TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÉ

0O0

KHÓA LUÂN TÓT NGHIỆP

ĐẺ TẢI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẢM H O ÀN THIỆN C Ô NG

T ÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI C Ô NG TY C Ô NG TRÌNH

HỢP TIẾN

LY. ơự\Ẫ)3

MO

Họ tên sinh viên : vũ KIM OANH

Lớp

: Anh 2

Khóa

: Liên thông 4

Giáo viên hướng dẫn : TH.S. Trần Tú Uyên

Hà Nội, tháng 03 năm 2010

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

MỤC LỤC

L ỜI MỞ Đ ÀU Ì

C H Ư Ơ NG Ì 3

Cơ SỞ LÝ L U ẬN VÈ T ÀI C H Í NH D O A NH N G H I ỆP VÀ Q U ẢN TRỊ T ÀI C H Í NH T R O NG D O A NH N G H I ỆP 3

ì. T Ò NG Q U AN VÈ T ÀI C H Í NH D O A NH N G H I ỆP

1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 3 3 4 4

2.1. Chức năng phân phối 2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền 4 2.3. Mồi quan hệ giữa hai chức năng 5 3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp 5

3. ì. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước 3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường 3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp l i. Q U ẢN TRỊ T AI C H Í NH T R O NG D O A NH NGHIỆP' 5 6 7 8

8 9 1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp 2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp 3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp lo

10 li 12 12 13 3.1. Hoạch định tài chính 3.2. Kiểm tra tài chính 3.3. Quăn lý vốn luân chuyển 3.3.1. Quản lý vốn cố định 3.3.2. Quản lý vốn lưu động 3.3.3. Quản lý vốn đỉu tư tài chính 3.4. Phân tích tài chính 14 15 16 17

3.4. ĩ. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích 3.4.2. Phương pháp phân tích 3.4.3. Nội dung phân tích tài chính 3.4.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính 18 18 24 3.5. Các quyết định đỉu tư tài chinh 4. Các nguyên tắc trong quản trị tài chính C H Ư Ơ NG 2 24 27

T H ỤC T R Ạ NG T ÀI C H Í NH VÀ C Ô NG T ÁC Q U ẢN TRỊ T ÀI C H Í NH C A C Ô NG TY C Ô NG T R Ì NH H ỢP T I ÊN 27

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại Thương

ì. GIỚI THIỆU Sơ L ƯỢC VÈ C Ô NG TY C Ô NG TRÌNH HỢP TIÊN

"...

27 27

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty

28

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.2. Bộ mảy quản lý của Công ty

28 29

l i. T H ỰC T R Ạ NG TÀI C H Í NH VA QUẢN TRỊ TÀI C H Í NH C ỦA C Ô NG TY TRONG N H Ữ NG N ĂM V ốA QUA

1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty 2. Kiểm tra tài chính 3. Quản lý vốn luân chuyển

32 32 34 36

36 39

3.1. Quản lý von cố định 3.2. Quản lý vốn lưu động 3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính

42

4. Phân tích tài chính

42

42

4.1. Tài liệu phân tích 4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chinh của Công ty

47

47

49

4.2.1. Phân tích tình hình diễn biến tài săn và kết cấu tài sản cùa Công ty 4.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sỷ dụng nguồn vốn của Công ty 4.2.3. Phân tích tình hình hoạt động săn xuất kinh doanh của Công ty

50

'.

53

56

4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của Công ty.5\ 4.3.1. Nhóm chi tiêu về kết cấu tài chính (tỷ trọng nợ) 51 4.3.2. Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sản xuất kỉnh doanh, sỷ dụng các nguồn lực 4.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 4.3.4. Nhóm chi tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi

58

HI. Đ Á NH GIÁ CHUNG VÈ HOẠT ĐỘ NG QUẢN TRỊ TÀI C H Í NH TẠI C Ô NG TY

60

1. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính của Công ty

60

61

1.1. Tinh hình thực hiện mục tiêu tài chính năm 2008 1.2. Những thành tựu đạt được 1.3. Những hạn chế cần khắc phục

61 62

2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị tài chính của Công ty

63

63

64

2.1. Nguyên nhân từ việc quản lý điều hành lãi suất 2.2. Hạn chế của các yếu tố kỹ thuật 2.3. Hạn chế trong trình độ và kình nghiệm quán lý

65

Vũ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

C H Ư Ơ NG 3 67

G I ẢI P H ÁP H O ÀN T H I ỆN C Ô NG T ÁC Q U ẢN TRỊ T ÀI C H Í NH T ẠI C Ô NG TY C Ô NG T R Ì NH H ỢP T I ÊN '.. 67

ì. M ỤC T I ÊU C H I ẾN L ƯỢC T ÀI C H Í NH C ỦA C Ô NG TY 1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai 67 67

1.1. Thị trường quốc tế. 67 1.2. Thị trường trong nước 69 2. M ục tiêu chiến lược tài chính của Công ty

69 l i. M ỘT SÒ G I ẢI P H ẤP H O ÀN T H I ỆN C Ô NG T ÁC Q U ẢN TRỊ T ÀI C H Í NH T R O NG C Ô NG TY .ĩ. 70 71

1. Hoàn thiện công tác hoửch định tài chính của Công ty 2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động 3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty 73 79 79

3.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và Nhà nước 3.2. Củng cố mối quan hệ của Công ty với thị trường tài chính 79 3.3. Củng cố moi quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác... 80 3.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty 81 '. IU. M ỘT SÔ K I ÊN NGHỊ 1. Đối với Nhà nước 82 82 82

LI. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp 1.2. Hoàn thiện hệ thống thuế 83 1.3. Hoàn thiện chính sách tài chinh, tín dụng và chính sách vốn. 83 1.4. Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế 84 7.5. Tăng cường quản lý Nhà nước 2. Đối vói Bộ Tài chính 85 86 87 K ÉT L U ẬN

89 D A NH M ỤC T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIÊU HÌNH VẼ

Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Công trình Hợp Tiến 30

Bảng 2. Tài sản cố định h ữu hình 37

Bảng 3. Tài sản cố định vô hình 38

Bảng 4. T i ền và các khoản tương tiền 40

Bảng 5. Các khoản phải t hu 40

41 Bảng 6. H à ng tồn k ho

Bảng 7. V ay và nợ ngắn hạn 42

Bảng 8. Bảng cân đối kế toán 43

Bảng 9. Báo cáo kết quả hoạt động k i nh doanh 45

Bảng 10. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 46

Bảng li. Diễn biến tài sản và kết cấu tài sản 47

Bảng 12. K ết cấu nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn 49

Bảng 13. Tình hình hoạt động sản xuất k i nh doanh 50

Báng 14. T h ố ng kê một số chụ tiêu đặc trưng tài chính của công ty n ăm

2007-2008 60

Bảng 15. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu doanh t hu l ợi nhuận

61

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà

nước, nền kinh tế nước ta đã và đang giành được nhiều thành tựu to lớn. Đặc

biệt v ới việc Việt Nam gia nhập thành công Tổ chức Thương M ại Thế Giới

( W T O) ngày 11/01/2007 đã mờ ra thị trường kinh doanh rống lớn hơn cho các

doanh nghiệp, điều này mốt mặt mang lại những l ợi ích dài hạn đê doanh

nghiệp phát triển và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh theo yêu câu cạnh

tranh, mặt khác sẽ là những thách thức không nhỏ đối với khả năng cùa doanh

nghiệp, buốc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyên

dịch đầu tư và điều chinh các hoạt đống sản xuất kinh doanh đe đáp ứng được

cái tính "đỏng đảnh" của thể chế thị trường và nền kinh tế thế giới. Sự "đỏng

đảnh" đó càng dễ thấy hơn qua những diễn biến kinh tế xấu liên tiếp xảy ra

trong giai đoạn 2007-2009: lần thứ nhất là việc giá cả thế giới, đặc biệt là giá

dầu tăng cao năm 2007, lần thứ hai là cuốc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa

qua, đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nước ta. Quá trình đối

phó v ới các thách thức cạnh tranh đặt ra cho các doanh nghiệp cần thiết có sự

hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện đe các nguồn vốn tài chính được

nhanh chóng chuyển sang sử dụng ờ các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả

hơn. Và trong quá trình này, vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp là mốt

vấn đề lớn mà các doanh nghiệp rất cần phải quan tâm và chủ trọng.

Quản trị tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình

hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh

nghiệp và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài

sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Đó là quá trình bao quát tông thê và có liên quan mật thiết với

mọi hoạt đống cùa doanh nghiệp, vì thế nếu hoạt đống quán trị tài chính đạt

Ì Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

hiệu quà không chi giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mà

còn thúc đầy m ọi hoạt động khác cùng phát triển.

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sán xuất và xây láp,

Công ty Công trình Hợp Tiến cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Trong

những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt

hiệu quả như mong muốn và một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác

quản trị tài chính của Công ty chưa được quan tâm và chưa thực sự đạt được

hiệu quả. Do đó, trong tương lai Công ty muốn khổc phục được những yếu

kém của mình cũng như góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triền thì

hoạt động quản trị tài chính của Công ty cần được đổi mới và cải thiện theo

hướng ngày càng hiệu quả và thiết thực hơn. Nhận thấy hoạt động quản trị tài

chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối v ới hoạt động của Công ty cũng như

những bất cập đang tồn tại của nó, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Công ty Công trình Hợp Tiến".

Thông qua các dữ liệu và tài liệu được cung cấp tại Công ty cũng như các tài

liệu tham khảo từ bên ngoài, em đã tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài

chính và rút ra những kết luận với mục đích có thế đưa ra một số phương án

có thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính

của Công ty.

N ội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính:

C h ư ơ ng 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính trong

doanh nghiệp.

C h ư ơ ng 2: Thực trạng quản trị tài chính của Công ty công trình Hợp Tiến.

C h ư ơ ng 3: M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại

Công ty công trình Hợp Tiến.

2 Vũ Kìm Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

C H Ư Ơ NG Ị

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

ì. TÒNG QUAN VÊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài

chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gan liền với sự ra

đời của nền kinh tế hàng hoa tiền tệ. Đe có thể tiến hành hoạt động kinh

doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất

định, đó là tiền đề cụn thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử

dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gan

liền v ới các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đụu tư cũng như

mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền

tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động cùa các luồng tài chính

trong doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra

dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát

sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỳ tiền tệ của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản

nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được

duy trì và phát triển một cách ôn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc

cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động

tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy

3 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bô và sử

dụng các nguồn von một cách hợp lý và hiệu quả.

2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

2.1. Chức năng phân phối

Đối v ới mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng.

Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diựn ra thì vốn của doanh nghiệp phải

được phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng

tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các

mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng

dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp v ới môi trường kinh

doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không phải cố định trong suốt

quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó thường xuyên được điều chỉnh

cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.

2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền

Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức

năng giám đốc bàng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân

phối, nó giúp cho chức năng phân phối diựn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông

qua các chì tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ... Các chỉ tiêu tài chính này tự

thân nó đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như

tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp

các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và hiệu quà của quá trình phân

phối, để từ đó có thế tìm ra được phương hướng và biện pháp điều chinh đê

đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

4 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp

Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bang tiền của tài chính

doanh nghiệp có m ối quan hệ mật thiết v ới nhau. Chức năng phân phối là tiên

đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình

sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng

phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác

dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này cùng tễn tại và hỗ trợ cho nhau

để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao

nhất.

3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp

3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối v ới mỗi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải

có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tễn tại

thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến

pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi

ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp

có thể nhận được những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sỡ vật

chất, cơ sở hạ tầng, nguễn vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh

nghiệp cũng có thế nhận được sụ bảo trợ của Nhà nước trên thị trường trong

nước và quốc tế... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện

các nghĩa vụ đối v ới Nhà nước mà biểu hiện cụ thế nhất là các khoản thuế

phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

về m ọi hoạt động sán xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó,

Nhà nước cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng

ngày càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như

5 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

bảo hộ cho quyền l ợi cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế.

Trong điêu kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô

cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chình kịp thời các văn bản

pháp luật cho phù hợp v ới tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh

nghiệp đê tạo ra một môi trường ngày càng thông thoáng để doanh nghiệp có

thê gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một

cách hiệu quả nhất.

3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diồn ra trên thị

trường thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình

này doanh nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường đề thoa mãn các nhu

cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hoa, thị trường

lao động...

- M ối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trò

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyết đối v ới

mỗi doanh nghiệp khi xuât hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình

thành lập, quy mô và tô chức kinh doanh cùa doanh nghiệp. Và thị trường tài

chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp có thế tạo được nguồn vốn thích hợp bang cách phát hành các

giấy tờ có giá trị nhu chứng khoán, cố phiếu, trái phiếu... Bên cạnh đó, doanh

nghiệp cũng có thế tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường tài

chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn cùa

doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính- ngân hàng, doanh

nghiệp có thề huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay thực

hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán...

- M ối quan hệ với thị trường hàng hoa: Thị trường hàng hoa là một thị trường

vô cùng quan trọng đoi v ới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đồi các sàn phẩm

giữa các doanh nghiệp và kết quả của quá trình này có ảnh hường rất lớn đến

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường

này doanh nghiệp có thể tiêu thụ đưức các sản phẩm mà mình sản xuất ra

cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu.

Quá trình này giúp cho thị trường hàng hoa vô cùng đa dạng và luôn luôn

phát triển.

- M ối quan hệ v ới thị trường lao động: Các sản phẩm đưức tạo ra trên thị

trường chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao

động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi

thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động.

Ngưức lại, thị trường lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những

người lao động phù hứp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người

lao động và doanh nghiệp.

- M ối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh

nghiệp còn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa

học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường

thông tin... Đối với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà

cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản

phàm đâu ra.

Duy trì và phát triển đưức các mối quan hệ với các thị trường này sẽ

giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị

trường.

3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp

Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như

mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan

hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong

Ì Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ

giữa doanh nghiệp v ới người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sờ

hữu vốn và quyền sử dụng vốn...

Các m ối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối v ới doanh nghiệp và

doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối

quan hệ này thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh cậa doanh nghiệp, khi đó hoạt động cậa doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi

chảy, các thành viên đều có trách nhiệm đối v ới hoạt động cậa doanh nghiệp

và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quà hơn. Chính vì

vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững tầm quan trọng cậa các mối quan hệ

này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và phù hợp v ới tình hình cậa

doanh nghiệp mình đê có thể duy trì và cậng cố được các mối quan hệ này và

tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong doanh

nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đóng góp cậa mọi thành viên trong quá

trình phát triển doanh nghiệp.

li. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết

định tài chính, tố chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục

tiêu hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoa lợi nhuận, phát

triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị cậa doanh nghiệp và tăng khả năng

cạnh tranh cậa doanh nghiệp trên thị trường.

N hư vậy có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp là một quá

trình, từ việc phân tích tình hình cậa doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt

động cùa doanh nghiệp đế đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với

tình hình cậa doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực

8 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

hiện và phù họp v ới mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như

mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì

quàn trị tài chính là việc các nhà quản trị làm cách nào để huy động vốn

nhanh và ôn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quà nhất,

đưa lại lợi nhuần cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động

tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.

2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp

Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ v ới quản trị doanh nghiệp và

giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết

định quản trị khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài

chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có

nhiều vấn đề tài chính náy sinh, đòi hỏi các nhà quàn trị phải nhạy bén và

năng động đế đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học đế giải quyết các vấn

đề đó, có như vầy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đe tồn

tại và phát triền, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được

đặt trên cơ sờ công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuầt, về

mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn

và các chính sách tài chính của doanh nghiệp, về mặt chiến thuầt phải xác

định những công việc trong thời hạn ngan, cụ thế đế phục vụ cho kế hoạch

chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuầt

của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân

nhác về mặt tài chính.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phần của quán trị doanh

nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan

hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục

tiêu doanh nghiệp đã đề ra.

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

9

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân

tích và xử lý m ối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những

công cụ tài chính giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định tài

chính đúng đan và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp

3.1. Hoạch định tài chính

Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn

bộ các khâu khác trong quá trình quản trị tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho

việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp trong

tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ

phận trong tổ chức.

Quy trình hoạch định tài chính cậa doanh nghiệp được thực hiện theo 5

bước như sau:

B ước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường

Đe xây dụng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên

cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triền cậa hoạt động

tài chính cậa doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải nghiên cứu môi trường bên

ngoài để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh

hưởng đến hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên

trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cậa doanh nghiệp để

có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục nhũng điểm yếu và phát huy

cao độ những điểm mạnh.

B ước 2: Thiết lập các mục tiêu

Mục tiêu tài chính cậa doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về l ợi

nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần

xác định một cách rõ ràng, có thê đo lường được và phải mang tính khá thi.

lo

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sờ là tình hình của doanh

nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự

báo môi trường. Đồ ng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quàn trị

cân phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của tùng bộ phận trong

doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.

Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động

của doanh nghiệp, các nhà quản trị xây dựng các phương án đế thực hiện các

mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sờ khoa hểc và

chỉ những phương án triển vểng nhất mới được đưa ra phân tích.

Bước 4: Đánh giá các phương án

Các nhà quản trị tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của

từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng

phương án cũng như khả năng hiện thực hoa như thế nào, tiềm năng phát triển

đến đâu...

Bước 5: Lựa chển phương án tối ưu

Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chển.

Phương án này sẽ được phố biến tới những cá nhân, bộ phận có thấm quyền

và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.

3.2. Kiểm tra tài chính

K i ểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa

trên căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sờ đó phát hiện ra

những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt

động có ý nghĩa vô cùng quan trểng và không thể thiếu trong mểi lĩnh vực

hoạt động của mểi tố chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan

trểng quyết định đến mểi hoạt động của tô nên hoạt động kiếm tra tài chính

lại càng trở nên quan trểng và cần được tô chức đúng quy trình và nghiêm túc.

11 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Kiêm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định

tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót

trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.

N ội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:

- K i ểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính;

- K i ểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;

- K i ểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.

3.3. Quản lý vốn luân chuyển

Quản lý vụn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng:

- Quản lý vụn cụ định,

- Quản lý vụn lưu động,

- Quản lý vụn đầu tư tài chính.

3.3.1. Quản lý vắn cố định

Vụn cụ định là tụng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cụ định.

Tài sản cụ định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian

dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không

thay đụi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vụn cụ định

một cách có hiệu quả, tổ chúc cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cụ định theo

chu kỳ và phải đàm bảo chính xác.

+ Dựa vào đặc điếm của tài sản cụ định và căn cứ theo khung quy định về tài

sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo

thu hồi vụn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.

+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp đế không ngừng nâng cao hiệu suất sán

xuất của tài sản cụ định.

Vũ Kim Oanh 12 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh

giá hiệu quà sử dụng vốn cố định. Tù đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện

pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của

tài sản cố định.

3.3.2. Quản lý vốn lưu động

Đe quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý von

lưu động cần đảm bảo các nội dung sau:

+ Thục hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác lưọng

vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.

+ Khai thác họp lý các nguồn tài trọ vốn lưu động.

+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quá sử dụng vốn lưu

động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ờ mặt nào, khâu nào

để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.

Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:

• Bảo đảm thoa mãn nhu cầu vốn cho sàn xuất đồng thời bảo đảm sử dụng

vốn có hiệu quả. Trong công tác quán lý vốn lưu động thường xuất hiện

những mâu thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo

cho nhu cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh

nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những

biện pháp thích họp để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả

kinh tế cao.

• Sử dụng vốn lưu động phải kết họp với sự vận động của vật tư, hàng hoa.

V ốn lưu động là biểu hiện bang tiền của vật tư hàng hoa. Luân chuyển vốn

lưu động và vận động của vật tư kết họp chặt chẽ với nhau. Cho nên quàn lý

tốt vốn lưu động phải đảm báo sử dụng vốn trong sự kết họp với sự vận động

của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lưọng vật tư nhập vào theo một tỷ

13

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được

về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra.

• Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu

vòn đê thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các

nguồn vốn được huy đểng. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của

doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề

ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình

cần đến trong quá trình hoạt đểng sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả

hoạt đểng của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất mở

rểng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của mỗi

doanh nghiệp phụ thuểc vào chỗ hoạt đểng trong năm nay kết quả như thế

nào. Tuy nhiên không thể xuất phát mểt chiều hoàn toàn từ những khả năng

tài chính hiện có để kế hoạch hoa mở rểng sản xuất. Điểm xuất phát cùa kế

hoạch hoa tái sản xuất mở rểng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát triển

nhu cầu, những thay đổi trong quy trình công nghệ của sản xuất để nâng cao

khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự hoàn

thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sán phẩm đang có ưu thế trên

thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan điếm này, doanh nghiệp phải

mểt mặt chủ đểng khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy

đểng các nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay

mểt cách thận trọng và hợp lý.

3.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính

Các doanh nghiệp có thể đầu tu vào các tài sản tài chính như mua cổ

phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp

khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt đểng của doanh nghiệp cũng

như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển cùa nền kinh tế

14

hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động quàn lý vốn đầu tư tài

chính ngày càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.

3.4. Phân tích tài chính

Phân tích tài chính là "một công cụ của quản lý, trên cơ sờ sử dụng hệ

thông chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nham

đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian

hoạt động nhất định. Trên cơ sờ đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và

các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhểm tăn cường quản trị tài

chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh"1.

Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rểng phân tích

tài chính là một vân đê vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng

đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ

lưỡng. Đe hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quà thì yêu cầu nguồn

dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có trình độ

chuyên m ôn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài chính là

một hoạt động vô cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng cho rất

nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị nắm

được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phát hiện

ra những diêm mạnh và điểm yếu cùa doanh nghiệp mình thông qua việc so

sánh các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản trị có thể đề ra

những biện pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát

triển hơn nữa các điềm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là

một căn cứ đế các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tu, các

doanh nghiệp khác... đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đế từ

1 Viện Quản trị kinh doanh, giáo trình Quàn trị Tài chính Doanh nghiệp, PGS.TS. Phàm Quang Trung. N XB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2009. trang 203.

15

đó có hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất.

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại Thương

3.4.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chinh doanh nghiệp

Đê đạt được các mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp yêu câu

phải có một cơ sở dừ liệu cần thiết, cung cấp thông tin đầy đù, kịp thời và phù

hợp. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hai nguồn cơ bản là

thông tin từ hệ thống kế toán và thông tin bên ngoài hệ thống kế toán.

Thông t in từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính thỉ hiện toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp và là nơi đỉ cung cấp nguồn thông tin chính xác và thiết

thực cho các chủ the cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo

tài chính là một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính toán tỉ mì và chi tiết,

có sự kết hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thông t in

trong đó rát cụ thê, chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính có 3 loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh và Báo cáo lun chuyỉn tiền tệ.

Thông t in bên ngoài hệ thống kế toán được chia thành ba nhóm:

- Thông tin chung về tình hình kinh tế: hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp chịu tác động bời nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân

tích tài chính cần đặt trong bối cành chung của kinh tế trong nước và

khu vực. Các thông tin cần quan tâm bao gồm: thông tin về tăng trường

hay suy thoái kinh tế, các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước, thông

tin về tỷ lệ lạm phát, thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ...

- Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: nhịp độ và

xu hướng vận động của ngành, quy mô thị trường và triỉn vọng phát

triỉn, tính chất cạnh tranh của thị trường, m ối quan hệ v ới nhà cung cấp

và khách hàng, nguy cơ xuất hiện những đối thù cạnh tranh tiềm tàng...

- Thông tin về hoạt động cùa doanh nghiệp, bao gồm: mục tiêu và chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách tài chính, tín dụng cùa

doanh nghiệp, đặc diêm luân chuyên vòn trong quá trình kinh doanh.

Vũ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

16

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh, mối liên hệ giữa doanh nghiệp

với ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và các đối tượng khác.

3.4.2. Phương pháp phân tích

Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử

dụng trong quá trình phân tích tài chính, bao gồm:

- Phương pháp so sánh;

- Phương pháp thay thế liên hoàn;

- Phương pháp số chênh lệch;

- Phương pháp cân đối;

- Phương pháp phân tích chi tiết; ị

L-^lDẢũ .

- Phương pháp phân tích tỷ lệ;

- Phương pháp đồ thị;

- Phương pháp Dupont...

Trong các phương pháp phân tích nêu trên có hai phương pháp phân

tích đuợc sử dụng phố biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.

Phương pháp so sánh: K hi sử dụng phương pháp này cần đỉm bỉo các

điều kiện có thể so sánh được như phỉi thống nhất về không gian, thời gian,

nội dung, tính chất, đơn vị tính... của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ

theo mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là

gốc về mặt không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo

hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử dụng có thế là số tuyệt đối, số tương

đối hoặc số bình quân.

Phương pháp phân tích tỷ lệ: sử dụng số tương đối để nghiên cứu các

chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bỉn chất của phương pháp

này là thông qua quan hệ tỷ lệ đê đánh giá. K hi sử dụng phương pháp này cần

xác định được các ngưỡng, các định mức chuẩn để đánh giá tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tỷ lệ thường được sử dụng

Vũ Kim Oanh 17 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

kết hợp v ới phương pháp so sánh nhằm phản ánh tỳ số tài chính qua nhiều

giai đoạn và so sánh v ới doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

3.4.3. Nội dung phân tích tài chính

Phân tích tình hình tài chính là vô cùng quan trọng, do đó khi tiến hành

phân tích phải đảm bảo được các nội dung sau:

- Phân tích khái quát một số vấn đề:

+ Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.

+ Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng

nguồn vốn của doanh nghiệp.

+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Phân tích tình hình thậc hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.

3.4.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính

Việc phân tích các đặc trưng tài chính cùa doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà

lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị

mình và chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho thời kỳ tương lai, giúp cho các

ngân hàng hay các nhà đầu tư xem xét tình hình doanh nghiệp và có các quyết

định thích hợp trong lĩnh vậc của mình.

Có 4 nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:

N h óm chỉ tiêu về kết cấu tài chính;

N h óm chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng

các nguồn lậc;

N h óm chi tiêu về khả năng thanh toán;

N h óm chì tiêu về khả năng sinh lợi.

- Nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính

18 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Hệ số góp vốn

Hệ sô góp vốn là chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ

sô góp vòn đo lường sự góp vốn của những chù sờ hữu doanh nghiệp so v ới

sự tài trợ của những người cho vay (Ngân hàng, người mua trái phiếu doanh

nghiệp...). Nếu vốn tự có (góp cổ phần, ngân sách cấp, tự bổ sung bàng lợi

nhuận) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong sự tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì tính rủi

ro của hoửt động doanh nghiệp sẽ do những người cho vay gánh chịu là chính.

Hệ số nợ (hệ số đòn bẩy)

Hệ sô nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chù doanh nghiệp đối

với các chủ nợ, được tính như sau:

Tổng số nợ của doanh nghiệp

7~, " ~ Hệ số nợ = -~l — Ì ông sô vỏn cua doanh nghiệp Tống số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải trả, các khoản nợ ngân hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp, các khoản phải

trả công nhân viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Hệ

số nợ càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán lợi tức vay (lãi vay)

Tống lợi nhuận trước thuế và trả lãi vay

... ị , , , Hệ sô thanh toán lợi tức vay Tổng số lãi vay phải trả trong kỳ

Nếu hệ số thanh toán lợi tức vay thấp thì doanh nghiệp sẽ khó có khả

năng bổ sung vốn kinh doanh bằng đi vay vì không có khả năng trả lợi tức

vay. Do đó hệ số này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp.

- Nhóm chì tiêu đặc trưng về hoửt động sản xuất kinh doanh, sử

d ụ ng các nguồn lực

19 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai

thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào.

