intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam ' MS6

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

99
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của dự án này là xây dựng và hướng dẫn các hộ/chủ trang trại nuôi cá Tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam áp dụng BMP nhằm giúp họ tăng lợi nhuận và hiệu quả đầu tư (đặc biệt là các nông hộ nhỏ) đồng thời giảm thiểu rủi ro và ảnh hưởng đến môi trường. Ngoài ra, việc áp dụng BMP giúp đảm bảo cho nghề nuôi cá Tra tiếp tục phát triển theo bền vững hơn. Những hoạt động chính được thực hiện trong thời điểm báo cáo lần 3 này bao gồm:...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam ' MS6

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Báo cáo tiến độ thực hiện dự án CARD 001/07/VIE Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam MS6: Báo cáo thực hiện dự án sáu tháng lần thứ ba Ngày 09 tháng 8 năm 2009
  2. M ụ c lụ c 1. Thông tin chung............................................................................................................... 1 2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................... 2 3. Tóm tắt quá trình làm việc............................................................................................... 2 4. Bối cảnh và những thông tin chung ............................................................................... 3 5. Tiến độ thực hiện ............................................................................................................. 3 5.1 Kết quả nổi bật.....................................................................................................................3 5.2 Lợi ích đối với nông hộ nhỏ ................................................................................................5 5.3 Xây dựng năng lực...............................................................................................................6 5.4 Thông tin tuyên truyền........................................................................................................6 5.5 Quản lý dự án.......................................................................................................................7 6. Những vấn đề khác có liên quan..................................................................................... 8 6.1 Môi trường ...........................................................................................................................8 6.2 Vấn đề xã hội và giới tính ...................................................................................................8 7. Vấn đề triển khai và tính bền vững................................................................................. 8 7.1 Hạn chế .................................................................................................................................8 7.2 Sự lựa chọn...........................................................................................................................8 7.3 Tính bền vững ......................................................................................................................8 8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo ................................................................................ 8 9. Kết luận ............................................................................................................................ 8
  3. 1. Thông tin chung Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra Tên dự án ở đồng bằng sông Cửu Long (BMP), Việt Nam Cơ quan phối hợp triển khai dự án phía Viện nghiên cứu NTTS 2 Việt Nam TS. Nguyễn Văn Hảo Trưởng nhóm dự án phía Việt Nam Vụ Công nghiệp cơ sở Vic-to-ria, Victoria Cơ quan đại diện phía Ôx-trây-lia Ông Geoff Gooley Nhân sự đại diện phía Ôx-trây-lia Tháng 1/2008 Thời gian bắt đầu Tháng 1/2010 Thời gian kết thúc dự án Tháng 6-12/2008 Báo cáo định kỳ Địa chỉ liên hệ: Tại Ôx-trây-lia: Trưởng nhóm Geoff Gooley +61 3 5976 6218 Họ và tên: Điện thoại: Quản đốc dự án +61 3 5975 4943 Chức danh: Fax: Địa chỉ: Phòng nghề cá, Vụ Công Email: geoff.gooley@dpi.vic.gov.au nghiệp cơ sở Vic-to-ria Tại Ôx-trây-lia: Hành chính Pam Shrimpton 03 52580111 Họ và tên: Điện thoại: Quản lý kinh doanh 03 52580270 Chức danh: Fax: Tổ nghiên cứu thủy sản, Phòng pam.shrimpton@dpi.vic.gov.au Địa chỉ: Email: nghề cá, Vụ Công nghiệp cơ sở Vic-to-ria Tại Việt Nam TS Nguyễn Văn Hảo Điện thoại: +84 8 822 6496 Họ và tên: Giám đốc +84 8 822 6807 Chức danh: Fax: Viện nghiên cứu NTTS 2 haoria2@hcm.vnn.vn Địa chỉ: Email: 1
