Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CT SCAN TRONG CHẨN<br />
ĐOÁN KHỐI U PHỔI<br />
Nguyễn Quang Hưng*, Vi Trần Doanh*, Lê Anh Quang*, Trần Bảo Ngọc**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá khả năng chẩn ñoán các khối u phổi bằng sinh thiết xuyên hành ngực dưới hướng dẫn của CT<br />
Scan.<br />
Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân có tổn thương u, dạng u tại phổi trên phim CT scan mà không có chống<br />
chỉ ñịnh ñối với thủ thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian: 8/2009 ñến 9/2010.<br />
Kết quả: Các khối u phổi gặp chủ yếu ở tuổi trên 50 (88,1%); nam nhiều hơn nữ (2,8/1), 92,9% có u trên 3cm. Có 4<br />
ca phải làm thủ thuật 2 lần (9,5%). 19 ca (45,2%) dương tính trên tế bào (rất ñặc hiệu cho viêm lao). 37/42 (88,1%)<br />
trường hợp dương tính trên mô bệnh học. 85,8% phân loại mô học ñược (loại tế bào vảy cao nhất). 4 trường hợp (9,5%)<br />
tràn khí màng phổi mức ñộ nhẹ. Không gặp các tai biến khác.<br />
Kết luận: Kỹ thuật này có giá trị cao trong chẩn ñoán: 85,8% số ca ác tính phân loại ñược típ mô học. Các tai biến<br />
của kỹ thuật thấp, có thể chấp nhận ñược.<br />
Từ khóa: Sinh thiết phổi, CT Scan, u phổi.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
VALUE OF CT-GUIDED PERCUTANEOUS FINE NEEDLE ASPIRATION BIOPSY<br />
IN DIAGNOSIS LUNG TUMOURS<br />
Nguyen Quang Hung, Vi Tran Doanh, Le Quang Anh, Tran Bao Ngoc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 364 - 368<br />
Aim: To assess the safety, yield and utility of percutaneous CT-guided biopsy in diagnosing lung tumours.<br />
Methods: We reviewed 42 CT-guided biopsy with lung tumours without contraindications. From Aug, 2009 to Sep,<br />
2010.<br />
Results: 42 patients included this study; 88.1% over 50 years; male/female ratio 2.8/1; 92.9% tumours diameter over<br />
3 cm. 4 patients for two times technique. 19 patients (45.2%) possitive of FNA (specificity in tuberculosis lesion). 37/42<br />
(88.1%) positive histological. 85.8% malignat neoplasms divided into subtype others (6 patients not classified).<br />
Complications were pneumothorax including 4 patienst (9.5%) with light level.<br />
Conclusion: CT-guided biopsy was high value in diagnosing: 100% patients obtained definitive diagnosis, among<br />
malignant tumors had 92.45% patients who obtained histological diagnosis. This technique was quite safety and<br />
accetable.<br />
Key words: CT scan, percutaneous biopsy, lung tumours.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
364<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo công bố của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế năm 2010, ước tính có 12.700.000 các trường<br />
hợp ung thư mới mắc và 7.600.000 ca tử vong do ung thư xảy ra trong năm 2008, trong ñó 56% trường hợp<br />
mới và 63% số ca tử vong xảy ra trong khu vực kém phát triển. Ung thư phổ biến nhất toàn cầu (1.610.000<br />
trường hợp, 12,7%), tiếp theo là ung thư vú (10,9%) và ung thư ñại trực tràng (9,7%). Và tỷ lệ tử vong do<br />
ung thư phổi cũng cao nhất (18,2%), tiếp theo là ung thư dạ dày (9,7%) và ung thư gan (9,2%).<br />
Tại Hội thảo Ung thư quốc gia lần thứ XV tại Hà Nội cho biết: tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nam giới<br />
là 14.652 ca/năm ñứng thứ nhất, còn ở nữ giới là 5.709 ca, xếp thứ ba. Và tỷ lệ mới mắc của các loại ung<br />
thư tăng nhiều so với năm 2000, trong ñó ñặc biệt là ung thư phổi.<br />
Như vậy, trước một tổn thương dạng khối tại phổi, chúng ta phải chẩn ñoán xác ñịnh tính chất u lành<br />