Số vòng quay vốn vật tư- hàng hoa (số vòng quay hàng tồn kho)

Ị Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

n í , Sô vòng quay von vật tư- hàng hoa

số dư binh quân vốn vật tư- hàng hoa trong kỳ

Hệ số vòng quay v ốn vật tư- hàng hoa cao làm cho doanh nghiệp củng

cố lòng tin vào khả năng thanh toán, nếu thấp thì tình hình doanh nghiệp có

thể bị ứ đững vật tư hàng hoa vì không cần dùng hoặc dự trữ quá múc, hoặc

sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường. Do đó đối

với doanh nghiệp, hệ số vòng quay vốn vật tư- hàng hoa càng lớn càng tốt.

Kỳ thu tiền bình quân

Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = ; ; 7~. " ; ~ Doanh thu bình quân ngày

Kỳ thu tiền bình quân đo lường khá năng thu hồi vốn nhanh trong thanh

toán tiền hàng, cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp

thu được tiền.

Số vòng quay vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (đã trừ thuế)

Số vòng quay vốn lưu động số dư bình quân vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lun động tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Đối với các doanh nghiệp thì

chì tiêu này càng lớn càng tốt.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

20 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Doanh thu tiêu thụ sán phàm trong kỳ • .... í , , Hiệu suât sử dụng vòn cô định số dư bình quân vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cô

định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chi tiêu

này càng cao thì càng hiệu quả đối v ới doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay toàn bộ vốn

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

„, ị , Hệ sô vòng quay toàn bộ vòn số dư bình quân tổng các loại vốn cữa doanh nghiệp

Hệ số vòng quay toàn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng tong tài sản cho biết một

đồng đầu tư tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Hệ sổ khả năng thanh toán tổng quát

Tổng tài sản Hệ sô khả năng thanh toán tông quát: Tông nợ phải trả

Chì tiêu này phản ánh khá năng thanh toán tông quát cữa doanh nghiệp, thẻ

hiện mối tương quan giữa tống tài sản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả

nợ và tổng số nợ phải trả. Chi tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng

quát cữa doanh nghiệp càng lớn, ngược lại nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì

doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.

Hệ số thanh toán hiện hành (hiện thời)

Hệ số thanh toán hiện hành còn được gọi là khá năng thanh toán ngắn

hạn, được tính như sau:

21 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản ngan hạn Hệ số khả năng thanh toán hiên hành = ~ Nợ ngăn hạn

Trong đó: Tài sản ngắn hạn gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ (vật tư,

hàng hoa, chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải

thu). Số nợ gồm các khoản phải trả (người bán, lương, BHXH...), các khoản

vay nợ (nợ ngân hàng, nợ mua trái phiếu...), các khoản thuế phải nộp mà

chưa nộp và các khoản phải nộp và phải trả khác.

Hệ sô thanh toán hiện hành là thước đo khá năng có thổ trả nợ của

doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm v i, quy mô mà các yêu sách của những chủ nợ

được trang trải bằng những tài sản ngắn hạn có thổ chuyổn đổi thành tiền

trong thời kỳ phù hợp v ới hạn nợ phải trả.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh toán

hiện thời của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số thanh toán nhanh

Tổng số tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = l ; " ~ị Tông sô nợ ngăn hạn

Chỉ tiêu này được tính bằng cách trừ khoản giá trị vật tư hàng hóa tồn

kho và chi phí sản xuất dở dang ra khói tồng số tài sản ngắn hạn rồi chia cho

số nợ ngắn hạn bởi vì giá trị vật tư hàng hóa tồn kho và chi phí sản xuất dở

dang chưa thổ chuyổn ngay thành tiền, cần có thời gian đổ bán chúng và có

khả năng mất giá nhiều nên chúng là những khoản có khả năng thanh toán

kém nhất.

Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn Ì thì doanh nghiệp có khả năng thanh

toán nhanh và hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh cùa doanh

nghiệp càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì như

22 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

vậy có nghĩa là doanh nghiệp duy trì lượng vốn bàng tiền quá lớn, điều này sẽ

làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.

- Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi

Doanh lợi săn phẩm tiêu thụ

L ợi nhuận thuần Doanh lợi sản phẩm tiêu thu = ;— Doanh thu tiêu thụ sản phàm

Nêu doanh lợi sản phẩm tiêu thụ cỳa doanh nghiệp nhỏ hơn mức trung

bình cỳa ngành có nghĩa là giá bán sản phẩm cỳa doanh nghiệp thấp hơn hoặc

chi phí sản xuất và tiêu thụ cỳa doanh nghiệp cao hơn mức trung bình cỳa

ngành.

Doanh lợi vốn

Lợi nhuận thuần Doanh lợi vốn = Sô dư bỉnh quân tông sô vòn trong kỳ

Hệ số doanh lợi vốn cho biết nếu doanh nghiệp đầu tư vào một đồng

vốn thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Cũng tương tự chỉ tiêu này, có chi tiêu doanh lợi tài sản:

Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tài sản Tông tài sản

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Lợi nhuận thuần Doanh lợi vòn tự có Số dư bình quân vốn tự có

Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lợi cỳa vốn tự có (vốn chỳ

sờ hữu). Đây là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh

23 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tắt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

nghiệp. Do đó mục tiêu tăng doanh lợi vốn tự có là mục tiêu quan trọng hàng

đầu trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.

Thu nhập cổ phần

Lợi nhuận ròng Thu nhập cổ phần = T~, ì 771 ', ; Sô luông cô phiêu thương

Chỉ tiêu thu nhập cổ phần phản ánh một cổ phiếu tạo ra bao nhiêu l ợi

nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng có hiệu quả.

3.5. Các quyết định đầu tư tài chính

Đe tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành việc đầu tư tài

chính ra bên ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường luôn biến động như

ngày nay thì nhỹng quyết định này càng trờ nên khó khăn và mức độ rủi ro

cũng tăng. Do đó các nhà quản trị tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ

lưỡng trước khi đưa ra các quyết định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển

nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản trị đưa ra các quyết định đầu tư

dựa trên cơ sở lựa chọn các phương án căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm

cả đầu tư vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để các quyết

định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

4. Các nguyên tắc trong quản trị tài chính

M ột doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách

hiệu quả thì phải tuân thù theo các nguyên tắc nhất định. Tuân thủ các nguyên

tắc trong quản lý tài chính sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp có được

tiềm lực tài chính vỹng mạnh, thúc đẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp.

về cơ bản, công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp cần phải đảm bảo

thực hiện nhỹng nguyên tắc sau:

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 24

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại Thương

Một là, tôn trọng pháp luật

M ọi loại hình doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải

được Nhà nước cho phép và tuân thủ đúng luật pháp nước sờ tại. Do đó tôn

trọng luật pháp là nguyên tắc bắt buộc đối v ới m ọi loại hình doanh nghiệp. Vì

thê Nhà nước thông qua các công cụ quản lý vĩ mô của mình như luật pháp,

các chính sách tài chính... để quản lý các doanh nghiệp cũng như quản lý

công tác quản trị tài chính tại các doanh nghiệp nhấm đảm bảo l ợi ích, sự

công bấng cũng như thực hiện những trách nhiệm của m ọi chủ thể trong nền

Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh

kinh tế.

Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định sự sống

còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đe thực hiện tốt nguyên

tắc này, doanh nghiệp cần đảm bảo lấy thu bù chi và đảm bảo có doanh lợi.

Do đó, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nam chắc các chuẩn mục tài

chính kế toán hiện hành, không ngùng cập nhật và đôi mới theo sự điều chỉnh

của Bộ Tài chính để đảm bảo cho quá trình hạch toán kinh doanh của doanh

nghiệp phù hợp và tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán chung. Tuân thù

nguyên tác này, công tác quản trị tài chính doanh nghiệp phải hướng vào các

giải pháp như chủ động khai thác nguồn vốn, bào toàn và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn, các quyết định đầu tư phải đảm bảo tuân theo nhũng yêu cầu của

Ba là, đảm bảo luôn giữ chữ "tín " trong hoạt động tài chính

thị trường.

Trong kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính, chữ "tín" là vô

cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển lâu

dài và ổn định thì phái thiết lập và duy trì được mối quan hệ bền vững với các

Vũ Kìm Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

chủ thể khác trong nền kinh tế. 0

25

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Do đó, doanh nghiệp phải luôn tạo dựng và củng cố niềm tin của các đôi tác

như Nhà nước, bạn hàng, nhà cung ứng, khách hàng... Để đảm bảo g iữ được

chữ "tín" trong hoạt động tài chính thì trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo

thực hiện tốt và đầy đủ các nghĩa vụ đối v ới Nhà nước, luôn tôn trọng và đảm

bảo các điều kiện hợp đồng, cam kết kinh doanh và hạn chế xảy ra "bội tín"

đối v ới các đối tác và luôn đảm bảo g iữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thắ

trường.

Bốn là, đảm bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả

Trong hoạt động quản trắ cũng như hoạt động quản trắ tài chính, các nhà

quản trắ luôn đứng trước những phương án lựa chọn. Các phương án này có

thế đưa lại những hiệu quả khác nhau v ới mức độ r ủi ro khác nhau, một

phương án đem lại hiệu quả cao có khi lại phải đối mặt v ới rủi ro lớn. Do đó

các nhà quản trắ tài chính phải luôn cân nhắc trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng

trước khi đưa ra các quyết đắnh của mình và luôn đảm bảo nguyên tắc đảm

bảo cho doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất và ổn đắnh.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tuân thù các nguyên tắc khác như:

Nguyên tắc chi trả, nguyên tắc thắ trường có hiệu quả, nguyên tắc giá trắ thời

gian của tiền...

26 Lớp Anh 2- Liên thông 4 Vũ Kim Oanh

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

C H Ư Ơ NG 2

THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH HỢP TIÊN

ì. GIỚI THIỆU Sơ LƯỢC VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNH HỢP

TIÊN

Công ty công trình H ợp Tiến ( T N H H) có tên giao dịch quốc tế: H óp Tiên

Co.,Ltd.

Địa chỉ: Thọ M ôn - Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh.

Điện thoại: 02413.843 978

Fax: 02413.843 978

Mã số thuế: 2300291836

Công ty công trình H ợp Tiến (sau đây xin được gọi tắt là "Công ty") là một

công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xây lắp với

số vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng.

Công ty chuyên sản xuất các sản phởm cơ khí chính xác, thi công lắp đặt

các sản phởm phục vụ cho việc mở rộng các mạng di động, xây dựng các

công trình dân dụng và công nghiệp.

Tổng số lao động trong công ty là 284 người, trong đó nhân viên quản lý

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

là 28 người, lao động trực tiếp là 256 người.

Công ty công trình Hợp Tiến được thành lập ngày 24 tháng lo năm 2006

theo giấy phép kinh doanh số 2102001205 của Sờ Ke hoạch Đầu tu tỉnh Bắc

Ninh. Công ty được hình thành bời sự kết hợp giữa các đội thi công từ nhiều

làng nghề truyền thống: N ội Duệ, Đồng Nguyên.. .với đội ngũ công nhân lành

nghề, nhiều kinh nghiệm, thiết bị thi công hiện đại. Công ty không ngừng

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 27

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng dân dựng và công

nghiệp, sản xuất các sản phẩm cơ khí công trình, cơ khí chính xác. Chất lượng

sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao. Trong hai năm gần đây công

ty đã chủ động đầu tư công nghệ, mở rộng liên kết hợp tác liên doanh với các

đối tác trong và ngoài nước để sản xuất và lắp ráp các trang thiết bị thông tin

kĩ thuỏt mới, sản xuất các loại vỏt tư kỹ thuỏt chuyên ngành phục vụ cho nhu

cầu của quân đội và nền kinh tế quốc dân trên địa bàn cả nước.

V ới đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề đang nắm bắt tốt kỹ thuỏt mới và

có kinh nghiệm thực tế, đủ trình độ để thực hiện thi công các công trình có

quy mô lớn, đòi hỏi tính kỹ thuỏt và công nghệ cao. Công ty có cơ sờ vỏt chát

tương đối đồng bộ :

- Trong lĩnh vực xây dựng máy móc thiết bị phục vụ cho thi công các

công trình công nghiệp và dân dụng: giàn giáo, cốp pha định hình, máy

trộn bê tông, máy vỏn thăng... và các loại máy phục vụ thi công khác.

- Trong lĩnh vực cơ khí công trình công ty có nhiều loại máy móc thiết bị

chuyên ngành cơ khí, các máy công cụ vạn năng sản xuất các sản phàm

cơ khí chính xác...

Gần đây công ty đã tham gia xây dựng và lắp đặt nhiều loại tháp ăng-ten

dây co và ăng-ten tự đứng với chất lượng cao, được khách hàng đánh giá là

một trong những nhà cung cấp sản phẩm có uy tín trên thị trường.

Hiện nay Công ty đang tiếp tục mờ rộng sản xuất và đầu tư công nghệ,

2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty

khẳng định tay nghề của chính mình với khách hàng trên những dự án lớn.

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Vũ Kim Oanh 28 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác, sản xuất lắp đặt các

sản phàm phục vụ cho việc mở rộng các mạng di động, xây dựng các công

trình dân dụng và công nghiệp.

Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, không ngừng phát triển

sản xuât kinh doanh, tiếp tục mở rộng địu tư phát triển chiều sâu để đáp ứng

một cách tốt nhất yêu cịu ngày càng cao của thị trường.

Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước, thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước; thực hiện đúng các cam kết

với các đôi tác, đảm bảo sự tín nhiệm của bạn hang trong và ngoài nước; đảm

bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty; đảm bảo an toàn sản

xuất và g iữ gìn trật tự an ninh xã hội...

2.2. Bộ máy quản lý của Công ty

Tống số lao động trong công ty là 284 người, trong đó lao động gián tiếp là

28 người, lao động trực tiếp là 256 người.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:

29 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Công trình Hợp Tiến

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

GIÁM DÓC

P.GĐ KỸ THUẬT

P.GĐ TÀI CHÍNH

p. KHAO SÁT THIẾT KẾ

PHÒNG TÀI CHỈNH KẾ TOÁN

PHÒNG KỸ THUẬT

p. KÊ HOẠCH VẬT Tư

PHÒNG TC H À NH CHÍNH

(Nguồn: Phòng Tô chức — Hành chính công ty Công trình Hợp Tiến)

30

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến.

