intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của cân bằng dịch dương trong tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị cân bằng dịch trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn(NKH/sốc NK) vẫn còn nhiều tranh cãi. Khuyến cáo điều trị chưa chỉ rõ thời điểm phù hợp để chuyển từ cân bằng dịch dương sang âm. Mục tiêu: Phân tích biến đổi và ảnh hưởng của cân bằng dịch dương theo thời gian đến tử vong ở bệnh nhân NKH/sốc NK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của cân bằng dịch dương trong tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 GIÁ TRỊ CỦA CÂN BẰNG DỊCH DƯƠNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Nguyễn Quốc Tuyên1, Phạm Chí Thành2, Trương Dương Tiển3, Nguyễn Ngọc Tú2, Lê Minh Khôi3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị cân bằng dịch trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn(NKH/sốc NK) vẫn còn nhiều tranh cãi. Khuyến cáo điều trị chưa chỉ rõ thời điểm phù hợp để chuyển từ cân bằng dịch dương sang âm. Mục tiêu: Phân tích biến đổi và ảnh hưởng của cân bằng dịch dương theo thời gian đến tử vong ở bệnh nhân NKH/sốc NK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu, thực hiện trên bệnh nhân NKH/sốc NK điều trị tại khoa Hồi sức tích cực khu D bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020. Cân nặng, lượng dịch xuất, nhập hằng ngày, diễn tiến lâm sàng và kết cục điều trị được ghi nhận từ lúc nhập đến khi ra khỏi khoa Hồi sức. Kết quả: Tổng cộng 86 bệnh nhân trong đó 28 tử vong. Lượng dịch nhậptrung bình mỗi ngày và cân bằng dịch tích lũy từ ngày thứ ba ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống (dịch nhập 53,5 ± 19,79 ml/Kg so với 42,7 ± 10,97 ml/Kg, p=0,01), nhưng lượng dịch xuất lại giống nhau. Cân bằng dịch tích lũy ngày thứ 4 là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong với aOR là 1,2 trên mỗi lít dịch (KTC 95%: 1,01 – 1,41). Kết luận: Cân bằng dịch dương có liên quan với tử vong tăng cao và cân bằng dịch tích lũy từ ngày thứ 4 là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân NKH/sốc NK. Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, cân bằng dịch dương ABTRACT PROGNOSTIC VALUE OF POSITIVE FLUID BALANCE IN PATIENTS WITH SEPSIS AND SEPTIC SHOCK IN INTENSIVE CARE UNIT Nguyen Quoc Tuyen, Pham Chi Thanh, Truong Duong Tien, Nguyen Ngoc Tu, Le Minh Khoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 48 - 55 Background: The optimal fluid management in patients with sepsis/septic shockis still highly controversial. Current guidelines do not pinpoint the precise timeframe for transition from postive to negative fluid balance. Objectives: The study was designed to analyzethe rate, the pattern of postive fluid balance over time, and the association betweenpositive fluid balance and mortality in this group of patients. Method: This was a prospective observational study. Patients with sepsis/septic shock admitted to the Intensive Care Unit D, Cho Ray Hospital were recruited. The patient’s body weight, daily fluid balance, clinical course, final outcomes were monitored from admission to discharge from the ICU. Results: A total of 86 patients had 20 deaths. The mean daily fluid intake and cumulative fluid balancefrom day 3 were higher in non-survivors than in survivors (53.5 ± 19.79 ml/Kg vs. 42.7 ± 10.97 ml/Kg, p=0.01), but output volumes were similar. Fluid intake volume in non-survivorswas higher than survivor from day 3. The Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Chợ Rẫy 1 2Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu Bộ môn Hồi sức Cấp cứu - Chống độc, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3 Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS.Lê Minh Khôi