Như Ý, Trương 8. Gupta, B. & Subramanian, J. (2014). ‘Fac-<br /> Thị Hậu & Lê Thị Quỳnh Như (2017). ‘Xây tors affecting motivation among employees<br /> dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến in consultancy companies’. International<br /> động lực làm việc của người lao động trong journal of engineering science invention,<br /> các khu công nghiệp tại Bình Dương’. Tạp 3(11), 59-66.<br /> chí Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Kinh tế - Kỹ 9. Hosseini, S. A. R. (2014). ‘Factors Affecting<br /> thuật Bình Dương, 2017(19). Employee Motivation’. Management and<br /> 5. Hùng Lê (2017). Bình Dương sắp có thêm Administrative Sciences Review, 3(4), 713-<br /> nhiều KCN [online], viewed 28 May, from: 723.<br /> . Employee Performance: a case of AMREF<br /> 6. Akhtar, N., Aziz, S., Hussain, Z., Ali, S. & health Africa in Kenya’. United States Inter-<br /> Salman, M. (2014). ‘Factors affecting em- national University-Africa.<br /> ployees motivation in banking sector of 11. Safiullah, A. B. (2015). ‘Employee Motiva-<br /> Pakistan’. Journal of Asian Business Strat- tion and its Most Influential Factors: A study<br /> egy, 4(10), 125. on the Telecommunication Industry in Ban-<br /> 7. Fisher, C. D. & Yuan, X. Y. (1998). ‘What gladesh’. World Journal of Social Sciences,<br /> motivates employees? A comparison of US 5(1), 79-92.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1