- Giám đác công ty:

Điều hành chung toàn bộ công việc hoạt động trong công ty, đề ra đường

lối hoạt động đối ngoại, khai thác thị trường, tìm kiếm cơ hội.

Chịu trách nhiệm về công ty trước pháp luật.

- Các phó giám đốc:

Giám dóc phân công nhiệm vỹ cỹ thể cho tùng phó giám đốc, mỗi phó

giám dóc phỹ trách một bộ phận công việc theo chuyên môn đã được học

và đào tạo.

+ Phó giám đốc tài chính

Điều hành hoạt động của phòng tài chính-kế toán.

Thường xuyên lên kế hoạch về tài chính trong công ty, báo cáo cho Giám

đốc về tình hình tài chính của công ty.

+ Phó giám đốc phỹ trách kỹ thuật

Trực tiếp phỹ trách phòng kỹ thuật thi công các hợp đồng mà công ty khai

thác được trên thị trường. Điều hành hoạt động cùa phòng kháo sát thiết

kế.

- Các phòng ban:

+ Phòng Kế hoạch-Vật tư: có nhiệm vỹ xây dựng kế hoạch năm, quý,

tháng cùa Công ty; lập kế hoạch sản xuất thi công cho xưởng cơ khí và các

đội thi công đồng thời đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao, cung cấp

vật tu, quản lý tồn kho.

+ Phòng Tổ chức-Hành chính: có nhiệm vỹ giải quyết các thủ tỹc hành

chính, đón tiếp khách đến công ty, trang bị phương tiện làm việc cho các

phòng ban, lưu trữ và quản lý công văn, giấy tờ, chịu trách nhiệm về công

tác văn thư, in ấn văn bản. Bên cạnh đó chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ

cán bộ công nhân viên trong công ty.

31 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

+ Phòng Khảo sát thiết kế: có nhiệm vụ khảo sát địa điểm thi công, làm

thủ tục giải phóng mặt bằng, hồ sơ cấp phép xây dựng, thiết kế mặt bàng

thi công.

+ Phòng Kỹ thuật: chuyên nghiên cứu, thiết kế mẫu mã sản phẩm theo yêu

cộu của nhà độu tư, hỗ trợ phòng khảo sát thiết kế chi tiết các bàn vẽ thi công.

+ Phòng Tài chính-Kế toán: theo dõi và quản lý toàn bộ kho tàng, tài sản

của công ty, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và xây lắp của công

ty. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả

kinh doanh, lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán lèn cấp trên theo

quy định kế toán hiện hành. Tính luông và chi trả lương cho cán bộ công

nhân viên.

+ X ưở ng cơ khí và các Đội thi công: trực tiếp sản xuất sản phẩm, thi công

công trình theo chi đạo của cấp trên.

li. THỤC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA

C Ô NG TY TRONG NHỮNG N ĂM V ỪA QUA

1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty

Đe quản lý tài chính, Công ty tiến hành hoạch định tài chính. Công tác

hoạch định tài chính của Công ty tập trung vào việc lựa chọn phương án hoạt

động cho Công ty trong tương lai. Các kế hoạch tài chính của Công ty được

xây dựng dựa trên các mục tiêu phát triển tổng thể của Công ty và mục tiêu

quản trị tài chính cùa Công ty. Công tác hoạch định tài chính của Công ty

được xây dụng dựa trên việc xem xét tình hình huy động và sử dụng nguồn tài

chính của Công ty, sự biến động của thị trường, từ đó xác định được những

điểm mạnh và điểm yếu của Công ty. Các ke hoạch tài chính được xây dựng

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

32

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

dựa trên cơ sở là định hướng của các chính sách kinh tế xã hội chung, các

chính sách của từng ngành và chính sách cụ thể của Công ty.

Quy trình hoạch định tài chính của Công ty được thực hiện như sau:

Bước Ì: Nghiên cứu và dự báo môi trường

Công ty tiến hành phân tích môi trường bên ngoài có tác động đến hoạt

động quản trị tài chính của Công ty. Các nhà quản trị nghiên cứu thị trường

xây láp viễn thông, thị trường các sản phặm cơ khí chính xác, thị trường tài

chính ngân hàng... để thấy được những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp

đã, đang gặp phải hay còn đang tiềm ặn. Có thể thấy, công nghệ thông t in

đang bùng nổ trong thời đại ngày nay, và viễn thông đang ngày một phát triển

tại Việt Nam. Hàng loạt các nhà cung cấp mạng viễn thông (2G, 3G) xuất

hiện, có thê kê đến các "đại gia" trong ngành này như: Mobiíbne, Vinaphone,

Viettel, S-phone... và mới đây là Beeline. Là một công ty hoạt động trong

lĩnh vực xây lắp, và chủ yếu xây lắp trạm BTS, cột thu sóng nên có thề thấy

tiềm năng phát triển của công ty là rất cao, môi trường kinh doanh rộng lớn,

hứa hẹn nhiều gói thầu lớn xây lắp trạm BTS của các nhà cung cấp mạng viễn

thông. Do đó, nghiên cứu và dự báo được môi trường kinh doanh, công ty sẽ

có những bước đi hợp lý để ngày một phát triển hoạt động kinh doanh, chẳng

hạn: tìm kiếm nguồn nhân lực cốt cán cho hoạt động xây lắp, tuyển thêm

những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp viễn thông.

Tiến hành nghiên cứu và phân tích môi trường bên trong cùa Công ty

thông qua kết quả hoạt động, thực trạng huy động và sử dụng các nguồn

vốn... để có thề thấy được điểm mạnh, điểm yếu cùa Công ty, từ đó các nhà

quản trị có được định hướng và cơ sở cho các bước tiếp theo.

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu

Sau khi phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của

Công ty, phó Giám đốc tài chính và Giám đốc Công ty đặt ra mục tiêu hoạt

động cho năm tài chính tiếp theo.

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 33

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Phòng tài chính kế toán cùng v ới giám đốc đưa ra những phương án

thực hiện để đạt được mục tiêu trên cơ sở phù hợp với tình hình tài chính của

Công ty và có tính khả thi cao.

Bước 4: Đánh giá các phương án

Các nhà quản trị tiến hành phân tích và đánh giá để lụa chọn phương án

tôi ưu. Quá trình đánh giá được dựa chủ yếu vào việc so sánh các chỉ tiêu tài

chính cũng như độ khả dụng của các phương án. Phương án được lựa chọn là

phương án mang lại hiệu quả cao nhật và có tính khả thi cao.

Bước 5: L ựa chọn phương án tối ưu và triển khai phương án

Sau khi đánh giá các phương án và lựa chọn được phương án tài chính

tối ưu, tiến hành thế chế hoa kế hoạch tài chính và phổ biến xuống toàn bộ

cán bộ công nhân viên của Công ty. Phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ

ràng cho từng bộ phận có trách nhiệm thực hiện kế hoạch tài chính.

2. Kiểm tra tài chính

K i ểm tra tài chính là công việc Công ty phái tiến hành thường kỳ. Kiểm

tra tài chính giúp cho nhà quản trị Công ty kịp thời phát hiện những sai lệch,

cơ hội và thách thức khó khăn trong hoạt động quản trị tài chính của Công ty

để từ đó kịp thời ra những quyết định hữu hiệu đề giải quyết những khó khăn

cũng như giải pháp để phân phối các nguồn tài chính của Công ty một cách có

hiệu quả hơn.

Nguyên tắc kiểm tra tài chính của Công ty được thống nhất như sau:

- Công tác kiểm tra tài chính đuợc thực hiện trên cơ sờ tuân thủ hiến pháp và

pháp luật.

- K i ểm tra phải thực hiện một cách chính xác, công khai và được tiến hành

thường xuyên. M ọi cá nhân, phòng ban đều được phố biến kế hoạch và các

kết quả kiểm tra tài chính.

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

34

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

- Công tác kiêm tra tài chính của Công ty có hai mục tiêu trọng yếu cần đảm

bảo là hiệu lực và hiệu quả.

Bản chất kiểm tra tài chinh của Công ty:

- Bộ phận tài chính của Công ty tiến hành kiểm tra tiến độ huy động vốn và

nguồn khai thác vốn, đối chiếu v ới kế hoạch tài chính mà Công ty đã đặt ra.

- Kiêm tra quá trình phân phối các nguồn tài chính của Công ty, so sánh xem

có đảm bảo như kế hoạch và có khách quan hay không.

- Tiến hành kiếm tra thông qua việc phân tích các chi tiêu trong báo cáo tài

chính của Công ty.

- K i ếm tra tài chính phải đảm bảo tính toàn diện, tức là tiến hành kiểm tra mọi

mặt, m ọi lĩnh vực, kiểm tra mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình quản lý

của Công ty.

Cách thức tiến hành kiểm tra tài chính của Công ty như sau:

Công ty tiến hành công tác kiểm tra tài chính theo đởnh kỳ 3 tháng một

lần, và thường tiến hành vào thời điểm ngày cuối cùng của tháng cuối các quý

trong năm (tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12). Kiềm tra tài chính ở Công

ty được thông báo cho tất cả các phòng ban để cùng phối họp thực hiện đảm

bảo công tác kiểm tra tài chính được diễn ra suôn sẻ. Các công tác chuẩn bở

cho việc kiểm tra tài chính như: tập họp tài liệu, hóa đon chúng từ liên quan,

tập hợp các báo cáo nội bộ về tài chính tháng, quý... Kiếm tra tài chính của

Công ty thường tập trung vào các khía cạnh sau:

- K i ểm tra số dư tiền mặt tại quỹ, đối chiếu tình hình vào ra của tiền mặt

trong kỳ xem có chênh lệch hay không, nếu chênh lệch thì tiến hành

điều tra để tìm ra nguyên nhân.

- K i ểm tra tài khoản tiền gửi ngân hàng.

- K i ểm tra tình hình quyết toán các công trình thi công, các công trình

nào đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán?

- K i ểm tra tình hình nợ ngắn hạn, nợ đến hạn và lãi vay.

Vũ Kim Oanh 35 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

- Kiêm tra tình hình đầu tư vào các thị trường tài chính (mua bán cô

phiếu trái phiếu, cho vay) và hiệu quả tù việc đầu tư góp vốn liên doanh

vào các công ty khác...

Việc kiểm tra tài chính nhằm đánh giá những thành tựu, kết quả đạt

được cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình thục hiện kế

hoạch tài chính. Tiến hành kiểm tra tài chính giúp Công ty có thể đánh

giá và so sánh xem việc thực hiện kế hoạch tài chính có thực sự hiệu

quả không, đồng thời có thể rút ra và tích lũy được những kinh nghiệm

cho việc xây dựng và triển khai các kế hoạch tài chính sau một cách có

hiệu quả hơn nhằm hướng tới mục tiêu chung cậa Công ty.

3. Quản lý vốn luân chuyển

Đối v ới một tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung, để có thể được

thành lập và tồn tại thì điều kiện tiên quyết chính là vốn. Do đó, Công ty luôn

coi vấn đề quản lý vốn là vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa quan trọng trong

hoạt động quản trị tài chính cùa Công ty. Công tác quản lý vốn cậa Công ty

gồm nhiều khâu và đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm túc như xác

định nhu cầu vốn, xác định cơ cấu vốn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục

đích và đạt hiệu quả cao, bảo tồn vốn cho hoạt động sán xuất kinh doanh, tăng

tốc độ luân chuyển vốn... Đối với Công ty thì quản lý vốn bao gồm 3 mảng

lớn là quản lý vốn cố định, quàn lý vốn lun động và quản lý vốn đầu tư tài

chính.

3.1. Quản lý vén cố định

Vốn cố định là giá trị bằng tiền cậa toàn bộ tài sản cố định cậa Công ty,

tài sản cố định cùa Công ty là những tư liệu lao động chù yếu cậa Công ty mà

đặc điểm cậa chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cùa Công ty. Tài sán cố định

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 36

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại

Thương

của Công ty bao gôm tài sàn cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài

sản cô định hữu hình gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương

tiện vận tài và dụng cụ quàn lý. Tài sản cố định vô hình bao gồm bàn quyền,

bằng sáng chế.

Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được đánh

giá theo nguyên giá và giá trị hao m òn lũy kế.

Bảng 2

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH H ỮU HÌNH

Đ ơn vị tính: V ND

M áy móc thiết

Dụng cụ

Nhà cửa, vật

Phương tiện

Tổng cộng

Khoản mục

kiến trúc

quán lý

vận tải

bị

N G U Y ÊN GIA

-

303.557.070 250.840.600 18.156.270 572.553.940

Số dư tại 01/01/2008

8.564.000 260.909.090

-

-

Mua trong năm

252.345.090

555.902.160 250.840.600 26.720.270 833.463.030

SỐ dư tại 31/12/2008

-

H AO M ÒN L ÚY KÉ

-

44.675.474 12.542.030 3.631.254 60.848.758

Số dư tại 01/01/2008

4.435.880 132.108.611

-

102.588.671 25.084.060

Khấu hao trong năm

-

-

-

-

-

Giám khác

147.246.145 37.626.090 8.067.134 192.957.369

Số dư tại 31/12/2008

-

G IÁ TRỊ C ÒN L ẠI

-

258.881.596 238.298.570 14.525.016 511.705.182

Số dư tại 01/01/2008

408.656.015 213.214.510 18.653.136 640.505.661

-

SỐ dư tại 31/12/2008

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiên)

Lớp Anh 2- Liên thông 4

37

Vũ Kim Oanh

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Bảng 3

TÀI SẢN CÓ ĐỊNH VÔ HÌNH

Đ ơn vị tính: V ND

Khoản mục

Bàn quyền, bằng sáng

Tông cộng

chế

N G U Y ÊN G IÁ

-

Số dư tại 01/01/2008

-

Số dư tại 31/12/2008

15.390.000

15.390.000

G IÁ TRỊ H AO M ÒN L ÚY KÉ

-

Số du-tại 01/01/2008

-

Khấu hao trong năm

1.125.290

1.125.290

Số dư tại 31/12/2008

1.125.290

1.125.290

G IÁ TRỊ C ÒN L ẠI

-

-

Sổ dư tại 01/01/2008

Số du-tại 31/12/2008

14.264.710

14.264.710

(Nguôn: Báo cáo tài chính- Công ty công trĩnh Hợp Tiến)

Phương pháp khấu hao tài sản cố định mà Công ty sử dụng là phương pháp

đường thẳng và được khấu trừ vào nguyên giá tài sản cố định. Thời gian sử

dụng tài sản cố định được Công ty ấn định phù hợp với khung thời gian mà

Bộ Tài chính quy định theo Quyết định 206/2003/QĐ- BTC (nay được thay

thế bàng Thông tư 203/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010). Sử

dụng phương pháp khấu hao này có thể đưa ra cái nhìn toàn diện về hoạt động

tạo lứp và sử dụng nguồn vốn cố định của Công ty. Từ đó, căn cứ vào các kết

quả có liên quan có thể giúp cho nhà quản trị Công ty có thế đánh giá được

tình hình huy động và sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không.