ĐT: 0919731386 Email: leminhkhoi@ump.edu.vn 48 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cumulative fluid balance from day 4 was an independent predictor of mortality (adjusted OR 1.2 per L, CI 95% 1.01 – 1.41). Conclusion: Positive fluid balance was associated with increased mortality and the cumulative fluid balance from day 4 was an independent predictor ofdeath in patients with sepsis/septic shock admitted in intensive care unit. Keywords: sepsis, septic shock, positive fluid balance ĐẶT VẤN ĐỀ loại ra khỏi nghiên cứu: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một thử thách Thời điểm chẩn đoán NKH/sốc NKH trước toàn cầu, tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 50% ở lúc nhập khoa HSTC trên 7 ngày. bệnh nhân (BN) sốc NKH(1). Điều trị NKH/sốc Thời gian điều trị tại khoa HSTC
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 24 giờ từ thời điểm T1, BN được đo lường lặp lại thời điểm kết thúc ngày thứ n kể từ lúc nhập các thông số lượng LDX, lượng LDN và CVP. khoa HSTC. Giá trị của các thông số này gọi là Các thời điểm Tn (n là 1, 2,3, …) tương ứng với giá trị vào ngày thứ n (Hình 1). Hình 1: Sơ đồ tiến hành nghiên cứu Bên cạnh đó các thông số nền thu thập tại đã bù đủ dịch. thời điểm nhập khoa HSTC gồm có: tuổi, giới, Thời điểm chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết bệnh nền kèm theo, nơi chẩn đoán NKH, thời Thời điểm BN được chẩn đoán NKH/sốc gian từ lúc chẩn đoán NKH đến lúc nhập khoa NKH dựa vào: HSTC, chẩn đoán lúc nhập viện, điểm Thời điểm ghi nhận từ hồ sơ hoặc giấy APACHE II, điểm SOFA, vị trí nhiễm khuẩn, chuyển tuyến, hoặc tác nhân vi khuẩn. Tính từ thời điểm BN được sử dụng thuốc Định nghĩa biến số vận mạch, hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH/sốc nhiễm khuẩn Thời điểm BN bắt đầu diễn tiến nặng (suy hô Theo đồng thuận quốc tế lần thứ 3 về NKH hấp, tụt huyết áp, rối loạn tri giác, chuyển phòng gọi tắt là SEPSIS – 3, NKH được định nghĩa là bệnh nặng, khoa HSTC) theo khai thác bệnh sử. một tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe Đo lường lượng dịch nhập, lượng dịch xuất, cân dọa đến tính mạng gây ra bởi một đáp ứng bằng dịch và cân bằng dịch tích lũy mất điều phối của vật chủ đối với nhiễm LDN bao gồm: dịch cung cấp từ đường tiêu trùng. Rối loạn chức năng cơ quan có thể được hóa và đường tĩnh mạch. xác định khi một thay đổi cấp tính trong tổng LDX bao gồm: nước tiểu, dịch dẫn lưu, số điểm SOFA ≥2 điểm do nhiễm trùng gây ra. dịch lấy từ chạy thận, dịch mất từ đường tiêu Điểm SOFA nền có thể được giả định là bằng 0 hóa (bao gồm cả phân chỉ tính trong trường ở những BN không biết có rối loạn chức năng hợp tiêu chảy đáng kể). Nước mất không nhận nội tạng trước đó(9). biết không được ghi nhận và do đó không Vậy BN được chẩn đoán NKH khi thỏa cả 2 được tính trong LDX. điều kiện: Nghi ngờ hoặc có bằng chứng nhiễm CBD được tính bằng lượng LDN trừ cho khuẩn, và Tăng cấp tính SOFA ≥2 điểm. lượng LDX. CBD tích lũy ngày n là tổng lượng Bệnh nhân NKH được chẩn đoán sốc nhiễm CBD từ ngày n trở về trước. khuẩn khi thỏa cả 2 tiêu chuẩn sau: Thống kê Cần phải sử dụng thuốc vận mạch để duy trì huyết áp trung bình ≥65 mmHg hoặc huyết áp Kiểm tra biến định lượng (BĐL) có phân bố trung bình 2 mmol/L (18 mg/dL) mặc dù 50 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ý nghĩa p >0,05. BĐL được trình bày dưới dạng Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội trung bình ± độ lệch chuẩn khi có phân bố đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại chuẩn. BĐL không có phân phối chuẩn được học Y Dược TP. HCM, số 391/ĐHYD-HĐĐĐ, trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị ngày 12/8/2019. 