hay ung thư. U lành có thể là u lao, u tuyến phế quản; tổn thương giả u như viêm phổi, áp xe… ñối với u<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên; ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. Nguyễn Quang Hưng. Email: hungub@gmail.com<br />
<br />
ác, phải ñịnh típ mô học ung thư giúp xác ñịnh chiến lược ñiều trị và tiên lượng thời gian sống thêm.<br />
Để lấy bệnh phẩm từ khối ở phổi ñể xác ñịnh bản chất ta có nhiều phương pháp, song tuyệt ñối chính<br />
xác vẫn là nội soi ống mềm rối bấm sinh thiết, song ñây là thủ thuật kỹ thuật khó, không phải nơi nào cũng<br />
thực hiện ñược. Do ñó, tại nhiều khoa và trung tâm ung bướu, các thầy thuốc ñã tiến hành chọc hút tế bào<br />
FNA hoặc sinh thiết kim quan thành ngực dưới hướng dẫn của CT scan, siêu âm, PET/CT (nếu các tổn<br />
thương < 1 cm) ñã thu ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ. Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của CT ñược sử<br />
dụng rộng rãi nhất vì có thể tiếp cận nhiều vị trí u trong phổi. Tuy nhiên, thủ thuật này có thể có một số tai<br />
biến như: Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, ho máu, ñau ngực…<br />
Trên thế giới, từ năm 1982, Fink ñã tiến hành thủ thuật này. Tại Việt Nam, ñã có một số tác giả<br />
nghiên cứu và báo cáo kết quả như Đoàn Phương Lan (2003), Ngô Quí Châu (2005), Đoàn Trung Hiệp<br />
(2009). Tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành kỹ thuật này từ năm 2008. Để tổng kết, rút kinh nghiệm công<br />
việc của mình, chúng tôi tổng kết tóm tắt 1 năm thực hiện kỹ thuật nhằm:<br />
1. Đánh giá khả năng chẩn ñoán bản chất các u phổi của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn<br />
của CT scan.<br />
2. Nhận xét một số lợi ích và tai biến của thủ thuật.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Là các bệnh nhân ñược xác ñịnh có tổn thương dạng khối tại phổi trên CT, mà chưa từng ñược chẩn<br />
ñoán và không có chống chỉ ñịnh thủ thuật.<br />
Kim sinh thiết: Prescisa cỡ 18G.<br />
Máy CT scan High Speed 1 dẫy ñầu dò của Hoa Kỳ.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br />
Địa ñiểm: Tại khoa U bướu và khoa Xquang, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.<br />
Thời gian: Từ tháng 8/2009 ñến tháng 9/2010.<br />
Cỡ mẫu: Là tất cả các bệnh nhân làm thủ thuật trong thời gian trên, chúng tôi lấy ñược 42 trường hợp.<br />
Cách thức tiến hành<br />
Các bệnh nhân ñến khám, ñược chụp CT phát hiện khối tại phổi, sau khi giải thích về thủ thuật sinh<br />
thiết, bệnh nhân ñược làm các xét nghiệm cần thiết.<br />
Chuẩn bị thủ thuật: Đặt bệnh nhân tuỳ vị trí u. Chụp CT xác ñịnh vùng có u. Dán lá kim xác ñịnh vị trí<br />
chọc. Xác ñịnh góc chọc, ñộ sâu. Vô cảm bằng gây tê thấm lớp bằng lidocain (ñường kim tiêm thuốc tê<br />
ñúng theo hướng kim chọc sinh thiết).<br />
Thủ thuật: Tiến hành ñưa kim vào u theo hướng ñã xác ñịnh tới rìa u rồi dừng lại và chụp CT kiểm tra<br />
kim ñã vào trong u. Tiến hành bấm sinh thiết u nhiều mảnh (3 - 5 mảnh) tại các ñộ sâu khác nhau và các<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
365<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
hướng khác nhau, kết thúc thì sinh thiết u bằng thủ thuật vừa hút, vừa xoay xyranh 20 ml. Dán kín lỗ kim<br />
trên da. Mảnh bệnh phẩm lấy ñược ñược phết lên 02 lam kính ñể ñọc tế bào, rối cố ñịnh trong lọ ñựng<br />
formol 10% ñể làm mô bệnh học. Sau khi hút xong, chụp CT lại kiểm tra. Sau ñó cho bệnh nhân nằm<br />
nghiêng về bên ñối diện với bên chọc ñể giảm tràn khí.<br />
Theo dõi: Bệnh nhân ñược chụp xquang lồng ngực sau 2 giờ sinh thiết và theo dõi sát trong 24 giờ<br />