  4. 2. Tóm tắt dự án Mục đích của dự án này là xây dựng và hướng dẫn các hộ/chủ trang trại nuôi cá Tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam áp dụng BMP nhằm giúp họ tăng lợi nhuận và hiệu quả đầu tư (đặc biệt là các nông hộ nhỏ) đồng thời giảm thiểu rủi ro và ảnh hưởng đến môi trường. Ngoài ra, việc áp dụng BMP giúp đảm bảo cho nghề nuôi cá Tra tiếp tục phát triển theo bền vững hơn. Những hoạt động chính được thực hiện trong thời điểm báo cáo lần 3 này bao gồm: • Hoàn thành việc phân tích rủi ro để xác định những điểm yếu trong quá trình nuôi cá Tra mà dự án cần can thiệp thông qua BMP. • Hoàn thành báo cáo điều tra kinh tế xã hội và điều tra chuỗi thị trường của nghề nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long; • Phác thảo tài liệu Hướng dẫn BMP cho cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như chuẩn bị tổ chức hội thảo quốc gia và hội thảo khu vực trong thời gian 2- 12 tháng 10 năm 2009 nhằm đưa ra bản BMP và thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan cũng như thiết kế, xây dựng mô hình áp dụng BMP thí điểm và xây dựng chiến lược khuyến khích áp dụng BMP và tài liệu liên quan. • Nâng cao năng lực cho người nuôi cá Tra và các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý Việt Nam về BMP, xây dựng câu lạc bộ NTTS thông qua việc tổ chức thành công chuyến thăm quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm tại Ấn Độ. 3. Tóm tắt quá trình làm việc Trong giai đoạn báo cáo này, nhóm cộng tác phía Ôx-trây-lia (Vụ công nghiệp cơ sở Victoria và NACA) đã thực hiện những chuyến thăm như sau: • Từ 15-21 tháng 1/2009, Tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Thuỷ (NACA) đến Việt Nam: o Họp bàn với nhóm thực hiện dự án phía Việt Nam (Viện nghiên cứu NTTS II và Đại học Cần Thơ) tập trung đánh giá, xem xét lại cơ sở dữ liệu điều tra chuỗi thị trường và tiến hành phân tích tổng hợp số liệu để chuẩn bị viết báo cáo. • Từ 12-24 tháng 2/2009, Tiến sỹ B. Ingram (DPI) và ông Phan Thanh Lâm (Viện 2), ông Bùi Minh Tâm (Đại học Cần Thơ) đến làm việc tại Thái Lan (NACA): o Họp bàn với nhóm dự án tại NACA nhằm mục đích hoàn thành số liệu điều tra, phân tích số liệu và phác thảo báo cáo, lên kế hoạch tổ chức hội thảo cấp vùng/quốc gia sơ bộ dự kiến tổ chức trong tháng 10, 2009 tại Việt Nam. • Từ 27/6/2009 đến 02/07/2009, một đoàn 12 người dự án bao gồm 2 người NACA, 1 người Viện II, 1 người Trường đại học Cần Thơ và 8 nông dân nuôi cá Tra tham gia chuyến thăm quan học tập tại Andhra Pradesh, Ấn Độ: o Mục đích của chuyến thăm quan học tập là gặp gỡ nông dân nuôi tôm Ấn Độ và đào tạo những nông dân nuôi cá Tra tiên phong ở đồng bằng sông Cửu Long về áp dụng BMP cũng như chức năng của Câu lạc bộ NTTS trong 2
  5. khuyến ngư để xúc tiến việc triển khai BMP và thay đổi phương thức canh tác so với hiện nay (dựa trên kinh nghiệm học hỏi từ nông dân nuôi tôm Ấn Độ về BMP/câu lạc bộ NTTS). Những hoạt động dự án khác mà các nhóm thực hiện dự án như Đại học Cần Thơ, Viện 2, NACA đã triển khai trong giai đoạn báo cáo này gồm: • Hoàn thành báo cáo điều tra kinh tế xã hội và điều tra chuỗi thị trường của nghề nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long (xem phụ lục A); • Hoàn thành báo cáo phân tích rủi ro để xác định những điểm yếu trong quá trình nuôi cá Tra mà dự án cần can thiệp thông qua BMP (xem phụ lục B); • Phác thảo tài liệu Hướng dẫn BMP cho cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như chuẩn bị tổ chức hội thảo quốc gia và hội thảo khu vực trong thời gian 2-12 tháng 10 năm 2009 nhằm đưa ra bản thảo BMP chính thức và thu thập ý kiến phản hồi của các bên liên quan cũng như thiết kế, xây dựng mô hình áp dụng BMP thí điểm và xây dựng chiến lược khuyến khích áp dụng BMP và tài liệu liên quan. 4. Bối cảnh và những thông tin chung Mục tiêu của dự án là: • Xây dựng chương trình BMP cho vùng nuôi cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long dựa trên các tiêu chí như thực hành nuôi, quản lý sức khoẻ cá, lựa chọn địa điểm, quản lý môi trường, quản lý đàn