25th – 75th). Kiểm định Student’s t – test được sử KẾT QUẢ dụng để so sánh 2 nhóm dữ liệu có phân bố Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại khoa chuẩn. Kiểm định Mann – Whitney U test sử HSTC khu D bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày dụng để so sánh 2 nhóm dữ liệu của biến số 12/09/2019 đến ngày 30/06/2020. Tổng cộng có 86 không có phân bố chuẩn. BN NKH được đưa vào phân tích, trong đó có Biến định tính (BĐT) được trình bày dưới 81,4% BN sốc NKH. Thời gian từ lúc chẩn đoán dạng tần suất (phần trăm). Kiểm định Chi- NKH đến lúc nhập khoa HSTC là 2 (1-3) ngày. squared test được thực hiện để so sánh sự khác Tuổi trung bình của dân số trong nghiên cứu của biệt giữa 2 nhóm. chúng tôi là 63,7 ± 16,49 tuổi, BN lớn hơn bằng Sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến 60 tuổi chiếm đa số với tỷ lệ 61,62%, nam giới để xem các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục tử 48,8%. Điểm SOFA tương đối cao 10 (8 – 12) vong nội viện của BN. Yếu tố nguy cơ với mức ý điểm, APACHE II 21,5 (18 – 27) điểm. Tỷ lệ tử nghĩa nhỏ hơn 0,1 trong phân tích đơn biến được vong là 32,56%. đưa vào mô hình phân tích hồi quy logistic đa Biến đổi cân bằng dịch biến ngoại trừ CBD được đưa vào mô hình hồi Kết quả cho thấy CBD trung bình mỗi ngày quy logistic đa biến bất kể mức ý nghĩa trong là 532 ± 685 ml tương đương 9,6 ± 12,29 ml/Kg. phân tích đơn biến. Tất cả đều là kiểm định 2 Nhóm BN tử vong có CBD trung bình mỗi ngày đuôi, và p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 không có sự khác biệt từ ngày đầu nhập viện vong ở bệnh nhân NKH/sốc NKH trong mô cho đến ngày thứ 7 (Hình 4). hình hồi quy logistic đơn biến (OR=1,2 trên mỗi L dịch, p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học lượng nước tiểu giữa nhóm BN sống và tử vong. dịch trước khi điều trị tại khoa HSTC. Chính vì Một điểm quan trọng trong hai nghiên cứu trên lý do này, nghiên cứu của chúng tôi tập trung là khi xảy ra CBD dương, đa phần là do tăng vào giai đoạn sau hồi sức cứu mạng. lượng LDN trong khi lượng nước tiểu là như Trong nghiên cứu của chúng tôi, CBD tích nhau. Điều này cho thấy tác động gây CBD lũy ở nhóm BN tử vong tiếp tục tăng dần và cao dương kéo dài trên BN hồi sức chủ yếu đến từ hơn so với BN sống kể từ ngày thứ 3 (Hình 2). Để can thiệp bù dịch của bác sĩ lâm sàng hơn là sự phân tích rõ hơn nguyên nhân của CBD tích lũy hạn chế khả năng thải dịch của người bệnh. tăng liên tục như vậy, chúng tôi đánh giá diễn Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò của tiến CBD từng ngày. Trong nhóm BN sống, CBD liệu pháp điều trị hướng mục tiêu sớm (EGDT – trở về bằng không và âm tính từ ngày thứ 4. Early Goal Directed Therapy) có giá trị góp phần Trong khi đó ở nhóm BN tử vong, CBD vẫn còn cải thiện tỷ lệ tử vong. Kinh điển nhất là nghiên dương tính cho đến ngày thứ 7 (Hình 3). Như cứu của Rivers E và chiến lược này đã trở thành vậy, CBD dương giảm chậm và không trở về âm điều trị căn bản cho BN NKH kéo dài gần một tính chính là nguyên nhân dẫn đến CBD tích lũy thập kỷ gần đây(10). Xuất phát từ nghiên cứu này, tăng cao ở BN tử vong. Phân tích thêm tại sao các bác sĩ lâm sàng có khuynh hướng bù dịch CBD ở nhóm BN tử vong lại không trở về âm tích cực hơn trong giai đoạn sớm hay giai đoạn tính. Chúng tôi chia CBD của BN thành LDN và cứu mạng. Thực hành này đã giúp cải thiện tử LDX. Mục đích để đánh giá xem thành phần nào vong, song cũng đặt BN vào nguy cơ quá tải ảnh hưởng đến CBD. Kể từ ngày thứ 2 trở đi dịch và các biến chứng liên quan trong những lượng LDN ở BN tử vongcao hơn BN sống và giai đoạn sau. Chính vì vậy BN NKH sau giai kéo dài cho đến ngày thứ 7. Trong khi đó lượng đoạn cứu mạng cần được bù dịch thận trọng và LDX ở BN tử vong và BN sống không có sự khác xuống thang dịch truyền. Diễn