Đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ và tình hình dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ tại các khu vực trên thế giới
lượt xem 0
download
Đột quỵ là nỗi ám ảnh không chỉ cho người bệnh, người nhà bệnh nhân mà cả thầy thuốc. Theo thống kê của tổ chức đột quỵ thế giới - Đại Học Melbourn, Úc, hàng năm, có khoảng 16 triệu tường hợp đột quỵ, với khoảng 6 triệu trường hợp tử vong. Hai thập kỷ qua, gánh nặng của đột quỵ đã tăng 20%. Trên 80% đột quỵ xảy ra tại các nước có thu nhập thấp của thế giới, trong đó có Việt Nam. Như vậy, liệu chúng ta có thể làm gì để dự phòng đột quỵ? Đề tài này nghiên cứu tình hình đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ và tình hình dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ tại các khu vực trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ và tình hình dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ tại các khu vực trên thế giới
- Diễn đàn ĐỘT QUỴ TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ VÀ TÌNH HÌNH DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ TẠI CÁC KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI Nguyễn Đức Công* * Bệnh viện Thống Nhất Đột quỵ là nỗi ám ảnh không chỉ cho người đột quỵ do các nguyên nhân khác”. Vì thế, dự bệnh, người nhà bệnh nhân mà cả thầy thuốc. phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ cũng là một Theo thống kê của tổ chức đột quỵ thế giới - Đại trong những chiến lược để chúng ta giảm tải đột Học Melbourn, Úc, hàng năm, có khoảng 16 triệu quỵ nói chung cho thế giới và nói riêng tại Việt Nam. tường hợp đột quỵ, với khoảng 6 triệu trường hợp Tuy nhiên, trước khi nói đến dự phòng đột quỵ tử vong. Hai thập kỷ qua, gánh nặng của đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, chúng ta cần nhắc lại “khái đã tăng 20%. Trên 80% đột quỵ xảy ra tại các niệm rung nhĩ”. Rung nhĩ là sự bất thường kéo dài nước có thu nhập thấp của thế giới, trong đó có của nhịp tim thường gặp nhất (rối loạn nhịp tim). Việt Nam. Như vậy, liệu chúng ta có thể làm gì để Rung nhĩ được đặc trưng bởi sự truyền các tín hiệu dự phòng đột quỵ? điện nhanh và rối loạn trong tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co Theo Wolf và cộng sự, trong tạp chí Stroke thắt theo một kiểu nhanh, không đều và không hiệu 1991, nhóm nghiên cứu đã công bố 15% trường quả, dẫn đến việc dòng máu đi khắp cơ thể thay hợp đột quỵ là do rung nhĩ, nghĩa là cứ 6 trường đổi, ứ trệ, dồn máu lại tại tâm nhĩ và hình thành cục hợp đột quỵ, sẽ có 1 trường hợp xảy ra trên bệnh máu đông, cục máu đông từ buồng tim, theo dòng nhân rung nhĩ. Thật vậy, một bệnh nhân rung nhĩ tuần hoàn lên não gây đột quỵ. Việc chẩn đoán có nguy cơ đột quỵ xấp xỉ 5 lần cao hơn so với rung nhĩ đơn giản, chỉ cần ECG: bệnh nhân không có rung nhĩ. Theo Fuster cộng sự (Circulation 2006); Lin và cộng sự (tạp chí Stroke ECG của bệnh nhân AF đặc trưng bởi hoạt 1996); cùng Friberg (tạp chí tim mạch Châu Âu tính điện bị rối loạn: Sóng P bình thường được Euro Heart Journal - 2010), khẳng định “Đột quỵ thay thế bởi các sóng nhanh không đều và khoảng liên quan đến rung nhĩ thường nghiêm trọng hơn R-R không đều. Nhịp xoang bình thường Rung nhĩ Tạp chí 30 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- Diễn đàn Các khuyến cáo về phát hiện và chẩn đoán Bất kì rối loạn nhịp nào trên ECG có các đặc rung nhĩ: điểm của AF và kéo dài đủ lâu trên 12 chuyển đạo - Guideline của ACCF/AHA/HRS 2011: của ECG, hoặc ít nhất 30 giây trên một dải nhịp, Chẩn đoán AF nên dựa trên bệnh sử và khám nên được xem như là rung nhĩ. lâm sàng, được xác định lại bằng ECG, đôi khi Theo tạp chí Y học 1987, (Med. 1987; 147: được đo từ xa ở cạnh giường bệnh hoặc đo Holter 1561-4): Tỉ lệ rung nhĩ trên dân số chung là 1.5-2% ngoại trú. và gia tăng theo tuổi: Tất cả bệnh nhân AF nên được siêu âm tim +
- Diễn đàn Tuy nhiên, liệu việc sử dụng phác đồ dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ đã được vận dụng trong lâm sàng như thế nào? Đặc biệt khi kháng Vitamin K còn nhiều bất cập dù tuổi thọ đã ngoài 60, trong khi kháng đông mới vừa ra đời thập kỷ này. Tại Hội nghị Tim mạch Châu Âu 2015, diễn ra hôm 28/8-3/9/2015 ở Luân Đôn, Hội nghiên cứu huyết khối (TRI) đã công bố kết quả bước đầu công trình nghiên cứu sổ bộ có tên GARFIELD, khảo sát tình hình sử dụng kháng đông trên 28,624 bệnh nhân tại 1048 trung tâm ngẫu nhiên, thuộc 32 quốc gia trong thời gian 3/2010-10/2014. Châu Á Châu Âu Mỹ Latin Bắc Mỹ Khác (N=7138) (N=17,475) (N=2503) (N=673) (N=835) Tuổi trung bình (SD), tuổi 67.1 (11.8) 70.7 69.6 (12.1) 72.1 (11.7) 69.4 (12.1) (10.9) Tuổi 65-74, % 33.3 32.3 31.8 31.6 33.3 Tuổi ≥75, % 28.8 40.9 38.4 44.9 37.5 Nữ giới, % 40.8 45.5 47.7 45.8 41.9 Suy tim sung huyết, % 19.1 20.5 21.2 16.8 16.2 Tiền sử tăng huyết áp, % 69.0 80.7 81.1 75.6 75.7 Đái tháo đường, % 21.8 21.3 23.7 26.3 20.4 Đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, % 11.0 12.2 12.1 11.4 15.1 Bệnh mạch máu, % 11.3 16.2 15.5 19.2 20.4 Suy thận mạn, % 7.4 11.8 8.0 9.8 13.8 Điểm CHA2DS2-VASC (SD) 2.9 (1.6) 3.4 (1.6) 3.3 (1.6) 3.4(1.6) 3.3 (1.6) Điểm HAS-BLED (SD) 1.4 (0.9) 1.4 (0.9) 1.5 (0.9) 1.7(0.9) 1.7(1.1) Tạp chí 32 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- Diễn đàn Kết quả cho thấy: Với nhóm bệnh nhân được dự phòng đột quỵ bằng thuốc kháng vitamin K, khả năng kiểm soát INR thành công không cao: Thời gian đạt ngưỡng điều trị cũng khác nhau giữa các vùng (theo tiêu chuẩn quốc tế, việc kiểm soát TTR phải từ 70% trở lên mới được xếp vào đạt yêu cầu): Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 33
- Diễn đàn Kết luận từ nghiên cứu GARFIELD - AF cho thấy: + Bệnh nhân rung nhĩ của Châu Á trẻ và có INR thấp hơn các vùng khác. + Tại Châu Á, tỷ lệ đột quỵ/thuyên tắc mạch hệ thống tương đương, tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu/tử vong do mọi nguyên nhân thấp hơn các vùng khác. + Khác biệt về ích lợi của kháng đông trong dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ có thể được giải thích bằng tính chất các mẫu chọn trong nghiên cứu và mở rộng phạm vi kháng đông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. K Kimura, K Minematsu, T Yamaguchi, Investigators: Atrial fibrillation management: a Atrial fibrillation as a predictive factor for severe prospective survey in ESC member countries: the stroke and early death in 15 831 patients with acute Euro Heart Survey on Atrial Fibrillation. Eur Heart ischaemic stroke, J Neurol Neurosurg Psychiatry J 2005;26(22):2422–2434 2005;76:679-683 doi:10.1136/jnnp.2004.048827- 4. Rosendaal FR, Cannegetier SC, van der Journal of Neurology, Neurosurgery & Meer FJM, Briët E. A method to determine the Psychiatryjnnp.bmj.com optimal intensityof oral anticoagulant therapy. 2. Gattellari et al, Contribution of atrial Thromb Haemost 1993; 69:236-9. fibrillation to incidence and outcome of ischemic stroke: ... ; J Stroke Cerebrovasc 5. Thrombosis research institute, GARFIELD- Dis. 2011 Sep-Oct;20(5):413-23. doi:10.1016/j. AF Registry: All-cause death is most frequent jstrokecerebrovasdis. major event in newly diagnosed AF patients- 3. Nieuwlaat R, Capucci A, Camm AJ, Olsson Published on September 1, 2015 at 8:40 AM in SB, Andresen D,et al., European Heart Survey ESC congress 2015. Tạp chí 34 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyên tắc mạch não do các bệnh lý từ tim
5 p | 155 | 16
-
Cách Chữa Trị Bệnh Rung Tâm Nhĩ Phần 1
13 p | 148 | 9
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống huyết khối theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim
7 p | 87 | 7
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ
6 p | 88 | 5
-
Tình hình điều trị ngoại trú thuốc kháng đông trên bệnh nhân rung nhỉ không do bệnh van tim trong 6 tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
6 p | 69 | 4
-
Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 55 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ
4 p | 34 | 3
-
Bài giảng Dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ nguy cơ cao -TS.BS. Trần Vũ Minh Thư
28 p | 16 | 3
-
Bài giảng Điều trị nội khoa toàn diện: Sử dụng thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới (NOAC) trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt - ThS.BS. Phạm Ngọc Đan
42 p | 18 | 3
-
Thuốc kháng đông dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ / suy thận - TS.BS. Phạm Trần Linh
36 p | 40 | 3
-
Bài giảng Dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ nguy cơ cao: Nhân một trường hợp lâm sàng - BS. Bùi Thế Dũng
32 p | 33 | 3
-
Đánh giá yếu tố nguy cơ theo thang điểm CHA2DS2-VASc trên bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim
11 p | 38 | 2
-
Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Trưng Vương
6 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ
4 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm CHA2DS2-VASC ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim
9 p | 31 | 2
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 3D ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim
6 p | 25 | 1
-
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu
4 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn