intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị các đặc điểm chính của LI-RADS 2018 trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) của các đặc điểm chính của phân loại LI-RADS 2018 trên cắt lớp vi tính (CLVT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 80 bệnh nhân với 93 tổn thương được phát hiện trên CLVT 64 dãy, đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 5/2019 đến tháng 2/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị các đặc điểm chính của LI-RADS 2018 trên cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 nghiên cứu của tác giả đi trước cho thấy tỉ lệ nút ADO cho các còn ống động mạch (PDA) ≥ shunt tồn lưu và biến chứng rơi dụng cụ vào 3mm hoặc nút lò xo xoắn cho còn ống động mạch máu lớn chiếm tỉ lệ khoảng 10%[7]. Trong mạch (PDA) đường kính < 3mm là một kỹ thuật các ca này, chúng tôi dùng dụng cụ ADO. Còn điều trị hiệu quả cao và an toàn trên các bệnh các dụng cụ bít dù còn ống động mạch (PDA) nhân trưởng thành với tỉ lệ thành công cao khác như: dù Rashkind, nút Sideris thì chúng tôi (97,1%), biến chứng rất hiếm gặp (2,7%) và không có kinh nghiệm do hầu như trên thế giới không có trường hợp nào tử vong. hiện nay ít dùng do biến chứng với dù và tỉ lệ luồng thông tồn lưu tồn lưu cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Schneider DJ, Moore JW. Patent ductus Tỉ lệ biến chứng của nghiên cứu của chúng arteriosus. Circulation 2006; 114: 1873-1882. tôi thấp, chủ yếu là biến chứng bầm máu tại chỗ 2. Porstmann W, Wierny L, Warnke H. Closure of đâm kim. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa persistent ductus arteriosus without thoracotomy. bị biến chứng nặng như các tác giả nước ngoài German Med Monthly 1967;15:109–203. đã có là: tán huyết nặng, hoặc rơi dù gây thuyên 3. Masura J, Walsh KP, Thanopoulous B, et al. Catheter closure of moderate to large size patent tắc mạnh. Có lẽ do chúng tôi đã loại 2 ca mà kết ductus arteriosus using the new Amplatzer duct quả chụp động mạch chủ cản quang, sau đó occluder: immediate and short-term results. J Am chúng tôi phát hiện luồng thông tồn lưu quá Coll Cardiol 1998;31:878–82. nhiều hoặc dù ADO không ổn định với nghiệm 4. Brunetti M.A., Everett A.D, et al. Percutaneous Closure of Patent Ductus Arteriosus: A pháp “kéo và đẩy” nhẹ. Multiinstitutional Registry Comparing Multiple Các bệnh nhân được theo dõi thường xuyên Devices. Catheterization and Cardiovascular tại phòng khám Tim Mạch Can Thiệp của chúng Interventions (2010) 76:696–702. tôi tối thiểu 6 tháng với kết quả siêu âm tim sau 5. Ghasemi A., Thomas J. Forbes,et al. Trans- 6 tháng: luồng thông tồn lưu đều không thấy tồn Catheter Closure of Patent Ductus 6. Arteriosus - What Is the Best Device? tại, không ca nào bị hẹp động mạch phổi trái Catheterization and Cardiovascular Interventions hoặc động mạch chủ trên siêu âm tim Doppler (2010) 76:687–695. mà có xuất hiện trong các nghiên cứu nước 7. Bilkis A., Alwi M., Ishak Hasanah,et al. The ngoài. Có lẽ số lượng ca của chúng tôi không đủ Amplatzer Duct Occluder: Experience in 209 Patients. J. Am. Coll. Cardiol. 2001;37;258-26. lớn, và chúng tôi chỉ thực hiện trên các bệnh 8. Pass RH, Hijazi Z, Hsu DT, Lewis V, nhân người lớn. Hellenbrand WE. Multicenter USA amplatzer patent ductus arteriosus occlusion device trial: V. KẾT LUẬN Initial and one-year results. J Am Coll Cardiol. Bít dù còn ống động mạch bẳng dụng cụ với 2004;44:513–519. GIÁ TRỊ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA LI-RADS 2018 TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIẾU MÔTẾ BÀO GAN Trần Thị Hồng Nhung1, Nguyễn Duy Huề1 TÓM TẮT chiếu với kết quả giải phẫu bệnh. Từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và âm 70 Mục tiêu: Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư biểu tính của từng đặc điểm chính của phân loại LI-RADS mô tế bào gan (UTBMTBG) của các đặc điểm chính trong chẩn đoán UTBMTBG. Kết quả: 93 tổn thương của phân loại LI-RADS 2018 trên cắt lớp vi tính mô tả bao gồm 75 tổn thương ác tính và 18 tổn (CLVT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thương lành tính. Đường kính trung bình của tổn tiến cứu thực hiện trên 80 bệnh nhân với 93 tổn thương là 51,17 ± 34,8mm (6 – 150mm). Độ nhạy, độ thương được phát hiện trên CLVT 64 dãy, đến khám đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và âm của đặc tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 5/2019 đến điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch lần lượt tháng 2/2020. Các tổn thương được mô tả các đặc là78,8%; 66,7%; 85,2% và 56,3%.Độ nhạy, độ đặc điểm và phân loại theo LI-RADS 2018, sau đó đối hiệu, giá trị dự đoán dương tính và âm của đặc điểm thải thuốc thì tĩnh mạch tương ứng là 68,2%; 81,5%; 1Trường 90% và 51,2%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán Đại học Y Hà Nội dương tính và âm của đặc điểm vỏ ngấm thuốc lần Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị hồng Nhung lượt là 25,8%; 92,6%; 89,5% và 33,8%. Kết luận: Email: hongnhung0603@gmail.com Các đặc điểm chính của phân loại LI-RADS 2018 trên Ngày nhận bài: 3.2.2020 CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán UTBMTBG. Ngày phản biện khoa học: 27.3.2020 Từ khóa: Gan, ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh Ngày duyệt bài: 1.4.2020 gan mạn tính, LI-RADS 276
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 SUMMARY ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị VALUE OF MAJOR FEATURES OF LI - RADS UTBMTBG. Đồng thời thống nhất các thuật ngữ mô tả tổn thương giữa các bác sỹ CĐHA, cũng 2018 FOR CT DIAGNOSIS OF như giữa bác sỹ CĐHA và bác sỹ lâm sàng. Hệ HEPATOCELLULARCARCINOMA Purpose: This study aims to evaluate the value of thống phân loại này liên tục được cập nhật bổ major features of LI-RADS 2018with computed sung qua các năm 2013, 2014, 2017 và 2018 và tomographic (CT) scan in the diagnosis ofhepatocellular được đưa vào khuyến cáo trong hướng dẫn thực carcinoma (HCC). Material and Methods: The hành lâm sàng 2018 của Hiệp hội nghiên cứu các prospective study was conducted on 80 patients with 93 bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) [2]. lesions were detected on 64-slice CT imaging at the Viet Duc Hospital from May 2019 to February 2020. On Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng imaging, the lesions were described and classified in minh tính ứng dụng cao của phân loại LI-RADS terms of LI-RADS 2018, then compared with the trong thực hành lâm sàng [3] [4] [5]. Tuy nhiên, histopathology findings. Thesensitivity, specificity, tại Việt Nam chưa có đề tài nghiên cứu về phân positive and negative predictive values of eachLI-RADS loại này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu major feature in the diagnosis of HCC were calculated. nàynhằm đánh giá giá trị của cácđặc điểm Results: 93 lesionsconsisted of 75 malignant and 18 benign lesions. Mean lesion diameter was 51,17 ± chínhcủa phân loạiLI-RADS 2018 trên CLVT trong 34,8mm (6 – 150 mm). The sensitivity, specificity, chẩn đoán UTBMTBG. positive and negative predictive values ofarterial-phase hyperenhancement for HCC were 78,8%; 66,7%; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 85,2% and 56,3%, respectively. These measures of 1. Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân washout appearance for HCC were 68,2%; 81,5%; trên 18 tuổi có yếu tố nguy cơ của UTBMTBG 90% and 51,2%, respectively. Capsule appearance had bao gồm xơ gan và viêm gan B mạn tính, đến a sensitivity of 25,8%, specificity of 92,6%, positivepredictive values of 89,5% and negative khám tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức trong thời predictive values of 33,8%. Conclusion: Major gian tháng 5/2019 đến tháng 2/2020, có phát features ofLI-RADS 2018on CT imagingshowed high hiện tổn thương gan khu trú trên phim chụp value for HCC diagnosis. CLVT 64 dãy, sau đó được sinh thiết hoặc phẫu Keywords: Liver, hepatocellular carcinoma, thuật (có kết quả giải phẫu bệnh), đồng ý tham chronic liver disease, LI-RADS gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Loại trừ I. ĐẶT VẤN ĐỀ các bệnh nhân dưới 18 tuổi, không có yếu tố Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là nguy cơ UTBMTBG, không có tổn thương gan loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, khu trú hoặc tổn thương đã được sinh thiết hay đứng thứ 4 về tỷ lệ tử vong và đứng thứ 6 về tỷ phẫu thuật trước đó, đã được chẩn đoán lệ mắc trong các loại ung thư trên toàn thế giới UTBMTBG từ trước, không đồng ý tham gia [1]. Không giống như đa số các loại ung thư nghiên cứu, không có hồ sơ bệnh án đầy đủ. khác, chẩn đoán xác định UTBMTBG có thể chỉ 2. Phương pháp nghiên cứu dựa vào đặc điểm hình ảnh điển hình trên những Thiết kế nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang bệnh nhân có nguy cơ cao mà không nhất thiết Kỹ thuật chụp CLVT. Bệnh nhân nhịn ăn 6- phải chờ đợi có kết quả giải phẫu bệnh [2], do 8h trước khi chụp, được thực hiện chụp trên máy đó, rút ngắn được thời gian chẩn đoán và không CLVT 64 dãy Optima CT660 của hãng GE – Mỹ, làm chậm quá trình điều trị cho bệnh nhân. chọn chế độ chụp ổ bụng, thông số quét 120kV, Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) đóng vai trò 175mA, trường chụp (FOV) 40cm2, cắt từ vòm quan trọng trong sàng lọc, chẩn đoán UTBMTBG hoành đến khớp mu, độ dày lát cắt 5mm, tái tạo cũng như đánh giá sau điều trị. Trong đó, cắt lớp 0,625mm. Bệnh nhân nằm ngửa, nín thở trong vi tính (CLVT) đa dãy là phương pháp CĐHA chủ mỗi thì chụp, chụp thì trước tiêm, sau đó tiêm đạo trong chẩn đoán UTBMTBG. Tuy nhiên, các tĩnh mạch thuốc cản quang Xenetix 100mml/ kĩ thuật chụp, thuật ngữ mô tả các tổn thương, 350mg, liều 1,5 ml/kg, tiêm máy, tốc độ tiêm 3 các tiêu chuẩn chẩn đoán lại có sự khác nhau ml/s, tiếp tục chụp thì động mạch muộn ở giây giữa các quốc gia, các bác sỹ lâm sàng và CĐHA. thứ 30 kể từ khi bắt đầu tiêm, thì tĩnh mạch ở Vì vậy, Hiệp hội CĐHA Hoa Kỳ đã nghiên cứu và giây thứ 60 và thì muộn ở phút thứ 3. xây dựng hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả Quy trình, phương pháp thu thập số liệu. CĐHA gan LI-RADS (The Liver Imaging Thu thập các thông tin về đặc điểm của mẫu Reporting and Data System), xuất bản lần đầu nghiên cứu bao gồm các thông tin về tuổi, giới, tiên năm 2011. Hệ thống phân loại này nhằm yếu tố nguy cơ của UTBMTBG (bao gồm xơ gan chuẩn hóa các thăm khám hình ảnh trong sàng và viêm gan B mạn tính), tiền sử về các bệnh lý lọc, chẩn đoán và đánh giá đáp ứng sau điều trị gan. Các tổn thương được mô tả về: (1)vị trí,(2) 277
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 số lượng, (3) kích thước được đo bằng đường 3. Đạo đức nghiên cứu. Bệnh nhân được kính lớn nhất từ bờ ngoài của tổn thương [2], (4) giải thích đầy đủ về quy trình nghiên cứu và có ngấm thuốc mạnhthì động mạch khi phần tổn đồng ý tham gia. Các thông tin hồ sơ bệnh án và thương ngấm thuốc nhiều hơn so với ngấm hình ảnh đều được chúng tôi bảo mật. thuốc của nhu mô gan bình thường, trên hình ảnh CLVT tổn thương có tỷ trọng cao hơn nhu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mô gan lành xung quanh trong thì động mạch 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Trong [2], (5) có thải thuốc thì tĩnh mạch và thì muộn thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng 2/2020, có khi phần tổn thương đã thải thuốc mà nhu mô 80 bệnh nhân với 93 tổn thương đạt đủ các tiêu gan lành còn giữ thuốc, trên hình ảnh CLVT tổn chí chọn mẫu, với các đặc điểm sau: tuổi trung thương có tỷ trọng thấp hơn nhu mô gan lành bình: 53,39 ± 12 (23-77), 59 bệnh nhân nam xung quanh ở thì tĩnh mạch và thì muộn [2], (6) (73,8%) và 21 bệnh nhân nữ (26,2%). Đa số có vỏ ngấm thuốc được định nghĩa là viền nhẵn bệnh nhân mang virus viêm gan B (92,5%), 15 sắc nét tăng tỷ trọng bao quanh tổn thương bệnh nhân có xơ gan (18,8%), có 2 bệnh nhân quan sát ở thì tĩnh mạch hoặc thì muộn [2], (7) mang virus viêm gan C (2,5%). Hầu hết chỉ có 1 khối phát triển nhanh khi kích thước tăng trên tổn thương (85%). Tổn thương chủ yếu nằm ở 50% trong vòng 6 tháng với những bệnh nhân gan phải chiếm 73,1%, gan trái chiếm 26,9%. có kết quả chụp CLVT trước đó đủ tiêu chuẩn Kích thước trung bình của tổn thương là 51,17 ± [2],(8) dấu hiệu u xâm lấn tĩnh mạch khi quan 34,8 mm (6 – 150mm). sát thấy hình ảnh phần tổ chức ngấm thuốc 2. Đặc điểm kết quả giải phẫu bệnh. 75 trong lòng tĩnh mạch [2]. Sau khi mô tả đầy đủ tổn thương ác tính (80,6%) bao gồm 66 tổn các đặc điểm, tổn thương sẽ được phân loại từ thương UTBMTBG, 4 tổn thương ung thư biểu LR1 đến LR5, LRM và LRTIV theo CT/MRI LI- mô đường mật, 4 tổn thương ung thư biểu mô RADS 2018 [6]. Nếu bệnh nhân có nhiều hơn thể hỗn hợp tế bào gan và đường mật và 1 tổn một tổn thương thì mỗi tổn thương được mô tả thương di căn. và phân loại LI-RADS riêng. Các bệnh nhân sau 18 tổn thương lành tính (19,4%) gồm 7 tổn khi được sinh thiết hoặc phẫu thuật, kết quả giải thương u máu, 5 tổn thương tăng sản thể nốt phẫu bệnh được chia thành 3 nhóm: lành tính, khu trú, 1 tổn thương u tuyến tế