cá bố mẹ, chất lượng con giống, thức ăn, cách cho ăn. • Nâng cao năng lực cho các hộ nuôi quy mô nhỏ thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long dần thay đổi tập quán canh tác và chấp nhận áp dụng BMP. Kết quả chính của dự án: • Đánh giá hiện trạng của nghề nuôi cá Tra vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm cả hiện trạng quản lý đàn cá bố mẹ tại trại giống và tập quán nuôi cá Tra thương phẩm (trong ao hầm và lồng bè). • Xây dựng và triển khai BMPs cho vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như tuyên truyền, phổ biến đến tất cả các bên liên quan. • Đào tạo kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác này tại Việt Nam, Ôx-trây-lia, Thái Lan trong việc ứng dụng và triển khai BMP ở vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tóm lại, phương pháp dự kiến để triển khai dự án này trình bày trong Phụ lục C. 5. Tiến độ thực hiện 5.1 Kết quả nổi bật Kết quả nổi bật nhất trong giai đoạn báo cáo này là hoàn thành chuyến thăm quan học tập tại Andhra Pradesh (AP), Ấn Độ do dự án tổ chức cho các đối tác dự án và đại diện nông dân nuôi cá Tra tiêu biểu khu vực đồng bằng sông Cửu Long (những người được lựa chọn do vai trò xuất sắc của họ trong công tác khuyến ngư và xây dựng mô hình trình diễn BMP). Kết quả nổi bật của chuyến thăm quan học tập này được tóm tắt như sau: 1. Mục đích của chuyến thăm quan học tập này là giới thiệu bà con nông dân nuôi cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long với nông dân nuôi tôm ở AP và các hiệp hội/hội 3
  6. nghề nghiệp của họ (bao gồm cả Câu lạc bộ NTTS, để nắm được cách thức điều hành và hoạt động của các câu lạc bộ và hiệu quả của việc áp dụng BMP cho nghề nuôi tôm. Chuyến thăm này ưu tiên tập trung thảo luận về phương thức quản lý các Hiệp hội, Hội nghề nghiệp ở AP – một hiệp hội được xem là một ví dụ tiêu biểu trên thế giới thúc đẩy việc áp dụng BMPs một cách hiệu quả, cũng như khả năng tiếp cận những thị trường chính và mới. 2. Tham gia chuyến thăm quan học tập gồm 8 nông dân đại diện cho những người nuôi cá Tra Việt Nam ở 4 tỉnh có nghề nuôi cá Tra tập trung, cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện/tỉnh, và đại diện nhóm thực hiện dự án (NACA, Đại học Cần Thơ, Viện 2). 3. Thăm Hội Nghề cá Chinavasala – làng Chinavasala có 5 Hội nghề cá với 84 hội viên là nông dân tham gia. Mỗi hội viên có diện tích nuôi tôm là 1 ha. Làng này bắt đầu nghề nuôi tôm từ giữa những năm 80, đến đầu thập niên 90, khoảng 70-80% trang trại bị tấn công bởi virus gây bệnh đốm trắng và từ bỏ nghề nuôi. Năm nay, với sự hỗ trợ của MPEDA (5.000 đô la Mỹ cho 5 Hội nghề cá để mua bộ thử nhanh chất lượng nước và những trang thiết bị cần thiết khác) và cơ sở kinh doanh đáng tin cậy (đầu tư giống theo yêu cầu), 5 Hội nghề cá đã được thành lập và nghề nuôi tôm đã được phục hồi. Năm nay, chỉ có 3 trong số 84 hộ nuôi bị bệnh tôm. 4. Thăm Hội nghề cá Venketawara – 1 nhóm liên kết chặt chẽ với sự tham gia của 25 hộ nuôi. Điểm nổi bật của chuyến thăm này là sự chứng minh/minh hoạ thực tế của hộ nuôi về những phương pháp đảm bảo an toàn sinh học, lưới giăng bên trên ao để ngăn chim xâm nhập, tránh lây lan bệnh từ ao này sang ao khác - cho tất cả hội viên của Hội nghề cá. Sự lựa chọn của hộ dân đó dựa trên tình hình nuôi chung của cả tập thế, và điều này đã chứng minh cách làm của NaCSA để có thể nhân rộng và tuyên truyền những phương pháp/biện pháp mới nhằm cải thiện hệ thống canh tác hơn nữa thông qua Hội nghề cá. 5. Thăm trại giống hợp đồng bán tôm cho các hiệp hội nuôi tôm: trại giống đặc biệt này đã được chứng nhận và là “trại giống uy tín” được NaCSA lựa chọn để cung cấp giống theo nhu cầu và yêu cầu của người nuôi trong khu vực. Trại sản xuất giống này áp dụng biện pháp nuôi lưu giữ tách biệt đàn bố mẹ - những đàn có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và ghi chép tổng hợp thông tin liên quan đến đàn bố mẹ, các thế hệ tiếp theo và tiến hành kiểm tra PCR. 6. Tham quan văn phòng của NaCSA – nhân dịp này CEO, Sri NR Umesh đã có bài trình bày cung cấp những thông tin hữu hiệu và được nhiều người hoan nghênh, tiếp theo đó là phần thảo luận và giải đáp thắc mắc. Ngoài các chuyến tham quan thực địa, các nông dân Việt Nam còn nắm bắt được các hoạt động, kinh nghiệm trong sản xuất thực tế và vai trò của NaCSA và Hội Nông dân. Bài trình bày cũng đề cập chi tiết đến cách thức phát triển thị trường sau khi áp dụng BMPs và kết quả là đem lại các sản phẩm sạch hơn và xanh hơn. 7. Chuyến tham quan tại Lakshmi (huyện Krishna), Hội nghệ cá Narasima - chuyến tham quan này có mục đích là tham gia lễ khởi công phục hồi lại các trại nuôi tôm ở một làng đã bị bỏ hoang 5-7 năm do tôm bị bệnh quá nhiều, người dân ở đây không 4