Vũ Kim Oanh 38 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

3.2. Quản lý vốn lưu động

V ốn lưu động là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lun động của Công

ty. Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của Công ty thường có sự quay vòng

nhanh hơn so v ới tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động có vai trò rất

quan trọng đối v ới Công ty. vốn lưu động không sử dụng nhiều lần và không

có khấu hao mà toàn bộ giá trị của nó đưỗc chuyển vào sản phẩm sau m ỗi chu

kỳ sản xuất của Công ty. Công ty tiến hành quản lý vốn lưu động có hiệu quả

tức là vòng quay vốn của Công ty nhanh.

Quá trình quản lý vốn lưu động của Công ty tập trung vào những nội

dung chính sau:

- Xác định lưỗng vốn lưu động cần dùng trong một kỳ kinh doanh của Công

ty. Công ty tiến hành xác định một cách chính xác để đảm bảo cho quá trình

sản xuất diễn ra thuận l ỗ i, tránh xảy ra tình trạng thiếu vốn làm sản xuất

ngưng trệ hay thừa vốn gây ra tình trạng ứ đọng vốn không có hiệu quả.

- Tiến hành khai thác nguồn tài trỗ vốn lưu động một cách hỗp lý và có hiệu

quả. Đây là các khoản tài trỗ trong ngan hạn và bị hạn chế về thời gian nên

đảm bảo sử dụng một cách hỗp lý là yêu cầu quan trọng đối với Công ty.

- Đẩy mạnh hiệu quả trong khâu tiêu thụ sản phàm, xử lý hàng hoa, bán

thành phẩm bị ứ đọng và áp dụng các hình thức tín dụng thương mại nhằm

bảo toàn và phát triển vốn lưu động cùa Công ty.

- Công ty thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động

thông qua việc xem xét và đánh giá các chỉ số tài chính có liên quan. Qua đó,

lãnh đạo Công ty có thể có những đánh giá chính xác về tình hình vốn lưu

động của Công ty, và có thể đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy

động và sù dụng vốn lưu động cho các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Các nhà quản trị Công ty luôn chú ý đến những thay đoi trong vốn lun

chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hướng của sự thay đồi đó

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 39

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

đôi v ới tình hình hoạt động của Công ty. K hi quản lý nguồn vốn lưu chuyển

trong Công ty, các nhà quản trị xem xét các bộ phận cấu thành sau:

+ Tiên mặt và các khoản tương đương tiền mặt: K hi lập các kế hoạch tài

chính, Công ty luôn phải đảm bảo các vấn đề có liên quan đến tiền mặt như:

Lượng tiền mặt của Công ty có đáp ứng nhu cầu chi phí không? M ối quan hệ

giọa lượng tiền thu được và chi phí như thế nào? K hi nào thì Công ty cần đến

các khoản vay ngân hàng?...

Bảng 4

T I ÊN VÀ C ÁC K H O ẢN T Ư Ơ NG Đ Ư Ơ NG T I ỀN

31/12/2008 01/01/2008

V ND V ND

268.064.676 Tiên mặt 509.726.048

934.971.709 Tiền gửi ngân hàng 3.503.987

513.230.035 1.203.036.385 Cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

+ Các khoản phải thu: Nhà quán trị của Công ty luôn quan tâm đến nhọng

khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn như: phải thu của khách hàng và trả trước

cho người bán.

Bảng 5

C ÁC K H O ẢN PHẢI T HU

31/12/2008 01/01/2008

V ND V ND

238.248.000 277.693.440 Phải thu của khách hàng

7.600.000.000 5.000.000 Trả trước cho người bán

70.000.000 277.061.612 Phải thu khác

559.755.052 7.908.248.000 Cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

40

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

+ Tôn kho: Do lĩnh vực kinh doanh chủ yêu của Công ty là xây láp nên hàng

tồn kho chỉ chiếm tỉ lệ khiêm tốn (trên 1 0 %) trong tổng tài sản hiện có của

công ty và chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tuy vậy, trong

tương lai hoạt động sản xuất của Công ty có xu hướng phát triển do đó nhà

quản lý tôn kho vẫn luôn phải kiểm soát tồn kho thật cần thận thông qua việc

xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt

giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần thiết

để nâng hoặc giảm lượng tồn kho của Công ty.

Bảng 6

H À NG T ỒN K HO

31/12/2008 01/01/2008

V ND V ND

Nguyên liệu, vật liệu

Công cụ, dụng cụ

2.293.898.624 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

3.428.575 Hàng hóa 128.575

2.297.327.199 Cộng 128.575

(Nguôn: Báo cáo tài chính- Công ty công trinh Hợp Tiến)

+ Nợ ngắn hạn: các khoản nợ ngắn hạn của Công ty bao gồm: vay ngắn hạn,

phải trả người bán, khoản ứng trước của người mua, Thuế phải nộp,... Nhà

quản trị cùa Công ty quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn đi vay có phù

hợp với tình hình phát triển cùa Công ty hay không? K hi nào thì lãi suất cho

vay đến hạn trả?...

Bảng 7

V AY VÀ NỢ N G ẮN H ẠN

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

41

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

01/01/2008 31/12/2008

(VND) (VND)

450.000.000 Vay ngăn hạn 1.310.000.000

422.959.538

-

Phải trả người bán

-

900.716.923 N g ười mua trà tiền trước

88.281.250 232.210.712 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

-

634.811.000 Phải trả người lao động

390.584.554 10.000.000 Phải trả ngắn hạn khác

1.351.825.342 3.087.738.635 Cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính

Đe tìm kiếm thêm lợi nhuận, bên cạnh việc đầu tư trong nội bộ Công

ty, Công ty còn chủ trọng đến việc đầu tư và mờ rộng phạm vi hoạt động cùa

mình ra bên ngoài. Công ty đã thực hiện các hình thức đầu tư ra bên ngoài

như mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn thành lập hai công ty khác là : Công ty

Bình M i nh (góp 540.000.000 đễng) và Công ty T N HH Thương M ại và Dịch

vụ Nguyễn Thành (góp 500.000.000 đễng). Do đó, công tác quản lý vốn đầu

tư tài chính của Công ty cũng rất được coi trọng nham đàm bảo cho đễng vốn

bỏ ra hoạt động có hiệu quả, tránh những tác động xấu tới hoạt động sản xuất

kinh doanh bên trong Công ty, đễng thời có thể đem lại hiệu quả cao và lợi

nhuận cho Công ty.

4. Phân tích tài chính

4. í. Tài liệu phân tích

Tài liệu sử dụng đế phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình

quản trị tài chính của Công ty là báo cáo tài chính cùa Công ty năm 2007-

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 42

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại

Thương

2008. Đây là những tài liệu cụ thể và chi tiết thể hiện được tình hình hoạt

động tài chính của Công ty, giúp đua ra cái nhìn tổng thể về hoạt động tài

chính nói riêng và sự phát triển chung của Công ty.

Bảng 8

BẢNG C ÂN ĐÓI KẾ T O ÁN

Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Đơn vị tính: VND

T AI S AN

01/01/2008

Mã số

31/12/2008

1

4

2

3

A- T ÀI S ẢN N G ÁN H ẠN

100

11.452.815.073

1.723.884.970

1.203.036.385

513.230.035

ì- Tiền và các khoản tương đương tiền

no

1. Tiền

513.230.035

in

1.203.036.385

l i- Các khoản phải thu ngắn hạn

7.908.248.000

559.755.052

130

1. Phải thu khách hàng

238.248.000

277.693.440

131

7.600.000.000

5.000.000

2. Trà trước cho người bán

132

70.000.000

277.061.612

3. Các khoản phái thu khác

138

140

2.297.327.199

128.575

IU- Hàng tồn kho

141

2.297.327.199

128.575

1. Hàng tồn kho

44.203.489

650.771.308

150

IV- Tài sàn ngắn hạn khác

1.500.000

44.203.489

152

1. Thuế và các khoăn phải thu Nhà nước

649.271.308

158

-

2. Tài sàn ngắn hạn khác

200

1.662.654.743 1.568.831.993

B- T ÀI S ẢN D ÀI H ẠN

654.770.371

511.705.182

210

ì- Tài sản cố định

848.853.030

211

572.553.940

1. Nguyên giá

212

(194.082.659)

(60.848.758)

2. Giá trị hao mòn lũy kế

840.000.000

230

1.040.000.000

l i- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

840.000.000

231

1.040.000.000

1. Đầu tư tài chính dài hạn

167.884.372

17.126.811

240

IU- Tài sản dài hạn khác

167.884.372

17.126.811

248

1. Tài sản dài hạn khác

250

13.115.469.816 3.292.716.963

T Ỏ NG C Ộ NG T ÀI S ÁN

VŨ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

43

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

N G U ÒN V ÓN

01/01/2008

Mã số

31/12/2008

1

4

3

2

A- NỢ PHẢI T RẢ

1.351.825.342

3.087.738.635

300

ì- Nợ ngắn hạn

1.351.825.342

3.087.738.635

310

1. Vay ngắn hạn

450.000.000

1.310.000.000

311

2. Phải trả người bán

-

422.959.538

312

-

3. Người mua trả tiền trước

900.716.923

313

4. Thuế và các khoản phái nộp Nhà nước

88.281.250

314

232.210.712

5. Phái trả người lao động

-

634.811.000

315

390.584.554

ó.Các khoản phải trả ngấn hạn khác

10.000.000

319

1.940.891.621

B- V ÓN C HỦ SỞ H ỮU

10.027.731.181

400

2.094.291.621

ì- Vốn chủ sở hữu

10.027.731.181

410

2.000.000.000

1. V ốn đầu tư của chú sở hữu

10.000.000.000

411

94.291.621

2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

27.731.181

417

(153.400.000)

l i- Quỹ khen thưởng, phúc lợi

430

-

440

13.115.469.816

3.292.716.963

T Ố NG C Ộ NG N G U ỒN V ÓN

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

44

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Bảng 9

B ÁO C ÁO K ẾT QUẢ HOẠT ĐỘ NG KINH DOANH

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008

Đơn vị tính: VND

N ĂM 2007

C HÌ T I ÊU

N ĂM 2008

SỐ

1

4

2

3

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

10.837.856.276 3.925.973.989

OI

-

-

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

10.837.856.276 3.925.973.989

10

4. Giá vốn hàng bán

9.292.872.879 3.048.827.805

li

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.544.983.397

877.146.184

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

73.173.205

2.802.070

21

7. Chi phí tài chính

136.779.771

34.936.667

22

136.779.771

34.936.667

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

24

8. Chi phí bán hàng

-

-

1.321.407.997

684.865.272

25

9. Chi phí quàn lý doanh nghiệp

159.968.834

160.146.315

30

l o. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

31

-

-

11. Thu nhập khác

32

-

-

12. Chi phí khác

40

-

-

13. L ợi nhuận khác

159.968.834

160.146.315

50

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

65.854.694

45.099.274

51

15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

60

94.291.621

114.869.560

16. L ọi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

45

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Bảng 10

B ÁO C ÁO L ƯU CHUYẾN TIỀN TỆ

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008

Đơn vị tính: VND

N ĂM 2007

N ĂM 2008

CHỈ T I ÊU

4

Mã số 2

3

1

3.875.318.417

12.683.903.865

OI

ì. Lim chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và

doanh thu khác

657.354.000

11.538.840.538

02

2. Tiền chi trà cho người cung cấp hàng hóa và

dịch vụ

7.697.582.388 136.779.771 136.677.457 1.949.169.009 3.575.173.818

656.859.771 34936.667 12.320.000 192.889.000 3.355.011.768 (648.274.789)

03 04 05 06 07 20 (8.451.981.098)

3. Tiền chi trà cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh L ưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh l i. L ưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tu

19.450.000

260.909.090

1. Tiền chi để mua sấm, xây dựng T S CĐ và các 21

tài sản dài hạn khác

866.151

2.696.538

22

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán T S CĐ và

các tài sàn dài hạn khác

540.000.000

-

24

3. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ

cùa đem vị khác

-

1.040.000.000 (1.058.583.849)

281.787.448

25 30

4. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác L ưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tu UI. L ưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

363.727.727

8.000.000.000

450.000.000

-

1. Tiền thu từ phát hành cắ phiếu, nhận vốn góp 31 cùa chủ sờ hữu 2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 3. Tiền chi trà nợ gốc vay

813.272.727 (893.585.911) 1.406.815.946 513.230.035

4.810.000.000 3.950.000.000 8.860.000.000 689.806.350 513.230.035 1.203.036.385

33 34 40 50 60 70

Lim chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lim chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lun chuyển tiền thuần trong kỳ Lun chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

(Nguôn: Báo cáo tài chính- Công ty công trình Hợp Tiến)

46 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Thương

Trường Đại học Ngoại

Khóa luận tốt nghiệp

4.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty

4.2.1. Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản cùa Công ty

Bảng

li

D I ỄN B I ÊN T ÀI S ẢN VÀ K ẾT C ÁU T ÀI S ẢN

Biên động

TÀI S ẢN TÀI S ẢN

N ăm 2007 N ăm 2007

N ăm 2008 N ăm 2008

Tương đôi

Tuyệt đối

(lần)

A- Tài sản ngăn hạn

5,64

1.723.884.970 11.452.815.073 9.728.930.103

513.230.035

1.203.036.385

689.806.350

1,34

1- Tiên và các khoản

tương đương tiền

2- Các khoản phải thu

559.755.052

7.908.248.000 7.348.492.948

13,13

ngắn hạn

3- Hàng tôn kho

128.575

2.297.327.199 2.297.198.624

17.866,6

4- Tài sàn ngăn hạn khác

650.771.308

44.203.489 (606.567.819)

(0,93)

1.662.654.743

B- Tài sản dài hạn

1.568.831.993

93.822.750

0,06

511.705.182

654.770.371

143.065.189

1 - Tài sản cô định

0,28

1.040.000.000

840.000.000 (200.000.000)

2- Các khoản đâu tư tài

(0,19)

chính dài hạn

167.884.372

17.126.811

150.757.561

8,80

3- Tài sản dài hạn khác

3.292.716.963 13.115.469.816 9.822.752.853

2,98

Tong cộng tài sản

(Nguồn: Báo cáo tài chính — Công ty công trình Hợp Tiến)

Tổng tài sản năm 2008 tăng lên rất nhiều so v ới năm 2007, tăng từ

3.292.716.963 V ND lên 13.115.469.816 VND, tức là tăng thêm 2,98 lần

( 2 9 8 % ). Trong đó tăng về cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Chứng tỏ trong năm

2008 Công ty đã đầu tư vào cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tuy nhiên,

trong k hi tài sản ngấn hạn tăng 5,64 lần thì tài sản dài hạn chi tăng 0,06 lần.