bào gan, 1 tổn UTBMTBG và tổn thương ác tính khác. thương nang, 1 tổn thương nốt gan tái tạo, 1 tổn Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được thương áp xe do kí sinh trùng, 1 tổn thương mô nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. đệm giàu xơ và 1 tổn thương viêm mạn tính. Các biến định lượng được trình bày dưới dạng 3. Đặc điểm hình ảnh CLVT trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định Đặc điểm hình ảnh CLVT của 93 tổn thương bằng phép kiểm t hoặc U Mann Whitney, có ý mô tả theo phân loại LI-RADS được trình bày nghĩa thống kê với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 ≥ 20 76 (81,7%) 13 (72,2%) 55 (83,3%) 8 (88,9%) Ngấm thuốc mạnh thì động mạch 61 (65,6%) 4 (22,2%) 52 (78,8%) 5 (55,6%) Thải thuốc thì tĩnh mạch 50 ( 53,8%) 2 (11,1%) 45 (68,2%) 3 (33,3%) Vỏ ngấm thuốc 19 ( 20,4%) 2 (11,1%) 17 (25,8%) 0 U trong tĩnh mạch 6 (6,5%) 0 6 (9,1%) 0 4. Giá trị chẩn đoán UTBMTBG của các ngày càng phù hợp và áp dụng phổ biến trên đặc điểm theo LI-RADS 2018 toàn thế giới. Giá trị của bảng phân loại này là Chẩn đoán UTBMTBG chỉ dựa vào đặc điểm cung cấp một hệ thống phân loại chuẩn để ngấm thuốc mạnh thì động mạch của tổn thương chuẩn hóa các kĩ thuật thăm khám hình ảnh, (Bảng 2) thì có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự thuật ngữ tổn thương gan khu trú, giúp cho tất đoán dương tính và âm tính lần lượt là 78,8%; cả các bác sĩ dù ở chuyên khoa lâm sàng hay 66,7%; 85,2% và 56,3%. cận lâm sàng cũng có cùng giải thích, nhận định Bảng 2: Giá trị chẩn đoán UTBMTBG của về kết quả và có hướng xử trí thống nhất [2]. đặc điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch Các nghiên cứu về tính ứng dụng của phân loại Giải phẫu bệnh LI-RADS trong thực hành lâm sàng có 3 dạng mà CLVT Không phải chúng tôi ghi nhận được: (1) nghiên cứu về tính UTBMTBG UTBMTBG nhất quán của các bác sĩ CĐHA trong đánh giá Có ngấm thuốc mạnh tổn thương theo phân loại LI-RADS, (2) nghiên 52 9 thì động mạch cứu về giá trị của các đặc điểm hình ảnh mô tả Không ngấm thuốc thì theo LI-RADS trong chẩn đoán tổn UTBMTBG và 14 18 động mạch (3) nghiên cứu về giá trị dự đoán khả năng Chẩn đoán UTBMTBG chỉ dựa vào đặc điểm UTBMTBG của phân loại LI-RADS. Nghiên cứu thải thuốc thì tĩnh mạch của tổn thương (Bảng 3) của chúng tôi thuộc dạng nghiên cứu thứ hai nói thì có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán trên, và được áp dụng theo bảng phân loại LI- dương tính và âm tính lần lượt là68,2%; 81,5%; RADS cập nhật mới nhất năm 2018. 90% và 51,2%. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 93 tổn Bảng 3: Giá trị chẩn đoán UTBMTBG của thương trên 80 bệnh nhân, với đường kính trung đặc điểm thải thuốc thì tĩnh mạch bình là 5,1cm và có 80,6% tổn thương ác tính. Giải phẫu bệnh Tỷ lệ này cũng tương tự như nghiên cứu của CLVT Không phải Sheila và cộng sự (84,3%) [3]. Đường kính của UTBMTBG UTBMTBG tổn thương trong nghiên cứu của chúng tôi cao Có thải thuốc thì hơn một số nghiên cứu khác như Alhasan 45 5 tĩnh mạch (3,1cm) hay Ehman (2,6cm) [5] [7], có thể là do Không thải thuốc các bệnh nhân trong nghiên cứu thường đến 21 22 thì tĩnh mạch viện khám khi các khối u đã lớn gây ra triệu Chẩn đoán UTBMTBG chỉ dựa vào đặc điểm chứng rõ ràng. Tỷ lệ các tổn thương