  7. còn bất cứ hoạt động sinh kế nào và thu nhập cho cộng đồng. Chuyến tham quan có sự tham gia của hơn 500 nông dân. Huyện đặc biệt này là cái nôi của các hoạt động nuôi tôm trong quá khứ nhưng tất cả trại với diện tích nuôi ước tính khoảng 29.000 ha trong tình trạng xuống cấp, đang được vận động phục hồi việc nuôi tôm. 8. Hội nuôi tôm Nellore cũng tại huyện này, chúng tôi đã có dịp chứng kiến hình thức nuôi thâm canh hơn trước kia đạt năng suất trung bình trên 2 tấn/ha nhưng vẫn áp dụng BMP và tiếp tục cải thiện. 9. Những điểm nổi bật khác bao gồm việc hoàn thành báo cáo (Phần chính = Phần nuôi thương phẩm; cộng với dữ liệu bổ sung trong lĩnh vực trại giống và ương ấp) về điều kiện kinh tế, xã hội cơ bản và khảo sát chuỗi thị trường của nghề nuôi cá tra tại khu vực ĐBSCL. Hợp phần nuôi thương phẩm trong báo cáo này đã được gửi tới Tạp chí chuyên ngành “Aquaculture” để công bố – bài báo đã được chấp nhận công bố trên tạp chí sau vài chỉnh sửa nhỏ. Đây là xuất ấn phẩm đầu tiên về lĩnh vực này được công bố và là xuất bản phẩm đầu tiên do nhóm thực hiện dự án và các tác giả từ Viện 2 và Đại học Cần Thơ thực hiện trong lĩnh vực này. Báo cáo xem ở phụ lục A. 10. Một vài điểm nổi bật khác trong giai đoạn báo cáo này là hoàn thành việc đánh giá rủi ro khi áp dụng BMPs trong nghề cá tra ở ĐBSCL và viết báo cáo. Báo cáo đánh giá này dựa trên một phần kinh nghiệm tổng hợp của nhóm chuyên gia và thông tin có được từ các buổi làm việc kết hợp với một số hợp phần/cơ quan khác có liên quan đến nghề cá tra ở ĐBSCL cũng như những kết quả của báo cáo điều tra cơ bản được đề cập ở trên. Chi tiết báo cáo xem phụ lục B 5.2 Lợi ích đối với nông hộ nhỏ Lợi ích của các nông hộ quy mô nhỏ đã được xác định trong giai đoạn báo cáo này liên quan tới chuyến thăm quan Ấn Độ và sự trao đổi thông tin giữa nông dân Việt Nam và nông dân Ấn Độ về chứng minh lợi ích khi áp dụng BMPs ở quy mô sản xuất công nghiệp. Nông dân VN được tận mắt xem cách thức triển khai BMP tại Ấn Độ một cách hoàn chỉnh từ cách ghi chép số liệu trong quá trình nuôi, lưu giữ, cách thức thu thập thông tin theo cách tổng hợp và những lợi ích của việc hình thành các hiệp hội, tổ chức như: o Năng suất cao hơn, o Giảm chi phí quản lý/hoạt động, o Dễ dàng tiếp cận các thị trường tương đối có lợi, o Dễ dàng tiếp cận Chính phủ, ngân hàng và các tổ chức/cơ quan quan tâm khác - những cơ quan có nguyên vọng góp phần phát triển nông thôn o Giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, và o Hầu hết đạt được tính bền vững Nông dân Việt Nam tiếp tục so sánh và đối chiếu những trường hợp khác để họ hiểu được rằng một hệ thống như vậy không tồn tại ở VN và được thuyết phục về những lợi ích to lớn khi tổ chức lại thành nhóm hơn là một người riêng lẻ. Nhìn chung, đây đã là một bước tiến 5
  8. quan trọng của dự án. Rõ ràng rằng, sự khác biệt văn hóa không là rào cản cản trở sự trao đổi thông tin giữa các nông dân sản xuất quy mô nhỏ lẻ. Trong trường hợp này, việc trao đổi thông tin đã được thực hiện tương đối hiệu quả qua ba thông dịch viên (tiếng Việt dịch sang tiếng Anh, từ tiếng Anh dịch sang tiếng Thelugu và ngược lại). Tính hiệu quả của nó cũng được minh chứng rõ ràng qua việc hàng trăm thắc mắc của nông dân Việt Nam được giải đáp đầy đủ. Hơn thế, nông dân Việt Nam cũng được thuyết phục về tầm quan trọng của việc xây dựng và áp dụng BMP, lợi ích của nó sẽ giúp mọi người có những thảo luận/đối thoại thuận lợi hơn khi kết thúc bản phác thảo BMP dành cho cá Tra. 5.3 Xây dựng năng lực Đại diện những người nuôi cá Tra Việt Nam tham gia chuyến tham quan Andhra Pradesh, Ấn Độ đã thu được những thông tin và kinh nghiệm quý giá về quá trình xây dựng, thực hiện và mô hình hóa BMPs, dựa trên những kinh nghiệm nuôi tôm của người Ấn Độ. Như đã đề cập tại Mục 5.2, họ đã gặt hái được nhiều kinh nghiệm có thể giúp họ tăng cường năng lực tổng hợp về lĩnh vực giới thiệu