tiến CBD là một biệt từ ngày đầu nhập viện cho đến ngày thứ 7 quá trình động. Do vậy, chúng ta không thể chỉ (Hình 4). Tóm lại, nguyên nhân CBD tiếp tục lấy giá trị trung bình ra để so sánh mà cần phải dương tính ở nhóm BN tử vong theo nghiên cứu đánh giá diễn biến thay đổi CBD theo thời gian. của chúng tôi là do lượng LDN. Thay vì lượng Vincent và De Backer D(8) gần đây đề xuất mô LDN nên được giảm dần từ ngày thứ 2 như ở hình khái niệm cho điều trị sốc, được xác nhận nhóm BN sống, nhóm BN tử vong vẫn tiếp tục bởi ADQI lần thứ XII cho quản lý dịch ở BN hồi được truyền dịch tích cực. Tương tự như vậy, sức(11). Giai đoạn cứu mạng và tối ưu hóa CBD trong nghiên cứu của Acheampong A cho thấy thường dương tính, trái lại khi BN đã ổn định thì trong những giờ đầu nhập khoa HSTC, CBD CBD nên có xu hướng âm tính. Tuy khuyến cáo giống nhau giữa nhóm BN tử vong và sống còn, có mục tiêu điều trị rõ ràng cho từng giai đoạn, nhưng kể từ ngày thứ 2 trở đi, CBD dương nhưng thời điểm chuyển tiếp giữa các giai đoạn nhiều hơn ở nhóm BN tử vong so với BN sống không được nêu rõ trong khuyến cáo. Nghiên còn(2). Diễn biến CBD này cũng tương tự như cứu của chúng tôi theo dõi diễn tiến CBD của diễn tiến CBD trong nghiên cứu của chúng tôi. BN NKH/sốc NKH nhằm mục tiêu tìm kiếm thời Bù dịch quá tích cực từ ngày thứ 2 sau khi nhập điểm chuyển từ CBD dương sang âm tính. BN Khoa HSTC nên được cẩn thận. trong nghiên cứu của chúng tôi đa số được chẩn Ảnh hưởng của cân bằng dịch đến tử vong đoán NKH/sốc NKH ngoài khoa HSTC và chỉ có Một vài nghiên cứu quan sát báo cáo sự liên 6% BN được chẩn đoán tại khoa HSTC. Thời quan giữa CBD dương với tỷ lệ tử vong ở BN gian từ lúc chẩn đoán NKH/sốc NKH đến lúc NKH/sốc NKH (Bảng 3). Kết quả cho thấy hầu nhập vào khoa HSTC có trung vị là 2 (1 – 3) như, CBD dương vào giai đoạn muộn là một yếu ngày. Do vậy, BN đã được xử trí và điều trị bù tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân NKH/sốc NKH Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 53
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 không thể chối cãi. Cỡ mẫu trong nghiên cứu và tử vong. Tuy nhiên trong mô hình hồi quy của chúng tôi là khá nhỏ hơn so với các nghiên logistic đơn biến và đa biến, CDB dương tính cứu đã kể ở trên. Vì vậy mục tiêu trong nghiên ngày 4 là một yếu tố nguy cơ độc lập tiên lượng cứu của chúng tôi chỉ chủ yếu là xác định sự tử vong. khác biệt CBD và biến đổi CBD ở nhóm BN sống Bảng 3: Ảnh hưởng của CBD dương đến tử vong Cỡ Tác giả Năm Thiết kế Kết quả mẫu ( ) Đoàn hệ CBD dương là yếu tố nguy cơ độc lập cho tử vong trong hồi sức (OR 1,1 mỗi L; KTC Vincent JL 7 2006 1177 tiến cứu 95%: 1,0 – 1,1; p = 0,001) ( ) Phân tích TPV CBD thấp nhất có tử vongthấp hơn các TPV khác sau 12 giờ (HR 0,569; KTC Boyd JH 3 2011 778 hồi cứu 95%: 0,405 – 0,799) và sau 4 ngày (HR 0,466; KTC 95%: 0,405 – 0,799) (12) Đoàn hệ TPV CBD dương cao nhất ngày 8 sau sốc liên quan độc lập với tử vong nội viện (OR Micek ST 2013 325 hồi cứu 1,66; KTC 95%: 1,39 – 1,98; p = 0,004) ( ) Đoàn hệ Quá tải dịch kéo dài liên quan độc lập với tăng tử vong nội viện (OR 1,92; KTC 95%: Kelm DJ 5 2015 405 hồi cứu 1,16 – 3,22; p = 0,01) Acheampong Quan sát CBD dương liên quan tử vong hồi sức (HR hiệu chỉnh 1,014; KTC 95% 1,007 – 1,022 ( ) 2015 173 A2 tiến cứu mỗi ml/Kg dịch; p < 0,001) De Oliveira Đoàn hệ CBD dương cao hơn giữa 24 giờ và 48 giờ chẩn đoán NKH liên quan độc lập tử vong ( ) 2015 116 FSV 4 hồi cứu nội viện (OR 3,19; KTC 95%: 1,19 – 8,54; p = 0,021) Một hạn chế lớn nhất trong các nghiên cứu KẾTLUẬN nói trên hầu hết là phần tích hồi cứu và chưa Cân bằng dịch dương thường gặp ở bệnh phải là một nghiên cứu can thiệp điều trị. Cần có nhân NKH/Sốc NK được điều trị tại khoa HSTC. một