ñầu.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1. Đặc ñiểm về tuổi<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Dưới 50 tuổi<br />
<br />
5<br />
<br />
11,9<br />
<br />
Từ 50 ñến 60<br />
<br />
18<br />
<br />
42,9<br />
<br />
Từ 60 ñến 70<br />
<br />
15<br />
<br />
35,7<br />
<br />
Trên 70 tuổi<br />
<br />
4<br />
<br />
9,5<br />
<br />
Nhận xét: 42 bệnh nhân có tuổi trung bình 65,4 tuổi (trong khoảng từ 36 tới 75 tuổi). Nhóm tuổi từ 50<br />
ñến 70 tuổi là chủ yếu, tới 78,6%. Trong ñó tỷ lệ nam/nữ là 2,8/1 (31 bệnh nhân nam). Kết quả này phù hợp<br />
với các kết quả nghiên cứu khác. Điều này khẳng ñịnh, tỷ lệ người cao tuổi hơn mắc ung thư phổi (phải<br />
chăng do tuổi thọ ñược nâng cao) và ñang có sự tăng lên ở nữ giới.<br />
Bảng 2. Kích thước u phổi trên CT<br />
Kích thước<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Dưới 3 cm<br />
<br />
3<br />
<br />
7,1<br />
<br />
3 ñến 6 cm<br />
<br />
28<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Trên 6 cm<br />
<br />
11<br />
<br />
26,2<br />
<br />
Nhận xét: Rất ít trường hợp có u dưới 3 cm (7,1%), còn lại chủ yếu từ 3 cm trở lên (với 92,9%). Độ<br />
dao ñộng của khối u từ 2,7 - 12,5 cm. Kết quả này phù hợp với kết quả của Đoàn Trung Hiệp, Trần Đăng<br />
Khoa. Như vậy, các bệnh nhân tới viện khám rất muộn, khi tổn thương ñã khá to. Các kết quả của các tác<br />
giả ñều cho thông số thấp hơn chúng ta, về tuổi cũng như về kích thước khối u. Phải chăng, ý thức tự phát<br />
hiện cũng như các phương tiện hiện ñại làm cho sự phát hiện bệnh của họ sớm hơn.<br />
Bảng 3. Phân loại hạch trên CT<br />
GĐ hạch<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
N0<br />
<br />
10<br />
<br />
23,8<br />
<br />
N1<br />
<br />
22<br />
<br />
52,4<br />
<br />
N2<br />
<br />
6<br />
<br />
14,3<br />
<br />
N3<br />
<br />
4<br />
<br />
9,5<br />
<br />
Nhận xét: Có 10 trường hợp không phát hiện hạch trên CT, và 32/42 (76,2%) bệnh nhân có hạch từ<br />
N1 ñến N3. Điều này phải chăng phù hợp với các trường hợp khối u lớn hơn 3cm. Nhưng chúng tôi không<br />
thấy tỷ lệ thuận của khối u so với giai ñoạn hạch, phải chăng ñiều này phụ thuộc vào thể mô học của u<br />
nguyên phát là chính. Tác giả Nakajima dùng PET/CT phát hiện hạch ở 100% bệnh nhân có u phổi, do ñó<br />
trong phim CT có thể vẫn có bỏ sót các tổn thương hạch nhỏ, sâu.<br />
Bảng 4. Số lần sinh thiết so với u<br />
KT u<br />
Số lần làm<br />
Một lần thủ<br />
thuật<br />
<br />
Dưới<br />
3cm<br />
<br />
3-6<br />
cm<br />
<br />
Trên<br />
6cm<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
0<br />
<br />
27<br />
<br />
11<br />
<br />
38<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
366<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Hai lần thủ<br />
thuật<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
Nhận xét: Tất cả các trường hợp u dưới 3cm, chúng tôi ñều phải làm 2 lần sinh thiết, 1 trường hợp u<br />
lớn hơn cũng phải làm 2 lần. Tỷ lệ làm lần 2 của chúng tôi là 4/42 trường hợp (9,5%). Kết quả của chúng tôi<br />
cao hơn tác giả Đỗ Trung Hiệp. Có thể do một số nguyên nhân: vị trí quá khó tiếp cận; u nhỏ di ñộng theo<br />
nhịp thở nên sự chọc kim chính xác cũng gặp nhiều khó khăn.<br />
Bảng 5. Kết quả tế bào học<br />
Kết quả<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Viêm lao<br />
<br />
3<br />
<br />
5,1<br />
<br />
Viêm không ñặc hiệu<br />
<br />
20<br />
<br />
47,6<br />
<br />
Ung thư biểu mô<br />
<br />
19<br />
<br />
45,3<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ ñọc kết quả là ung thư của tế bào chỉ là 45,3%, không phù hợp với kết quả CT, hay<br />
nói cách khác ñộ nhạy, cũng như ñộ ñặc hiệu thấp. Điều này phải chăng do mảnh bệnh phẩm bé, hoặc do<br />
kỹ thuật phết lam kính, hoặc do sự bảo quản, kỹ thuật nhuộm lam kính. Tác giả Fassia cho kết quả FNA rất<br />
cao, với ñộ nhạy 96,3%, ñộ ñặc hiệu 100%, với 3 trường hợp âm tính giả. Như vậy, chất lượng bệnh phẩm<br />
của chúng tôi có thể chưa thực sự ñạt yêu cầu, và chúng tôi xét tới kết quả mô bệnh học.<br />
Bảng 6. Kết quả mô bệnh học<br />
Mô bệnh học<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Viêm lao<br />
<br />
3<br />
<br />
5,1<br />
<br />
Viêm khác<br />
<br />
2<br />
<br />
4,8<br />
<br />
Ung thư biểu mô<br />
<br />
37<br />
<br />
88,1<br />
<br />
Nhận xét: 3 trường hợp tế bào và mô bệnh học ñều là viêm lao (tính ñặc hiệu của tế bào trong chẩn<br />
ñoán bệnh này). Tỷ lệ viêm là 4,8% và 88,1% là ung thư. Kết quả này cũng khá phù hợp với kết quả trên<br />
phim CT. Chúng tôi không gặp trường hợp abces nào như các nghiên cứu khác. Kết quả xác ñịnh ung thư<br />
từ sinh thiết kim của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Trung Hiệp. Nếu khi phân tích ñối chiếu<br />
với lâm sàng và kết quả trên CT, chúng tôi thấy ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu của phương pháp này khá cao. Rất<br />
tiếc, do không có bệnh phẩm lớn hơn từ phẫu thuật, hoặc khám nghiệm tử thi như các nghiên cứu của các<br />
tác giả ngoài nước ñể có con số cụ thể.<br />
Bảng 7. Phân loại mô bệnh học của ung thư<br />
Kết quả mô bệnh học<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Ung thư biểu mô tế bào vảy<br />
<br />
20<br />
<br />
55,6<br />
<br />
Ung thư biểu mô tuyến<br />
<br />
7<br />
<br />
16,6<br />
<br />
Ung thư biểu mô tế bào lớn<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ<br />
<br />
4<br />
<br />
11,2<br />
<br />
Không phân loại ñược<br />
<br />
6<br />
<br />
14,2<br />
<br />
Nhận xét: Có 20/36 bệnh nhân là ung thư tế bào vảy. Phù hợp với rất nhiều nghiên cứu, và ñây cũng<br />
là loại hay gặp nhất. Không thấy trường hợp nào là ung thư tế bào lớn. Có 4 trường hợp là ung thư biểu mô<br />
tế bào nhỏ (cả 4 ca này khối u ñều dưới 6 cm). Kết quả của chúng tôi có tới 6 trường hợp không phân loại<br />
ñược mô học (14,2%), tỷ lệ này cao hơn của Đoàn Trọng Hiệp (4,5%). Điều này phải chăng do kinh<br />
nghiệm người lấy, kích thước, bảo quản và có thể kể tới chất lượng người ñọc kết quả bệnh phẩm.<br />
Kim sử dụng sinh thiết của chúng tôi là loại Prescisa cỡ 18G, máy CT scan tại khoa Xquang là loại<br />
máy cổ ñiển, thủ thuật chúng tôi mới tiến hành hơn 1 năm nay. Điều này ñã hạn chế khi muốn có bệnh<br />
phẩm lớn hơn, từ ñó phân loại mô học dễ dàng hơn.<br />
Trên thế giới, ñã có nhiều tác giả tại Hoa Kỳ, Italia nghiên cứu sinh thiết những khối u nhỏ khoang 1<br />
cm dưới hướng dẫn của PET/CT, thậm chí họ còn tiến hành sinh thiết cả các hạch vùng của phổi (như hạch<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
367<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
rốn phổi) khi ñược mở thông thành ngực. Các tác giả Nhật Bản còn dựa vào PET/CT và siêu âm nội phế<br />
quản dẫn ñường ñể sinh thiết các hạch ở vị trí khó tiếp cận. Hy vọng rằng, trong thời gian tới, chúng tôi sẽ<br />
mạnh dạn sử dụng loại kim lớn hơn, loại máy CT hiện ñại hơn ñể có chẩn ñoán chính xác hơn.<br />
Tai biến của thủ thuật<br />
Không có trường hợp nào tràn máu màng phổi.<br />
Không có trường hợp nào ho ra máu sau thủ thuật.<br />