chuyển giao BMPs trong nuôi cá Tra ở ĐBSCL. Năng lực đó sẽ được dự án chủ động sử dụng trong giai đoạn làm mô hình thử nghiệm và khuyến khích nhân rộng (giai đoạn này chưa được quyết định), như một phần trong hội thảo BMP tổ chức vào tháng 10 và các mô hình trình diễn BMP đề xuất. Mỗi nông dân tham gia chuyến đi Ấn Độ sẽ xây dựng các mô hình áp dụng BMP ở đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn này (theo kế hoạch 10/2009). Như đã báo cáo ở phần trước, sẽ có sự liên lạc thường xuyên và tiếp tục giữa nhóm chuyên gia phía Ôx-trây-lia (DPI và NACA) và nhóm dự án phía Việt Nam (Viện 2 và Đại học Cần Thơ), bao gồm chuyến đi gần đây của nhóm thực hiện dự án phía DPI và nhóm thực hiện dự án phía Việt Nam tới làm việc tại văn phòng NACA, Thái Lan. Chuyến đi này được tổ chức nhằm thu thập thêm các thông tin tổng hợp và phân tích số liệu điều tra kinh tế xã hội cơ bản và khảo sát chuỗi thị trường nghề nuôi cá Tra ở ĐBSCL. Đặc biệt, việc các thành viên chủ chốt của dự án cùng tham gia thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu đã bảo đảm các tiêu chuẩn phù hợp của QAQC và các phương pháp phân tích chính xác đã được sử dụng phù hợp cho nhiệm vụ này. Ngay trước khi tham quan, một thành viên nhóm dự án phía Ôx-trây-lia (NACA) cũng đã tới Việt Nam để làm việc với các thành viên khác của Viện 2 và Đại học Cần Thơ để sắp xếp cơ sở dữ liệu điều tra theo mẫu hợp lý, vì vậy đã giúp tăng cường hiệu quả thu thập thông tin và quản lý dữ liệu. 5.4 Thông tin tuyên truyền Một trang web chuyên dụng cho dự án đã được xây dựng trên trang web của NACA phục vụ mục đích thông tin liên lạc rộng rãi gồm những phần như mô tả dự án tóm tắt và phổ biến những kết quả của dự án và BMPs (xem phụ lục đính kèm C). Có thể truy cập theo địa chỉ sau: http://www.enaca.org/modules/inlandprojects/index.php?content_id=1. Cho tới ngày 12/8/2009, số lượt truy cập trang web cụ thể như sau: Tổng số lượt truy cập từ khi bắt đầu dự án: • Trang thông tin về cá Tra của dự án: 5.902 lượt truy cập từ 6/2/2008. • Tin: Khởi động dự án BMP cá Tra Việt Nam: 2.615 lượt truy cập từ 6/2/2008. 6
  9. •Tin: Xây dựng BMP cho cá Tra ở Việt Nam - kết quả điều tra phương thức quản lý: 2,123 lượt truy cập từ 8/6/2008. • Bài viết trên tạp chí Aquaculture Asia: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn cho cá Tra Việt Nam: phát hành 3.246 bản. Tổng số khoảng 13.886 tài liệu dự án được phát hành tính đến thời điểm hiện nay. Số lượng truy cập tính từ lần báo cáo trước (6 tháng trước): • Trang chủ dự án về BMP cá Tra: 1.837 lượt • Tin Khởi động dự án BMP cá Tra Việt Nam: 575 lượt • Tin: Xây dựng BMP cho cá Tra ở Việt Nam - kết quả điều tra phương thức quản lý: 416 lượt • Bài viết trên tạp chí Nuôi trồng thủy sản Châu Á: Thực hành quản lý nuôi tốt hơn cho cá Tra Việt Nam: phát hành 741 bản (bao gồm hình thức tải từ mạng về). Tổng số 3.569 tài liệu dự án khác được phát hành tính từ lần báo cáo trước. Hoàn thành bản phác thảo và đệ trình lên tạp chí chuyên ngành Nuôi trồng thuỷ sản bài viết có tiêu đề Hiện trạng nuôi cá Tra Pangasianodon hypophthalmus tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Bài báo đồng tác giả này do nhóm dự án thực hiện đã được chấp nhận đăng trên tạp chí chuyên ngành sau 1 vài chỉnh sửa nhỏ. Đây là bài báo đầu tiên do nhóm thực hiện dự án được xuất bản/công bố trên tạp chí chuyên ngành thế giới và cũng là bài báo đầu tiên viết về vấn đề này được công bố. Nhóm đối tác dự án phía Việt Nam (Viện 2 và Đại học Cần Thơ) đã chuẩn bị pano/áp phích mô tả kết quả sơ bộ thu được từ điều tra kinh tế xã hội và điều tra chuỗi thị trường cá Tra đồng bằng sông Cửu Long và trình bày trong Hội thảo CARD BMP tại Nha Trang từ 2-3 tháng 7 năm 2009. 5.5 Quản lý dự án Quản lý và thực hiện dự án đã tiến triển theo kế hoạch đề ra, ngoại trừ một số sự kiện sau: • #5 (kết quả đầu ra 1.2) Sổ tay và tài liệu hướng dẫn BMP (tháng 9/2008) – hoạt động này đã bị trì hoãn theo hiện tượng “dây chuyền” khi sự kiện số #4 bị trì hoãn. Không thể tiến hành được hoạt động này cho đến khi kết quả điều tra được phân tích và báo cáo đầy đủ và phải hoàn thiện bản đánh giá rủi ro chính thức về phương pháp nuôi hiện tại, các tiêu chuẩn và các ấn phẩm. Một yêu cầu chính thức đã được đề xuất nhằm gia hạn cho sự kiện này kết thúc vào tháng 5/2009. Tuy nhiên, sự kiện này bị trì hoãn lâu hơn do chuyến thăm quan của đoàn Việt Nam đến Ấn Độ tổ chức trong tháng 6, 7 năm 2009 và nhóm cán bộ dự án Việt Nam đến thăm Ôx-trây-lia dự kiến trong tháng 8/2009. Trong thời gian chuyển tiếp, dự thảo báo cáo BMP đã được chuẩn bị và hiện đang xin ý kiến nội bộ các thành viên trước khi phát hành (gửi) tới các bên xin góp ý cho kịp tổ chức hội thảo trong tháng 10. Báo cáo này sau khi được chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của các bên liên quan sẽ được gửi đến CARD dự kiến vào tháng 11 năm 2009. 7