nghiên cứu can thiệp điều trị thực sự, phân Cân bằng dịch dương có liên quan với tỉ lệ tử nhóm ngẫu nhiên để so sánh tác động của tiếp vong tăng cao ở nhóm bệnh nhân này. Trong hai cận bù dịch tự do và bù dịch bảo tồn, từ đó kết ngày đầu tiên tại khoa HSTC, cân bằng dịch luận tác động của việc bù dịch lên kết cục của dương không khác biệt giữa hai nhóm bệnh BN. Hiện cho đến thời điểm hiện tại theo hiểu nhân tử vong và sống sót. Tuy nhiên từ ngày thứ biết của chúng tôi, chỉ có một nghiên cứu duy ba trở đi, cân bằng dịch tích lũy ở nhóm tử vong nhất là nghiên cứu FEAST. Nghiên cứu được tăng cao hơn so với nhóm sống sót. Việc duy trì thực hiện trên trẻ em với NKH nặng được CBD dương kéo dài dai dẳng là yếu tố liên quan truyền 40 ml/Kg nước muối đẳng trương hoặc đến tăng tỷ lệ tử vong ở BN NKH/sốc NKH. Cần Albumin 4% so với không hồi sức dịch. Nghiên bù dịch thận trọng theo từng giai đoạn bệnh khi cứu được ngưng sớm vì cho thấy tăng 40% tử BN đã ổn định huyết động. vong ở cả hai nhánh BN được bù dịch. Ngạc TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiên hơn là tăng tử vong ở nhóm BN này 1. Daniels R (2011). Surviving the first hours in sepsis: getting the basics right (an intensivist's perspective). J Antimicrob Chemother, không phải là do biến chứng quá tải tuần hoàn 66(S2):ii11-ii23. mà là do trụy tim mạch muộn. Tuy nhiên trong 2. Acheampong A, Vincent JL (2015). A positive fluid balance is an independent prognostic factor in patients with sepsis. Crit Care, nghiên cứu FEAST, dân số nghiên cứu không 19(1):251. phải chỉ giới hạn ở nhóm NKH/sốc NKH mà đa 3. Boyd JH, Forbes J, Nakada TA, et al (2011). Fluid resuscitation in số ở trẻ em bị mắc sốt rét tại Châu Phi. Vì vậy septic shock: a positive fluid balance and elevated central venous pressure are associated with increased mortality. Crit vẫn còn có nhiều tranh cãi trong nghiên cứu này. Care Med, 39(2):259-265. Chúng ta đang chờ đợi một nghiên cứu can 4. de Oliveira FSV, Freitas FGR, Ferreira EM, et al (2015). Positive fluid balance as a prognostic factor for mortality and acute thiệp có đối tượng BN NKH/sốc NKH phù hợp kidney injury in severe sepsis and septic shock. J Crit Care, để xem CBD dương chỉ là yếu tố tiên lượng hay 30(1):97-101. 5. Kelm DJ, Perrin JT, Cartin-Ceba R, et al (2015). Fluid overload in là nguyên nhân gây tăng tỷ lệ tử vong của BN. patients with severe sepsis and septic shock treated with early 54 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học goal-directed therapy is associated with increased acute need 10. Rivers E, Nguyen B, Havstad S, et al (2001). Early goal-directed for fluid-related medical interventions and hospital death. Shock, therapy in the treatment of severe sepsis and septic shock. N 43(1):68-73. Engl J Med, 345(19):1368-1377. 6. Sirvent JM, Ferri C, Baro A, et al (2015). Fluid balance in sepsis 11. Hoste EA, Maitland K, Brudney CS, et al (2014). Four phases of and septic shock as a determining factor of mortality. Am J intravenous fluid therapy: a conceptual model. British Journal of Emerg Med, 33(2):186-189. Anaesthesia, 113(5):740-747. 7. Vincent JL, Sakr Y, Sprung CL, et al (2006). Sepsis in European 12. Micek ST, McEvoy C, McKenzie M, et al (2013). Fluid balance intensive care units: results of the SOAP study. Crit Care Med, and cardiac function in septic shock as predictors of hospital 34(2):344-353. mortality. Crit Care, 17(5):R246. 8. Vincent JL, De Backer D (2013). Circulatory shock. N Engl J Med, 369(18):1726-1734. Ngày nhận bài báo: 10/12/2020 9. Singer M, Deutschman CS, Seymour CW, et al (2016). The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 (Sepsis-3). JAMA, 315(8):801-810. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2