Có 4 bệnh nhân tràn khí màng phổi, chiếm 9,5%. Tất cả các trường hợp này ñều mức ñộ nhẹ, không<br />
cần can thiệp dẫn lưu, chỉ cần nằm bất ñộng tại giường, giảm ñau, an thần. Các bệnh nhân này ñều trên 70<br />
tuổi. Khi làm thủ thuật, họ có tâm lý lo sợ hoang mang, thở nhanh khi tiến hành thủ thuật.<br />
Các nhà khoa học ñã chấp nhận tỷ lệ tai biến cao khi sử dụng kim lớn hơn ñể có ñủ bệnh phẩm chẩn<br />
ñoán, tỷ lệ tràn khí màng phổi, thậm chí tràn máu ở các nghiên cứu khác khá cao (từ 15% tới 25%). Chỉ có<br />
tác giả Khan, có tỷ lệ tràn khí là 1,9%.<br />
Các trường hợp ñau tại vị trí sinh thiết chỉ thoáng qua, hết ngay trong ngày hôm sau.<br />
KẾT LUẬN<br />
Các khối u phổi gặp chủ yếu ở tuổi trên 50 (88,1%); nam nhiều hơn nữ (2,8/1), 92,9% có u trên 3 cm.<br />
Có 4 ca phải làm thủ thuật 2 lần (9,5%).<br />
19 ca (45,2%) dương tính trên tế bào (rất ñặc hiệu cho viêm lao). 37/42 trường hợp dương tính trên<br />
mô bệnh học. 85,8% phân loại mô học ñược (loại tế bào vảy cao nhất 55,6%; 16,6% loại biểu mô tuyến;<br />
11,2% loại ung thư tế bào nhỏ). 6 trường hợp không ñịnh típ mô học ñược. 4 trường hợp (9,5%) tràn khí<br />
màng phổi mức ñộ nhẹ. Không gặp các tai biến khác.<br />
KHUYẾN NGHỊ<br />
Cần triển khai kỹ thuật này theo ñề án 1816 tới các bệnh viện có máy chụp CT scan.g<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Avritscher V et al (2010), “Accuracy and sensitivity of computed tomography-guided percutaneos<br />
needle biopsy of pulmonary hilar lymph nodes”, Cancer, 116 (8): p. 1974-80.<br />
2. Basnet SB et al (2008), “Computed tomography-guided percutaneos fine needle aspiration cytology in<br />
chest masses”, J Nepal Med Assoc, 47 (171): p. 123-7.<br />
3. Đoàn Trung Hiệp (2009), “Giá trị của sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong<br />
chẩn ñoán một số khối u phổi”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản số 6: tr. 261-271.<br />
4. Fassina A et al (25/8/2010), “Role and accuracy of rapid on-site evaluation of CT-guided fine needle<br />
aspiration cytology of lung nodules”.<br />
5. Fritscher-Ravens A et al (2000), “Role of transesophageal endosonography-guided fine needle<br />
aspiration in the diagnosis of lung cancer”, Chest, 117: p. 339-345.<br />
6. Khan A.R et al (2007), “Computed tomography-guided percutaneos fine needle aspiration cytology of<br />
lung lessions”, JPMI, 21 (2): p. 127-131.<br />
7. Mario Gomez et al (2009), “Endobronchochial ultrasound for the diagnosis and staging of lung<br />
cancer”, Proceeding of the American Throcic Society, Vol 6: p. 180-186.<br />
8. Nakajima T et al (2010), “Endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration for lymph<br />
node staging in patients with non-small cell lung cancer in non-operable patients pursuing radiotherapy<br />
as a primary treatment”, J Thorac Oncol, 5 (5): p. 606-11.<br />
9. Priola A.M et al (2010), “Diagnostic accuracy and complication rate of CT-guided fine needle<br />
aspiration biopsy of lung lesions: a study based on the experiences of the cytopathologists”, Acta<br />
Radiol, 51(5): p. 527-33.<br />
10. Trần Đăng Khoa và cs (2008), “Bước ñầu ñánh giá vai trò ñịnh tính và ñịnh lượng của xạ hình 99m-Tc<br />
MIBISPECT trong chẩn ñoán các u phổi”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4: tr. 169-173.<br />
11. Wang H.J et al (2009), “Three-step needle withdrawal method: a modified technique for reducing the<br />
rate of pneumothorax after CT-guided lung biopsy”, Chang Gung Med J, 32: p. 432-7.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
368<br />
<br />