  10. 6. Những vấn đề khác có liên quan 6.1 Môi trường Không có hoạt động nào mới trong giai đoạn báo cáo này. 6.2 Vấn đề xã hội và giới tính Chưa có hoạt động nào liên quan đến xã hội và giới tính. 7. Vấn đề triển khai và tính bền vững Thành viên thực hiện dự án tin rằng với sự hợp tác chặt chẽ giữa cộng đồng người nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long với các cấp chính quyền địa phương và trong giai đoạn vừa qua sẽ giúp việc triển khai BMP dễ dàng và do đó sẽ đạt được tính bền vững lâu dài hơi trong lĩnh vực này. Chưa có vấn đề gì trong công tác triển khai dự án tính đến ngày viết báo cáo. 7.1 Hạn chế Không có vấn đề liên quan đến hạn chế trong giai đoạn này. 7.2 Sự lựa chọn Không có vấn đề liên quan đến lựa chọn trong giai đoạn này. 7.3 Tính bền vững Không có vấn đề liên quan đến tính bền vững trong giai đoạn này. 8. Các hoạt động quan trọng tiếp theo Những hoạt động chính trong 6 tháng tiếp theo như sau: • Tư vấn và góp ý cho bản phác thảo BMP, bao gồm các ý kiến đóng góp khác để phù hợp với mục tiêu Hội thảo BMP cấp quốc gia/cấp vùng. • Hoàn thành việc chuẩn bị Hội thảo BMP cấp quốc gia/cấp vùng tại Việt Nam trong thời gian 2-12 tháng 10 năm 2009. • Hoàn thành việc chỉnh sửa bài viết về BMP và công bố trên tạp chí chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản. • Tổ chức chuyến thăm quan Ôx-trây-lia cho các thành viên dự án (Viện 2, Trường Đại học Cần Thơ và NACA) về nội dung áp dụng BMP và thảo luận thoả thuận chiến lược với chính quyền và các cơ sở sản xuất ở bang Vic-to-ria • Chuẩn bị xây dựng tài liệu khuyến ngư về áp dụng BMP • Chuẩn bị xây dựng mô hình trình diễn áp dụng BMP và làm thử nghiệm. 9. Kết luận Chưa thể kết luận gì trong thời điểm này. 8
  11. Tiến độ triển khai dự án dựa trên mục tiêu, kết quả hoạt động và đầu vào Tên dự án: Xây dựng BMP cho nghề nuôi cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt nam Cơ quan triển khai dự án tại Việt Nam: Viện nghiên cứu NTTS 2 (RIA2) ĐỀ CƯƠNG Báo cáo tiến độ Diễn giải Thông tin cần thiết Phương pháp Giả định Thông tin cần thiết thực hiện • Lập danh sách mục tiêu, người hưởng lợi lĩnh hội các công Những giả định chính Góp ý chỉnh sửa mục tiêu dự án và khung hành động Mục tiêu Lập danh sách các nghệ và kiến thức, thành quả của dự án Những người được phỏng phương pháp thực Phần đi điều tra kinh tế xã hội và điều tra chuỗi thị trường vấn là đại diện cho tỉnh nói hiện để đạt mục ngành công nghiệp nuôi cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long Hoạt động chính là điều tra kinh tế xã hội và các thông tin liên riêng và ngành công nghiệp tiêu đề ra đã hoàn thành (xem báo cáo này). Báo cáo đánh giá rủi ro quan đến 3 khía cạnh chính của ngành công nghiệp nuôi cá Tra nuôi cá Tra nói chung • Mục tiêu #1 khi ứng dụng BMP đã hoàn thành (xem báo cáo này). Chuẩn ở 4 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cuộc điều tra này Một số cuộc điều bị bản phác thảo BMP đang được tiến hành. Kế hoạch có sự sẽ cung cấp: Chuyến đi khảo sát được tra khảo sát đã thay đổi như sau: • Thông tin về kỹ thuật nuôi hiện tại thiết kế cẩn thận, có tính • hoàn tất bao gồm Sự kiện #5 bị hoãn từ tháng 9/2008 đến tháng • Xác định những rủi ro chính có thể xảy ra và biện pháp can chuyên môn cao và khả thi cả danh sách 5/2009; trì hoãn đến tháng 11 năm 2009 thiệp khi triển khai BMP nên nhóm thực hiện dự án đã những người tham • Phạm vi/quy mô triển khai dự án phụ thuộc vào sản lượng, thu thập đầy đủ thông tin cần gia phỏng vấn ở 4 Hoạt động đào tạo chính được hoàn thành như 1 phần của giá trị, nguồn lực, đào tạo và chính sách cần thiết. thiết như kỹ thuật nuôi, rủi tỉnh điều tra trên cả chuyến thăm quan học tập đến Andhra Pradesh, Ấn Độ được ro, biện pháp can thiệp có 3 