trên 2cm vỏ ngấm thuốc của tổn thương (Bảng 4) thì có trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tới 81,7%, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính trong khi nghiên cứu của Ehman chỉ là 66% [5]. và âm tính lần lượt là 25,8%; 92,6%; 89,5% và Với các đặc điểm chính của phân loại LI- 33,8%. RADS, chúng tôi nhận thấy ở các tổn thương Bảng 4: Giá trị chẩn đoán UTBMTBG của UTBMTBG đặc điểm thường gặp nhất là ngấm đặc điểm vỏ ngấm thuốc thuốc mạnh thì động mạch (78,8%), tiếp đến là Giải phẫu bệnh thải thuốc thì tĩnh mạch (68,2%) và dấu hiệu vỏ CLVT Không phải UTBMTBG ngấm thuốc chỉxuất hiện ở 25,8% các tổn UTBMTBG thương. Các tỷ lệ này khá tương đồng với nghiên Có vỏ ngấm thuốc 17 2 Không có vỏ cứu của Ehman và cộng sự khi chỉ ra tổn thương 49 25 UTBMTBG có tỷ lệ ngấm thuốc mạnh thì động ngấm thuốc mạch, thải thuốc thì tĩnh mạch và vỏ ngấm thuốc IV. BÀN LUẬN lần lượt là 86%, 79% và 27% [5]. Một nghiên Bảng phân loại LI-RADS các tổn thương gan cứu khác của M. Abd cũng cho tỷ lệ ngấm thuốc khu trú ở những bệnh nhân có nguy cơ cao của mạnh thì động mạch và thải thuốc thì tĩnh mạch UTBMTBG do Hiệp hội chẩn đoán hình ảnh Hoa tương tự (85,3% và 67,6%), tuy nhiên tỷ lệ vỏ Kỳ (ACR) công bố từ năm 2011, sau đó được cập ngấm thuốc lại thấp hơn (8,8%) [4], có thể do nhật qua các năm 2013, 2014, 2017, 2018 để nghiên cứu này thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ hơn 279
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 với 55 tổn thương. đó, đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt Hầu hết các nghiên cứu đều chứng minh là với những tổn thương kích thước 10-20mm và ngấm thuốc mạnh thì động mạch là đặc điểm có ngấm thuốc mạnh thì động mạch thì cần phải thường gặp nhất của UTBMTBG trên CLVT bởi có cả đặc điểm thải thuốc thì tĩnh mạch và vỏ nguồn cấp máu cho khối ung thư gan có nguồn ngấm thuốc mới đủ tiêu chuẩn để xếp loại LR5. gốc từ động mạch gan [8]. Do đó đặc điểm này Nghiên cứu của chúng tôi còn có một số hạn có độ nhạy cao trong chẩn đoán UTBMTBG, dao chế. Một là, nghiên cứu mới chỉ thực hiện tại một động từ 65% đến 96% theo các nghiên cứu trung tâm, thời gian nghiên cứu và số lượng trước [8]. Độ nhạy của đặc điểm ngấm thuốc bệnh nhân chưa đủ lớn. Hai là, mô tả các đặc mạnh thì động mạch trong nghiên cứu của điểm và phân loại của tổn thương mới được thực chúng tôi nằm giữa hai giá trị này (78,8%). Tuy hiện bởi một bác sĩ CĐHA, do đó chưa có sự đối nhiên, độ đặc hiệu của ngấm thuốc mạnh thì chiếu so sánh sự khác biệt giữa các bác sĩ CĐHA động mạch trong chẩn đoán UTBMTBG chỉ ở trong báo cáo kết quả. mức trung bình là 66,7%, tương đương với nghiên cứu của Rimola (64%) và cao hơn nghiên V. KẾT LUẬN cứu của Alhasan (39,7%)[7]. Điều này có thể lý Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các đặc giải bởi nhiều tổn thương lành tính và ác điểm chính của phân loại LI-RADS 2018 trên tínhkhác ở gan cũng có ngấm thuốc mạnh thì CLVT đều có độ nhạy và độ đặc hiệu từ trung động mạch như u máu, nốt loạn sản hay nốt di bình đến cao trong chẩn đoán UTBMTBG, trong căn của các ung thư giàu mạch [8]. Đặc điểm đó đặc điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch có ngấm thuốc mạnh thì động mạch cũng cho giá độ nhạy cao nhất và đặc điểm vỏ ngấm thuốc có trị dự báo dương tính và âm tính ở mức độ trung độ đặc hiệu cao nhất. bình (85,2% và 56,3%). Vì vậy, đặc điểm này TÀI LIỆU THAM KHẢO không được xem là một tiêu chuẩn đơn độc để 1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al. chẩn đoán UTBMTBG mà cần kết hợp với các (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN tiêu chuẩn chính khác. estimates of incidence and mortality worldwide for Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 68(6), 394–424. thải thuốc thì tĩnh mạch có độ nhạy thấp hơn so 2. Elsayes K.M., Kielar A.Z., Chernyak V., et al. với đặc điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch (2019). LI-RADS: a conceptual and historical (68,2% với 78,8%), nhưng lại có độ đặc hiệu review from its beginning to its recent integration cao hơn (81,5% với 66,7%) và có giá trị dự báo into AASLD clinical practice guidance. J Hepatocell Carcinoma, 6, 49–69. dương tính và âm tính lần lượt là 90% và 51,2%. 3. Ominde S.T. and Mutala T.M. (2019). Multicentre Các kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu study on dynamic contrast computed tomography của Rimola với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự findings of focal liver lesions with clinical and báo dương tính và âm tính tương ứng là 50%, histological correlation. SA J Radiol, 23(1). 4. Abd Alkhalik Basha M., Abd El Aziz El 89%, 90% và 49%. Tuy nhiên không nhiều các Sammak D., and El Sammak A.A. (2017). nghiên cứu đánh giá đơn độc đặc điểm thải Diagnostic efficacy of the Liver Imaging-Reporting thuốc thì tĩnh mạch, đa số các tác giả đều cho and Data System (LI-RADS) with CT imaging in rằng kết hợp đặc điểm thải thuốc thì tĩnh mạch categorising small nodules (10–20 mm) detected in the cirrhotic liver at screening ultrasound. Clin và ngấm thuốc mạnh thì động mạch làm tăng độ Radiol, 72(10), 901.e1-901.e11. nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán UTBMTBG 5. Ehman E.C., Behr S.C., Umetsu S.E., et al. một cách đáng kể [8]. (2016). Rate of observation and inter-observer agreement for LI-RADS major features at CT and Alhasan trong một nghiên cứu hồi cứu 104 MRI in 184 pathology proven hepatocellular tổn thương trên CLVT cho thấy đặc điểm vỏ carcinomas. Abdom Radiol N Y, 41(5), 963–969. ngấm thuốc có độ nhạy là 20,7% và độ đặc hiệu 6. American College of Radiology (2018). CT/MRI là 89,9% trong chẩn đoán UTBMTBG [7]. Nghiên LI-RADS v2018. , accessed: 04/01/2020. độ nhạy là 25,8% và độ đặc hiệu là 92,6%. 7. Alhasan A., Cerny M., Olivié D., et al. (2019). Nghiên cứu của Rimola lại chỉ ra đặc điểm vỏ LI-RADS for CT diagnosis of hepatocellular ngấm thuốc trên cộng hưởng từ có độ nhạy và carcinoma: performance of major and ancillary features. Abdom Radiol N Y, 44(2), 517–528. độ đặc hiệu cao hơn hẳn (42% và 96%), có thể 8. Tang A., Bashir M.R., Corwin M.T., et al. là do đặc điểm này dễ dàng phát hiện trên cộng (2018). Evidence Supporting LI-RADS Major hưởng từ hơn là CLVT [5]. Vỏ ngấm thuốc là đặc Features for CT- and MR Imaging–based Diagnosis điểm ít gặp nhất nhưng lại có độ đặc hiệu cao of Hepatocellular Carcinoma: A Systematic Review. Radiology, 286(1), 29–48. nhất trong các đặc điểm chính của LI-RADS. Do 280
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0