47

Vũ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Ngoại Thương

Tài sản dài hạn tăng ít cho thấy công ty chưa đầu tư vào mua sắm máy móc

thiêt bị phục vụ sản xuất. Trong khi đó các khoản phải thu ngấn hạn và hàng

tôn kho (chủ yếu là chi phí sàn xuất kinh doanh dờ dang) tăng lên rất nhiều

lân, điêu này cho thấy hoạt động chủ yếu của công ty trong năm 2008 là xây

láp thi công (các trạm BTS cho các nhà cung cấp mạng viễn thông), vì vậy tài

sản ngắn hạn nằm nhiều trong khoản trả trước cho người bán (do phải ứng

tiên trước cho các chủ thầu thi công) và trong các công trình đang thi công dở

dang.

- Xét trong m ặi quan hệ với tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền

và các khoản tương đương tiền năm 2008 tăng gấp 1,34 lần năm 2007, như

vậy tặng tài sản tăng một phần do lượng tiền mặt huy động được cùa công ty

tăng lên. Điều này cho thấy rang sặ dư tiền mặt của công ty được đảm bảo tặt

hơn, Công ty đủ khả năng thanh toán và giao dịch khi có những trường hợp

bất thường xảy ra.

- Xét trong mặi quan hệ v ới các khoản phái thu: Các khoản phải thu

của Công ty tăng từ 559.755.052 V ND năm 2007 lên 7.908.248.000 V ND

năm 2008 (tăng 13,13 lần). Hon nữa mức độ gia tăng chủ yếu là gia tăng

khoản trả trước cho người bán, từ 5.000.000 V ND lên 7.600.000.000 VND.

Tài sản ngắn hạn tồn đọng quá nhiều trong các khoán trả trước, đây cũng là

đặc điểm thường thấy của các công ty công trình, đặc biệt trong xây lắp trạm

BTS cùa mạng viễn thông (thường thỉ bên thuê lắp đặt chỉ tạm ứng một phần

nhỏ, còn toàn bộ giá trị công trình chỉ được thanh toán khi công trinh hoàn

thành và được giám sát viên của bên thuê đánh giá là đúng yêu cầu). Do đó

khoản phải thu lớn trong trường hợp này chưa han là xấu vì nó cho thấy công

ty nhận được nhiều gói thầu thi công, tuy nhiên cũng ấn chứa nhiều rủi ro vì

nếu không thu hồi nhanh được vặn bỏ ra, công ty có thể sẽ mất nhiều khoán

lợi nhuận do đầu tư ngắn hạn mang lại, cộng thêm tình hình lạm phát cao

48

Vũ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4

khiến đồng tiền ngày càng mất giá, giá cả vật tư tăng lên, trong khi đó giá trị

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

toàn bộ công trình không thay đổi, điều này sẽ khiến lợi nhuận thu được từ

các công trình giảm xuống.

Tài sản dài hạn của Công ty tăng không đáng kể từ Ì .568.831.993 V ND

năm 2007 lên 1.662.654.743 V ND năm 2008, tức là tăng 6%.

N hư vậy, nhìn chung tổng tài sản của Công ty đã tăng cả ờ tài sản cố

định và tài sản lưu động. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ờ đây là khoản phải thu

ngan hạn của Công ty lại chiếm tỷ trầng rất lớn trong tổng tài sản, đây là thực

tê khó tránh khi số lượng công trình cần thi công của Công ty tăng lên, nhung

nó đặt ra vấn đề là chính sách quản trị tài chính của Công ty chưa thực sự hiệu

quả, do đó nhà quản trị cần phải tìm được giải pháp hợp lý để đạt hiệu quả

cao nhất về vốn luân chuyển của Công ty.

4.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử

dụng nguồn vốn của Công ty

Bảng 12

K ẾT C ẨU NGUỒN V ÓN VÀ DIỄN BIÊN NGUỒN V ÓN

Biên động

N ăm 2007 N ăm 2007

N ăm 2008 N ăm 2008

N G U ỒN V ÓN N G U ỒN V ÓN

Tương đôi

Tuyệt đối

(lần)

A- Nợ phải trả

1,2841

1.351.825.342 3.087.738.635 1.735.913.293

1.351.825.342

1 - Nợ ngăn hạn

3.087.738.635 1.735.913.293

1,2841

-

-

-

-

2- Nợ dài hạn

1.940.891.621 10.027.731.181 8.086.839.560

4,1665

B- Vốn chủ sở hữu

3.292.716.963 13.115.469.816 9.822.752.853

2,9831

Tổng cộng nguồn vốn

(Nguồn: Báo cáo tài chính-Công ty công trình Hợp Tiến)

49 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Theo kết quả phân tích ở trên thì tổng nguồn vốn cùa Công ty cũng gia

tăng mạnh, từ 3.292.716.963 V ND năm 2007 lên 13.115.469.816 V ND năm

2008, tức là tăng 2,9831 lần. Đây là dấu hiệu khả quan cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty, hơn nữa sự gia tăng này lại chủ yếu ờ vốn chù sờ

hữu, cậ thể là từ 1.940.891.621 V ND lên 10.027.731.181 VND, tức là tăng

4,1665 lần. Điều này chứng tỏ Công ty đã tập trung vào huy động nguồn vốn

tự đóng góp để đầu tu kinh doanh. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng cho thấy

công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn, từ đó

củng cố lòng tin của khách hàng và nhà cung cấp, thu hút vốn đầu tư vào công

ty, đó cũng là lý do khiến Công ty giành được nhiều gỏi thầu xây láp trong

năm vừa qua.

4.2.3. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 13

TÌNH H Ì NH HOẠT ĐỘ NG SẢN XUẤT KINH DOANH

Biến động

N ăm 2007 N ăm 2007

N ăm 2008 N ăm 2008

Tương

Chì tiêu Chì tiêu

Tuyệt đối

đối (lần)

3.925.973.989 10.837.856.276 6.911.882.287

1,760

Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ

-

-

-

-

Các khoản giảm trừ doanh thu

3.925.973.989 10.837.856.276 6.911.882.287

1,760

Doanh thu thuân vê bán hàng

và cung cấp dịch vụ

3.048.827.805

9.292.872.879 6.244.045.074

2,048

Giá vòn hàng bán

877.146.184

1.544.983.397 667.837.213

0,761

Lợi nhuận gộp vê bán hàng và

cung cấp dịch vụ

2.802.070

73.173.205

70.371.135

25,114

Doanh thu hoạt động tài chính

-

-

-

-

Chi phí bán hàng

50 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

0,929

636.542.725

Chi phi quàn lý doanh nghiệp

1.321.407.997

684.865.272

-0,001

-177.481

Lợi nhuận thuân vẽ hoạt động

159.968.834

160.146.315

kinh doanh

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

-

-

Thu nhập khác

-

-

-

-

Chi phí khác

-

-

-

-

Lợi nhuận khác

-

-

-0,001

-177.481

159.968.834

160.146.315

Tông lợi nhuận kê toán trước

thuế

-0,315

-20.755.420

45.099.274

65.854.694

Thuê thu nhập doanh nghiệp

phái nộp

20.577.939

0,218

114.869.560

94.291.621

Lụi nhuận sau thuế T N DN

(Nguồn: Phòng Kê toán tài chính- Cóng ty công trình Hợp Tiến)

Qua bảng tổng kết trên, ta thấy năm 2007 tổng doanh thu đạt

3.925.973.989 đồng, năm 2008 đạt 10.837.856.276 đồng. N hư vậy là tăng

1,76 lần, tương ứng với số tiền là 6.911.882.287 đồng. N ăm 2008 doanh thu

tăng là do Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xây lắp, bao gồm các

khách hàng lớn như:

- Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel

- Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu (Beeline)

4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của Công ty

4.3.1. Nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính (tỷ trọng nợ)

Hệ số nợ

Tổng số nơ của doanh nghiêp Hệ sô nợ = . ; Tổng số vốn của doanh nghiệp

51 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

=

1.351.825.342

i

n

° ' 4 1 05 ( l ầ n) „. í Hê sô nơ năm 2007 - 3.292.716.963

n „ í

:

l , = 0,2354 (lẩn)

3.087.738.635

u- - Hệ sô nợ năm 2008 13.115.469.816

Hệ số nợ năm 2008 giảm một lượng không đáng kể so với năm 2007,

có sự giảm xuống này là do vốn chù sở hữu năm 2008 tăng thêm

8.000.000.000 V ND so với năm 2007 và có tốc độ tăng của vốn chù sở hữu

nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả của Công ty. Thêm vào đó, có

thề dễ dàng nhận thấy hệ số nợ của công ty là thấp (<0,5). Đây là dấu hiệu tốt

cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng chi trả nợ ngỳn hạn và đến hạn của

mình.

Hệ sỗ thanh toán lợi tức vay

Tống lợi nhuận trước thuế và trả lãi vay

Hệ số thanh toán lợi tức vay Tông sô lãi vay phải trá trong kỳ

160.146.315 + 34.936.667 » , , , Hệ sô thanh toán lợi tức vay = = 5,5839 (lần) năm 2007 34.936.667

159.968.834 + 136.779.771 , . Hệ sô thanh toán lợi tức vay = = 2,1695 (lần) năm 2008 136.779.771

Hệ số thanh toán lợi tức vay năm 2008 thấp hơn nhiều so với năm

2007. Điều này là do lợi nhuận của Công ty năm 2008 giảm trong khi số lãi

52 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

vay phải trả trong năm 2008 lại cao hom năm 2007. Dấu hiệu này đáng phái

lưu tâm vì doanh thu của Công ty năm 2008 tăng nhiều, chi phí lãi vay phải

trả cũng tăng, nhưng lợi nhuận lại giảm. Do đó, vấn đề đặt ra cho Công ty là

cân phải nâng cao năng lực hoạt động quản trị tài chính: làm sao đê giảm các

khoản chi phí, từ đó gia tăng thêm lợi nhuận?

4.3.2. Nhóm chi tiêu đặc trưng về hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng

các nguồn lực

Kỳ thu tiền bình quân

Số du bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiên bình quân = Doanh thu bình quân ngày

= = 25,66 (ngày) Kỳ thu tiền 279.877.562 bình quân năm 2007 10.905.483

= = 140,64 (ngày) Kỳ thu tiền 4.234.001.526 bình quân năm 2008 30.105.156

Trong đó:

Doanh thu Doanh thu bình quân ngày = 360

_ So dư bình quân các khoản phải thu Số dư các khoản phải thu ĐK + số dư các khoản phải thu CK ' 2

Chỉ tiêu kỳ thu tiền binh quân đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh

nghiệp. Kỳ thu tiền trung bình cùa Công ty trong năm 2008 tăng so v i năm

53 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

2007, điều đó chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của Công ty giảm xuống. Tuy

nhiên hệ số này tăng lên là do các khoản phải thu tăng lên, cụ thể là các khoán

trả trước tăng lên, đây cũng là đặc điểm thường thấy của các công ty công

trình, đặc biệt trong xây lắp trạm BTS của mạng viịn thông (thường thì bên

thuê láp đặt chi tạm ứng một phần nhỏ, còn toàn bộ giá trị công trình chỉ được

thanh toán k hi công trình hoàn thành và được giám sát viên của bên thuê đánh

giá là đúng yêu cầu). Do đó kỳ thu tiền bình quân lớn trong trường họp này

chưa hãn là xâu. Nhưng điêu này cũng ân chứa nhiều rủi ro vì nếu không thu

hồi nhanh được vốn bỏ ra, công ty có thể sẽ mất nhiều khoản lợi nhuận do đầu

tư ngăn hạn mang lại, cộng thêm tình hình lạm phát cao khiến đồng tiền ngày

càng mất giá, giá cả vật tư tăng lên, trong khi đó giá trị toàn bộ công trình

không thay đổi, điều này sẽ khiến lợi nhuận thu được từ các công trình giảm

xuống.