khía cạnh chính tổ chức cho các nông dân nuôi cá Tra Việt Nam và cán bộ • Xác định người tham gia tập huấn/nâng cao năng lực và tác thể phân tích và viết báo cáo của ngành công tham gia thực hiện dự án trong tháng 6-7/2009 (xem báo cáo) động của dự án nghiệp nuôi cá Tra. Những hoạt động cung cấp dựa trên kỹ năng và tập huấn về Tập huấn dựa trên kỹ năng “Câu lạc bộ thuỷ sản” nhằm lựa chọn các trưởng câu lạc bộ khiến cán bộ chủ chốt và Số lớp tập huấn, số những người nuôi cá Tra; tập trung vào những người tham gia người nuôi cá Tra hưởng lợi học viên và số trình diễn BMP. Tập huấn dựa trên tham quan học tập cho nhiều hơn từ trí tuệ những ngày học những lãnh đạo tham gia dự án phía Việt Nam (nhà khoa học, người thày và mạng lưới hỗ • Mục tiêu nghiên cứu viên) về chính sách và bối cảnh triển khai và phát trợ ‘đào tạo tập huấn viên’ #2 triển BMP. • Góp ý chỉnh sửa kết quả/đầu ra và phương pháp triển Tương quan giữa kết quả đầu ra với mục tiêu dự án: Liệt kê các phương Những giả định chính Đầu ra • Dùng các giả thuyết khoa học để diễn giải/giải thích các đầu pháp nhằm đạt kết khai quả đề ra • Nhận diện các mối nguy liên quan đến tiến độ triển khai, ra dự kiến của dự án. • BMP do dự án xây dựng góp phần củng cố sự phát triển của chất lượng đầu ra của dự án ngành công nghiệp nuôi cá Tra ở khu vực đồng bằng sông Chuẩn bị bản phác BMP sẽ giải quyết các vấn • Phương pháp, thời gian thực hiện để đạt kết quả của từng Cửu Long và giúp người nuôi, đặc biệt những hộ nuôi quy 9
  12. mô nhỏ có thể thích nghi với sự thay đổi của thị trường, môi thảo BMP đề chính do dự án đề xuất đầu ra là thích hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dự án mới trường và các tình huống khác. cũng như nhu cầu của các đang triển khai giai đoạn đầu nên chưa đánh giá được các • Liệt kê những cơ quan được nâng cao năng lực thông qua nông hộ nuôi cá Tra và phân ảnh hưởng lâu dài mà chỉ có thể đánh giá tác động trong tích rủi ro thời gian ngắn. việc triển khai dự án. Dự án hợp tác với hai cơ quan đầu ngành về lĩnh vực phát triển nông thôn ở Việt nam là Viện nghiên cứu NTTS 2 và Trường Đại học Cần Thơ. Những cơ quan này có mối quan hệ về công Hầu hết người nuôi cá việc chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và PTNT – cơ quan đầu não Tra/người sản xuất khu vực của Chính phủ trong lĩnh vực Thuỷ sản. đồng bằng sông Cửu Long sẽ • Thống kê lợi ích tài chính của ngành công nghiệp nuôi cá Tra Báo cáo chuyến đi áp dụng BMP. dự kiến mang lại. (xem chi tiết ở phụ Năm vừa qua, ngành công nghiệp nuôi cá Tra của Việt nam đạt lục). giá trị 1 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng ổn định. Sự tăng trưởng ổn định của ngành công nghiệp này là nhân tố đảm bảo tính khả thi của việc ứng dụng BMP, đảm bảo tiếp cận thị trường an toàn và tận dụng nguồn lực cho sự phát triển bền vững. • Sản phẩm xuất khẩu xác định lợi ích kinh tế (tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế). Xem phía trên - hầu hết sản phẩm cá Tra của Việt nam là xuất khẩu. • Mô tả tính bền vững sẽ đạt được Tính bền vững của 3 lĩnh vực mấu chốt (kinh tế, xã hội, môi trường) sẽ đạt được thông qua việc xây dựng, triển khai BMP. BMP giúp người ứng dụng chương trình này dễ dàng quản lý nước nguồn, nước thải, giống thả, thức ăn và chọn địa điểm nuôi. Những hoạt động liên quan đến kết quả đầu ra. Tiến độ chi tiết hoàn thành các hoạt động. Hoạt động • Lập bảng gồm các nội dung như: hoạt động, khung thời gian Báo cáo kết quả Việc lên kế hoạch khảo sát • Một cán bộ của DPI/NACA đến Việt Nam từ 15-21/6/09 chuyến đi (Phụ lục được xây dựng kỹ càng do (bắt đầu-kết thúc) để thực hiện hoạt động đó. đính kèm). đó các yếu tố rủi ro và bản • Các hoạt động cụ thể, ví dụ: hoàn thành việc thiết kế dự án, để lập kế hoạch dự án và ưu tiên làm việc về cơ sở dữ phác thảo BMP có thể tin liệu sau khi đi điều tra để chuấn bị nội dung cho hội thảo chỉ định nhân sự dự án, gặp gỡ với những người hưởng lợi cậy được. sau đó ở NACA liên quan đến phân tích và viết báo cáo hoàn thành việc nghiên cứu cụ thể/nhiệm vụ tập huấn, đào Nhập dữ liệu tin kết quả điều tra. tạo, thiết kế các thử nghiệm ngoài thực tế/hoàn thành, phân cậy tạo cơ sở dữ • 2 người thuộc nhóm dự án phía NACA, 2 người thuộc tích kết quả, hội thảo và ấn phẩm. liệu ban đầu cho Số liệu thu thập được có thể • Các hoạt động nên gắn kết với thông tin tuyên truyền, phổ nhóm dự án phía Việt Nam (Viện 2 và Trường Đại học dự án bao gồm phân tích và trình bày dưới Cần Thơ) cùng với 8 nông dân nuôi cá Tra tham gia biến kiến thức nhằm thúc đẩy qúa trình tiếp nhận kết quả dự việc sử dụng nước, dạng miêu tả thực trạng của chuyến thăm quan học tập tại Ấn Độ từ 27/6 đến 2/7/09. án xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của Việt Nam. lập bản đồ chuỗi nghề nuôi cá tra, yếu tố rủi Mục đích của chuyến thăm quan học tập này là trao đổi - Nhóm thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia (DPI và NACA) đã tổ thị trường, phân ro và bản thảo BMP. với nông dân nuôi tôm và các hiệp hội ở Ấn Độ về xây 10
  13. chức hội thảo, làm việc, đi thực tế tại Việt nam. tích dữ liệu và hiện dựng và triển khai BMP. • 1 cán bộ Viện 2, 1 cán bộ Trường Đại học Cần Thơ và 1 trạng BMP tại Các nhà sản xuất, người nuôi - Hội thảo thành công và chuyến đi thực tế kết hợp đánh giá rủi vùng dự án, báo có thể truy cập thông tin có cán bộ của DPI đến làm việc tại NACA, Thái Lan từ 12- ro và xác định BMP ban đầu cho vùng nuôi cá Tra ở đồng bằng cáo đầy đủ và đăng liên quan và tham gia tập 24 tháng 2 năm 09 để được hỗ trợ phân tích số liệu điều sông Cửu Long. tin trên phương huấn kỹ thuật cũng như được tra kinh tế xã hội và chuẩn bị viết báo cáo điều tra. tiện truyền thông. hỗ trợ về khuyến ngư để Báo cáo kết quả điều tra kinh tế xã hội và hiện trạng nuôi cá Tra triển khai BMPs Kết quả chính đạt được: được hoàn thành vào cuối tháng 4 năm 2009. • Hoàn thành phác thảo báo cáo điều tra kinh tế xã hội và điều tra chuỗi thị trường cá Tra ở khu vực đồng bằng Viết bài và đăng sông Cửu Long (xem báo cáo này) tin trên trang web • Hoàn thành bản báo cáo về những khám phá khi đi điều tra BMP dựa trên báo cáo trên và gửi đến tạp chí chuyên ngành Aquaculture. • Hoàn thành việc xác định yếu tố rủi ro khi triển khai BMP và viết báo cáo • Góp ý về thời gian hoàn thành công việc/hoạt động của dự án và các vấn đề có liên quan. Xác định bất kỳ nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc và các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài đến thành quả của dự án. Dự án thực hiện theo đúng kế hoạch đặt ra, tuy nhiên sự kiện #4 và 5 dự kiến chính thức thay đổi để xem xét các vấn đề về tính logic và hiện trạng nuôi như hiện nay cũng như sắp xếp theo thứ tự các hoạt động theo lịch trình có hệ thống. Sự kiện #5 bị trì hoãn đến tháng 11/2009 (xem chi tiết ở báo cáo này). • Lên danh sách dự kiến các đầu vào cung cấp trong suốt quá • Các đầu vào chi tiết và thời gian đề duy trì các đầu vào đó Đầu vào trình triển khai dự án. Các đầu vào được cung cấp như dự kiến, thời gian của các • đầu vào được trình bày chi tiết trong bản thoả thuận dự án, Nhân sự dự án: Việt nam và phía Ôx-trây-lia (DPI/NACA) ngoại trừ sự kiện 4, 5 bị trì hoãn. • Hoạt động dự án (xem bản kế hoạch) • Xác định các vấn đề liên quan đến việc cung cấp đầu vào • Kinh phí dự án và tác động lên hiệu quả dự án • Không có 11
  14. Phụ lục C Điều tra thực địa Xác định các yếu Các Hội thảo quốc gia về phương thức tố rủi ro khi phát Những phát hiện nuôi cá Tra, tư triển nghề nuôi cá của dự án vấn cho người Tra theo hướng dân, báo cáo hiện bền vững– tư vấn trạng và phân tích cho nông dân Xây dựng những khuyến chuỗi thị trường cáo cần can thiệp (BMPs) Hình thành các Hội vào quá trình nuôi phù hợp nông dân/ CLB với nông hộ nuôi cá Tra quy Khuyến ngư thực NTTS mô nhỏ địa: • Thăm mô hình thường xuyên • Tư vấn cho các Thử nghiệm (BMP) trên Hội/ Nhóm thực tế • Thay đổi cơ Lựa chọn trưởng nhóm và cán bộ chế chính sách? khuyến ngư có khả năng để thực hiện mô hình thí điểm BMP Tuyên truyền: BMP cá Tra được thông • Các tài liệu in ấn qua và khung phát triển chuỗi thị trường cũng như • Tin tức trên các phương tiện đánh giá về kinh tế xã hội truyền thông có tính khả thi • Các cuộc họp của Hội nông dân nuôi cá Tra thường xuyên/cập nhật thông tin mới Cải thiện: • Sản phẩm và giá bán • An toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm • Tiếp cận thị trường và giá trị • Năng suất nuôi/hiệu quả • Environmental performance • Lợi nhuận • Đảm bảo kinh tế cho người nuôi Sơ đồ C1. Tóm tắt phương pháp dự kiến để triển khai các hoạt động dự án 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1