Số vòng quay vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ sán phàm trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động Số dư bình quân vốn lưu động cùa doanh nghiệp trong kỳ

3.925.973.989

Sô vòng quay vốn lưu động = = 2,277 (vòng) năm 2007 1.723.884.970

10.837.856.276 Số vòng quay vốn lưu động = =1,645 (vòng) năm 2008 6.588.350.022

54

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Sô vòng quay vốn lưu động của Công ty năm 2008 đã giảm so với năm

2007, nguyên nhân là do doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng với tốc độ chậm

hem so v ới tóc độ tăng của vốn lưu động của Công ty. N hư vậy hiệu quả sử

dụng vòn lun động của Công ty là chưa cao. H ơn nữa, số vòng quay vốn lưu

động của Công ty vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty cũng

như tình hình tài chính của Công ty, muốn cải thiện Công ty cần nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hiệu suất sử dụng vắn cố định

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kồ

Hiệu suất sử dụng vốn cố đinh Sô dư bình quân vòn cô định

3.925.973.989

= = 2,502 (lần) ỉ Hiệu suât sử dụng vốn cố định năm 2007 1.568.831.993

10.837.856.276

= = 6,518 (lần) Hiệu suât sử dụng vốn cố định năm 2008 1.662.654.743

Hiệu suất sử dụng vốn cố định cùa Công ty năm 2008 tăng đáng kể so

với năm 2007. Nhìn chung, hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty không

cao, khi đầu tư một đồng vào vốn cố định thì chỉ thu lại được hơn 6 đồng

doanh thu.

Hệ sổ vòng quay toàn bộ vốn

Lớp Anh 2- Liên thông 4

55

Vũ Kim Oanh

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Hệ số vòng quay toàn bộ vòn

Số dư bình quân tổng các loại vốn của doanh nghiệp

3.925.973.989

= 1,192 (lần) = ... í , Hệ sô vòng quay toàn bộ v ốn năm 2007 3.292.716.963

10.837.856.276

= 0,826 (lần) = „. ị Hẹ so vòng quay toàn bộ v ốn năm 2008 13.115.469.816

Hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty tương đối thấp, điều này

chứng tỏ hiệu suất sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cùa Công ty còn

hạn chế, đòi hỏi phải có nhắng đầu tư, cải thiện hợp lý để nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn hay là tăng tốc độ vòng quay vốn của Công ty.

4.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán hiện thòi

Tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngăn hạn

56 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

í , ,. . 1.723.884.970

= = Ì 275 (lần)

Uâ Hệ sô khả năng thanh toán hiện thời năm 2007

1.351.825.342

11.452.815.073

= 3,709 (lần) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2008 3.087.738.635

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của năm 2008 cao hơn năm 2007,

gấp gần 3 lần. Có sự gia tăng đáng kể này là do năm 2008 số tiền mặt, hàng

tồn kho và các tài sàn ngắn hạn khác đều cao hơn nhiều so với năm 2006. Đặc

biệt các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên đột biến từ 559.775.052 VND năm

2007 lên 7.908.248.000 VND. Tuy nhiên lưổng tiền mặt tăng lên không cùng

tốc độ, từ 513.230.035 VND năm 2007 lên 1.203.036.085 VND năm 2008.

Điều này cho thấy công tác thanh quyết toán của công ty là chưa thật sự hiệu

quả do đó tài sản tồn đọng chủ yếu trong các khoản phải thu.

Hệ sổ thanh toán nhanh

Tổng số tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh ; Tông sô nổ ngăn hạn

513.230.035 = 0,379 (lần) 1.351.825.342 Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007

1.203.036.385 0,389 (lần) 3.087.738.635 Hệ sô khả năng thanh toán nhanh năm 2008

57 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2008 lớn hơn năm 2007, nhưng

sự chênh lệch này không đáng kể. Tuy hệ số khả năng thanh toán nhanh của

năm 2008 lớn hơn năm 2007 nhưng hệ số này vẫn nhỏ. Do đó có thể thấy

rằng khả năng thanh toán nhanh của Công ty là thấp, công ty cần tăng lượng

tiền mặt trong ngân quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh từ đó củng cô

lòng tin của các chủ đầu tư .

4.3.4. Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ

L ợi nhuỊn thuần

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

160.146.315 Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ = X 1 0 0% = 4 , 0 7 9% năm 2007 3.925.973.989

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ = Ị 59 9 68 834 * X 1 0 0% = 1 , 4 7 6% năm 2008 10.837.856.276

Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ cả hai năm 2007, 2008 đều thấp thể hiện

rằng hoạt động sản xuất kinh doanh cùa Công ty chưa có lãi nhiều. Thêm vào

đó, doanh lợi sản phẩm tiêu thụ năm 2008 lại thấp hơn so với năm 2007.

Nguyên nhân là do năm 2008 giá cả vỊt tư liên tục tăng cao gây ảnh hưởng tới

hoạt động thi công cùa công ty, do đó mặc dù nhỊn được nhiều gói thầu

nhưng số lãi thu được không nhiều.

Doanh lợi vốn

v Sô dư bình quân tông sô von

L ợi nhuỊn thuần Doanh lơi vốn = rĩ , ,. , T .;_ ĩ ĩ " 7~, trong kỳ

58 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

. , . í

160.146.315

x 1

0

0%

=

%

p. Doanh lợi vòn năm 2007

=

4 ' 8 63

3.292.716.963

159.968.834

X 1 0 0% = 1,219 °/c

Doanh lợi vốn năm 2008

13.115.469.816

Doanh lợi vốn năm 2008 giảm đi so v ới năm 2006, từ 4,863% chỉ còn

Ì ,29%. Điêu đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao, điều

này đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử

dụng v ốn trong hoạt động sản xuật kinh doanh để Công ty có thể hoạt động có

lãi nhiều hơn.

Doanh lợi vốn tự có

L ợi nhuận thuần Doanh lợi vốn tự có Số dư bình quân vốn tự có

60.146.315 Doanh lợi vốn tự X 1 0 0% = 8,251% có năm 2007 1.940.891.621

159.968.834 Doanh lợi vốn tự X 1 0 0% = 1,595% có năm 2008 10.027.731.181

Doanh lợi vốn tự có hay doanh lợi vốn chủ sờ hữu năm 2008 thập hơn

so với năm 2007, cho thậy vốn chủ sở hữu đầu tư kém hiệu quả. Công ty cần

có những thay đổi, hoàn thiện quản trị tài chính để nâng cao hiệu quá sư dụng

vốn chủ sở hữu.

59 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 14

B Ả NG T H Ô NG KÊ M ỘT SÒ C HỈ T I ÊU ĐẶC T R Ư NG T ÀI C H Í NH

C ỦA C Ô NG TY N ĂM 2007- 2008

Chỉ tiêu N ăm 2007 N ăm 2008 Đvt

1. N h óm chỉ tiêu về kết cấu tài chínl ì (tỷ trọng nợ)

Hệ sô nợ 0,2354 Lân 0,4105

Hệ sô thanh toán lợi tức vay 5,5839 2,1695 Lần

2. N h óm chỉ tiêu đác trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lỊc

Kỳ thu tiên bình quân 25,66 140,64 Ngày

Sô vòng quay vòn lưu động Vòng 2,277 1,645

Hiệu suât sử dụng vòn cô định Lần 2,502 6,518

Hệ sô vòng quay toàn bộ vòn 0,826 Lân 1,192

3. N h óm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng thanh toán

Lân Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,275 3,709

Lân 0,379 0,389 Hệ sô thanh toán nhanh

4. N h óm chỉ tiêu về khả năng sinh lọi

%

4,679 1,476 Doanh lợi sản phàm tiêu thụ

%

1,219 4,863 Doanh lợi vòn

%

8,251 1,595 Doanh lợi vòn tự có

HI. Đ Á NH G IÁ C H Ư NG VÈ H O ẠT ĐỘ NG Q U ẢN TRỊ T ÀI C H Í NH

T ẠI C Ô NG TY

1. Những thành tỊu và hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính của

Công ty

60 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Căn cứ vào mục tiêu tài chính năm 2008 và các kết quà phân tích các chi tiêu

trong báo cáo tài chính của Công ty, có thể có những đánh giá về hoạt động

quản trị tài chính của Công ty Công trình Hợp Tiến.

1.1. Tinh hình thực hiện mục tiêu tài chính năm 2008

Bảng 15

Đ Á NH G IÁ T Ì NH H Ì NH T H ỰC H I ỆN M ỤC T I ÊU

D O A NH T HU L ỢI N H U ẬN N ĂM 2008

Đánh giá Thực tế Chỉ tiêu Mục tiêu

Đạt Tóc độ tăng trưởng doanh thu 1 0 0% 177,72%

Chưa đạt -0,11% Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 2 5%

1.2. Những thành tựu đạt được

- về doanh thu:

Tổng doanh thu của Công ty năm 2007 đạt 3.928.776.059 đồng, năm 2008

là 10.911.029.481 đồng, năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 6.982.253.422

đồng, tức 177,72%. Đây là một chuyến biến tốt đối với hoạt động của Công

ty, tờng bước đã chúng tỏ được chỗ đứng của Công ty trên thị trường cũng

như tạo dựng được niềm tin trong con mắt bạn hàng và đối tác.

- về lợi nhuận:

L ợi nhuận cùa năm 2007 là 160.146.315 đồng, của năm 2008 là

159.968.834 đồng. Cả hai năm Công ty không đạt được mức l ợi nhuận như

mong. L ợi nhuận cùa Công ty không cao không phải bởi hoạt động kinh

doanh xây lắp của Công ty bị ngờng trệ mà bởi các khoản chi phí phát sinh

doanh nghiệp vẫn chưa kiểm soát được và vẫn luôn ở mức cao. Do đó việc cải

thiện công tác quản trị tài chính tại công ty cần được chú trọng.

61

- về phương thức và khả năng thanh toán:

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Khoản tiên gửi Ngân hàng và tiền mặt tại quỹ của Công ty trong hai

năm 2007- 2008 tăng lên đáng kể. Thể hiện ờ hệ số thanh toán nhanh và hệ số

thanh toán hiện thời của Công ty, hệ số này tuy không thực sự cao nhưng

đang có xu hướng tăng lên. Công ty luôn đảm bảo chi trả đầy đủ và đúng quy

định những khoản nợ đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ tụn đọng. Do đó

mà Công ty luôn được các đối tác và bạn hàng tin tường.

- về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước luôn

được Công ty tôn trọng và thực hiện nghiêm túc. Công ty luôn hạch toán đầy

đủ các khoản phải nộp Nhà nước và có nghĩa vụ nộp đúng thời gian quy định

không để nợ tụn đọng.

1.3. Những hạn ché cần khắc phục

Qua việc phân tích tình hình hoạt động sán xuất kinh doanh của Công

ty, có thể nhận thấy những tụn tại yếu kém trong công tác quàn trị tài chính

của Công ty. Những tụn tại này có ảnh hường rất lớn đến lĩnh vực tài chính

của Công ty và là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thua lỗ của Công ty.

Nắm chắc những hạn chế này là một bước quan trọng đế khắc phục và giải

quyết nhằm cải thiện hoạt động tài chính của Công ty.

- về các khoản phải thu:

Các khoản phải thu của Công ty tăng từ 559.755.052 đụng năm 2007

lên 7.908.248.000 đụng năm 2008 làm ảnh hường đến hoạt động kinh doanh

của Công ty và các khoản phải thu phát sinh chủ yếu là trả trước cho người

bán. Xảy ra điều này một phần là do đặc điểm chung của ngành xây lắp,

nhưng một phần cũng là do chính sách quản trị tài chính của Công ty còn

nhiều bất cập, dẫn đến việc trả trước quá nhiều cho người bán và ảnh hướng

đến khả năng thanh toán cũng như lợi nhuận cùa Công ty.

Vũ Kim Oanh

62

Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

- Các khoản phải trả:

Các khoản phải trả của Công ty trong năm 2008 đã tăng lên so với năm

2007, từ 1.351.825.342 đồng lên 3.087.738.635 đồng, chủ yếu là các khoản

vay và nợ ngắn hạn, đây là các khoản Công ty sử dụng để đầu tư ngắn hạn.

Các khoản phải trả này cũng gây áp lực trả nợ cho Công ty hay áp lực lên lợi

nhuận của Công ty. Tuy nhiên lượng tăng này không quá lớn và Công ty có

thể khắc phục được.

- Hiệu suất sử dụng vốn:

Hiệu suất sử dụng vẫn của Công ty còn hạn chế, tẫc độ luân chuyển

nguồn v ẫn còn chậm đã làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng nhanh và

cao mà chưa kịp được bù đắp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng

doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao nhưng lợi nhuận cùa công

ty lại giảm.

2. Những yếu tẫ ảnh hưởng tới hoạt động quản trị tài chính của Công ty

2.1. Nguyên nhân từ việc quản lý điều hành lãi suất

Việc quản lý điều hành lãi suất của Công ty còn hạn chế nên dẫn tới

tình trạng chi phí tài chính của Công ty tăng lên đáng kể và ảnh hưởng không

nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Hơn nữa, việc quản lý điều hành lãi suất hạn

chế là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đầu tư và sử dụng nguồn vẫn của Công

ty chưa đạt hiệu quả như mong muẫn.

Lãi suất là một yếu tẫ có tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của

một doanh nghiệp. Đẫi với Công ty trong những năm gần đây các khoản vay

cùa Công ty đã không đạt được hiệu quả như mong đợi dẫn đến chi phí của

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn cao và ảnh hưởng đến lợi

nhuận cùa Công ty. Trong thời gian gần đây nền kinh tế luôn luôn biến động,

tỷ lệ lạm phát luôn duy trì ờ mức cao, vật tư hàng hoa tăng giá liên tục, Công

63 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

ty không kiêm soát được tình hình biến động cũng như không đảm bảo nguồn

vốn cho cung ứng đầu vào thì tất yếu dẫn đến gia tăng chi phí và ảnh hường

đến lợi nhuận của Công ty.

2.2. Hạn chế của các yếu tố kỹ thuật

Các yếu tố kỹ thuật trong hoạt động quản trị tài chính của Công ty tuy

đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triựn của Công

ty. Công ty chưa có phương pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn tài chính và việc theo dõi sự vận động của các nguồn tài chính chưa

chặt chẽ và chính xác.

Công ty vẫn chưa áp dụng các phần mềm kế toán hiện đại trong công

tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện

thủ công và qua phần mềm excel là chủ yếu nên công tác hạch toán tốn nhiều

thời gian và độ chính xác nhiều khi không được đảm bảo. Việc sử dụng các

phần mềm kế toán hiện đại sẽ giúp cho việc hạch toán diên ra dễ dàng và

chính xác cũng như bắt kịp được các thay đổi trong hoạt động tài chính kế

toán của Công ty. Công ty hiện nay đã sử dụng hệ thống thông tin nội mạng và thông tin

mờ thông qua hệ thống máy tính nối mạng trong Công ty cũng như nối mạng

Internet. Tuy nhiên, công tác quản trị tài chính của Công ty đã không tận dụng

được các lợi thế này. Hệ thống máy tính của Công ty chủ yếu dùng đự lưu trừ

các thông tin mà Công ty đang sử dụng, còn những thông tin quan trọng Công

ty vẫn sử dụng hình thức lưu trữ bằng giấy tờ văn bản, hơn nữa Công ty

không có hệ thống lun trữ thông tin bằng máy tính nên việc kiựm tra tình hình

tài chính của Công ty vẫn chù yếu được thực hiện thủ công, vì thế hiệu quả và

độ chính xác không cao.

Hiện tại Công ty chưa có trang Web riêng giới thiệu về Công ty, mặt

hàng kinh doanh, tình hình tài chính... Đây chính là điều hạn chế các bạn

hàng, đối tác mới có thế tiếp cận được v ới các mặt hàng cùa Công ty cũng

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4 64

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

như thu hút được nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, minh bạch tài

chính và hoạt động của Công ty là cơ sờ để thúc đẩy Công ty phát triển. Mà

trang Web chính là hệ thống thông tin mở cung cấp thông tin cho các to chức

có nhu cầu.

2.3. Hạn chế trong trình độ và kinh nghiệm quản lý

Trình độ quản lý của các cán bộ quản lý của Công ty còn hạn chế chưa

đáp ứng được nhu cầu mữi, mà thể hiện rõ nhất là công tác quản lý vốn luân

chuyển còn hạn chế, không đạt được hiệu quả như mong đợi, chưa có biện

pháp cụ thể để tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Là một doanh nghiệp mữi

hoạt động nên kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý tài chính vẫn còn hạn

chế. Trong những năm gần đây nền kinh tế đang phát triên không ngừng,

công tác quản trị tài chính cũng ngày càng đổi mữi và luôn đặt ra các yêu cầu

mữi cho doanh nghiệp, do đó đòi hỏi trình độ của các nhà quàn trị cũng phải

được đổi mữi theo nhu cầu mữi. Tuy nhiên, trong Công ty chỉ có kê toán là

người quản lý trực tiếp tài chính và báo cáo kết quả cho giám đốc Công ty.

H ơn nữa, kế toán của Công ty còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm nên

không tránh khởi có những khó khăn khi tiếp xúc vữi các quy định cũng như

tình hình của nền kinh tế hiện tại. Do đó đã gây ra những ảnh hường đến hoạt

động quản trị tài chính của Công ty, đặc biệt là công tác hoạch định tài chính

của Công ty đã không đạt hiệu quả như mong muốn.

K i nh nghiệm quản trị tài chính của nhà quản trị cùa Công ty vẫn còn

nhiều hạn chế. Công tác quản trị tài chính của Công ty chù yếu là quản lý

công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ và kiểm

soát tình hình tài sản của Công ty mà không chú trọng đến công tác hoạch

định kế hoạch tài chính. Công ty chù yếu quan tâm đến kế hoạch tài chính

ngắn hạn mà không có kế hoạch tài chính dài hạn và không chi ra những biện

pháp để cải thiện tình hình tài chính của Công ty.

65 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Đe có thế đạt được hiệu quà trong hoạt động quản trị tài chính cũng

như tạo dựng được một hệ thống tài chính vững mạnh cho Công ty thì các nhà

quản trị của Công ty cần được đào tạo và bồi dưỡng thêm về kiến thức quản

trị tài chính tổng thể.

66 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

C H Ư Ơ NG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH HỢP TIÊN

ì. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai

1.1. Thị trường quốc tế

Ngày nay, xu thế phát triển của thế giới ngày càng mạnh mẽ trên mọi

lĩnh vực. Cùng v ới xu thế toàn cầu hoa, quốc tế hoa đòi hỏi tất cả các quốc gia

muốn phát triển thì phải mở rộng hợp tác quốc tế. Việt Nam cũng không nằm

ngoài xu hướng vịn động đó. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham

gia rất nhiều tố chức kinh tế- xã hội quốc tế và ngày càng thể hiện được vị thế

của mình trên trường quốc tế. H ội nhịp vào thị trường quốc tế các doanh

nghiệp Việt Nam đã tìm được rất nhiều cơ hội phát triền nhưng cũng gặp rất

nhiều áp lực, đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động thực sự hiệu quá mới có

thê đứng vững.

Công ty Công trình Hợp Tiến đang phấn đấu hết mình đế trờ thành một

doanh nghiệp, một thành viên cùa thị trường thế giới. Trong những năm qua,

Công ty hoạt động v ới các đối tác nước ngoài chỉ thông qua việc nhịp khấu

nguyên vịt liệu và máy móc thiết bị mà Công ty chưa tham gia trực tiếp vào

thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, hoạt động liên doanh, liên kết

và tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài thông qua hoạt động xuất khấu của các

doanh nghiệp Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Hoa nhịp cùng với guồng

quay đó, trong tương lai, Công ty đang có hướng mờ rộng thị trường thị

trưởng ra nước ngoài. Tuy nhiên thị trường quốc tế luôn biến động không

67 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

ngừng và tạo ra những thuận lợi, khó khăn cho Công ty, đặc biệt là Công ty

Những thuận lợi

mới ra nhập thị trường quốc tế.

Thị trường thế giới là một thị trường rộng lớn, nếu được khai thác một

cách có hiệu quả thì sẽ đem lại một nguồn thu khổng lồ cho Công ty.

Tham gia vào thị trường thế giới, Công ty có điều kiện đế tiếp thu

những trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại có thế áp dẫng cải thiện

và nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu

mã và có thể tìm ra những nguyên liệu thay thế mới có thế giảm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm.

Thị trường thế giới là một thị trường thông tin mờ, Công ty có thể được

cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về sản phàm, về đôi thủ cạnh

tranh, về giá cả, giúp cho Công ty có thể có những điều chinh chiến lược kinh

Những khó khăn

doanh phù hợp và đạt hiệu quá cao hơn.

Tham gia thị trường quốc tế có nhiều thuận lợi nhưng lai có không ít

những khó khăn. Đôi khi một điều kiện có thề đem lại thuận lợi cho doanh

nghiệp này nhưng lại có thể đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khác. Và

cũng có thể v ới cùng một điều kiện có thể trong thời điểm này là thuận lợi

nhưng thời điểm khác lại mang lại khó khăn cho cùng một doanh nghiệp.

Áp lực cạnh tranh lớn, do đây là một thị trường lớn thi cũng có rất

nhiều người muốn tham gia. Và không tránh khỏi có những đối thủ là những

công ty lớn những tập đoàn lớn mạnh cả về quy mô, khoa học công nghệ,

hiệu quả hoạt động... Gia nhập thị trường thế giới là phải tuân thủ các quy luật khắt khe của

nó nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì tất yếu sẽ bị đào thải.

Nhũng khó khăn và thuận lợi trên là những yếu tố tác động chung đối

với tất cả các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn thành công thì không chi tận

68 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

dụng được các cơ hội, khắc phục những khó khăn mà còn phải không ngừng

nỗ lực hoàn thiện và phát triển bàn thân mình.

1.2. Thị trường trong nước

Đôi với một doanh nghiệp thì dường như thị trường trong nước có phần

ôn định hơn. Tuy nhiên trong xu thế biến động toàn cầu hiện nay thì thị

trường trong nước cũng tiềm ẩn không ít những nguy cơ.

N h ữ ng t h u ốn l ợi

Thị trường trong nước nhỏ hơn thị trường thế giới rất nhiều, các đối thù

tham gia thị trường này còn chưa nhiều, do đó áp lực cạnh tranh bớt gay gắt

hơn.

Công ty m ới hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xây lắp được 3 năm

và đã bước đầu tạo dụng được tên tuổi cũng như vị thế của mình nên có tiền

đề để phát triển. Hơn nữa, Công ty cũng đã có được những bạn hàng và đối

tác đáng tin cốy có thể giúp đỡ Công ty phát triển.

N h ữ ng khó khăn

Hoạt động ở thị trường trong nước, Công ty không được phép hoạt

động một cách tự do mà phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và phải góp

phần cho công cuộc phát triển thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa

mà Nhà nước ta đã đề ra.

Thị trường Việt Nam tuy đã có những bước phát triển nhung vẫn còn

nhiều hạn chế như trình độ phát triển khoa học công nghệ chưa tiến kịp với sự

phát triển của thế giới, thị trường tài chính còn nhiều bất cốp, thị trường thông

tin còn nhiều sai lệch...

Các chính sách cùa Nhà nước nhiều khi vẫn còn hạn chế sự phát triển

và mở rộng cùa các doanh nghiệp.

2. M ục tiêu chiến lược tài chính của Công ty

Nghiên cứu xu thế vốn động và những cơ hội, thách thức cùa thị trường

trong và ngoài nước, cùng với việc đánh giá tỉnh hình hoạt động của Công ty

69 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

trong những năm vừa qua, Công ty đã xác định phương châm kinh doanh của

mình là nâng cao chất lượng, củng cố uy tín, tăng cường tìm kiếm và khai

thác thị trường mới, khai thác các mặt hàng mới và nâng cao khả năng cạnh

tranh trước yêu cầu m ới của thị trường.

Trên quan điểm đó, ban lãnh đạo Công ty đã vạch ra chiến lược tài

chính cho Công ty nhằm thực hiọn mục tiêu phát triển chung của Công ty:

- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghọ trong viọc đổi mới và hoàn thiọn công

tác hoạch định tài chính của Công ty, đảm bảo đưa ra những kế hoạch tài

chính có hiọu quả và tính khả thi cao.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới cũng như

không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đê có thế từng

bước cải thiọn được các chỉ tiêu tài chính của Công ty.

- Bảo tồn và sử dụng có hiọu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyên vòn.

- Cơ cấu lại bộ máy quản trị theo hướng hoàn thiọn và hiọu quả hơn, nâng cao

trình độ quản lý và điều hành của cán bộ quản trị, đặc biọt trong lĩnh vực quản

trị tài chính.

li. MỘT SÒ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH TRONG C Ô NG TY

Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một mặt

mang lại những lợi ích dài hạn để Công ty lớn mạnh thông qua mở rộng thị

trường và đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt

khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của công ty, buộc Công ty

phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đòi hỏi Công ty cần

thiết có sụ hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiọn để các nguồn tài chính

được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau,

70 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

hiệu quả hơn... Đặc biệt, vấn đề quản trị tài chính là một vấn đề lớn mà Công

ty cân phải quan tâm và chú trọng.

Đê có thể tranh thủ được các lợi ích của việc mờ rộng thị trường và giải

quyết các thách thức ngắn hạn, Công ty cần đặt ra một sậ nội dung trọng điểm

trong công tác quàn trị tài chính để đảm bảo kết quả của mở rộng các hoạt

động sản xuất kinh doanh.

1. H o àn t h i ện công tác hoạch định tài chính của Công ty

Công tác hoạch định tài chính của Công ty bao gồm kế hoạch tài chính

ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Các kế hoạch tài chính là căn cứ cho

mọi hoạt động tài chính của Công ty và là căn cứ để đánh giá xem hoạt động

tài chính của Công ty có hiệu quả không.

Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà

quản trị của Công ty cần thực hiện theo các bước sau:

- Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đèn các

mục đích tài chính của Công ty để có thể điều chình mục tiêu cá nhân cho phù

hợp với mục đích tài chính cùa Công ty.

- Thiết lập các mục tiêu tăng trường, mục tiêu về lợi nhuận trên vận đầu tư và

hướng mở rộng phát triển Công ty. Những mục tiêu này phải được thể hiện

bằng các con sậ cụ thể. Sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự

báo về lợi nhuận, doanh sậ và kết quả thực sự đạt được.

- Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các diêm mạnh,

điểm yếu của Công ty và các yếu tậ thuậc môi trường vĩ mô và vi mô có thể

ảnh hường đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển

chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tậ có liên quan (chiến lược giá,

tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vận đi vay và

vận tự có...) để có thể đua ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của

Công ty.

71 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

- Công ty phải chú ý đến nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật

chất, cơ sở hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bàng cách đưa

ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho các khoảng

thời gian từ 3 đến 5 năm.

- Trau dôi phương pháp điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thớ

trường và phát triển sản phẩm để có thể tìm ra những biện pháp tót nhất để

nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của Công ty.

- Cập nhát kê hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của

Công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính Công ty thu đươc với các số

liệu hoạt động của các Công ty trong cùng ngành để biết được vớ trí của Công

ty trong ngành, tìm ra và khắc phục điểm yếu của Công ty, không ngại thay

đôi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả

năng của Công ty.

KÌ hoạch tài chính dài hạn của Công ty thường mang tính chiến lược và

liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong

vòng từ 3 đến 5 năm. vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể dự đoán hết được

những biến động xảy ra với Công ty trong vòng mấy năm sắp tới. Đế làm

được điều này các nhà quản trớ của Công ty cần tiến hành như sau:

- Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà Công ty có thể đạt được. Tính

toán mức v ốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bớ, nhà

xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết đế đạt được tốc độ tăng doanh thu. Các

nhà quản trớ phải dự tính được chính xác và kớp thời nhu cầu vốn để có kế

hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không

chia không đủ đáp ứng. Đế xác đớnh được chính xác nhu cầu cùa Công ty

trong tương lai, các nhà quản trớ sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng

từ 3 đến 5 năm.

- Trong trường hợp l ợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng

trường dự báo của Công ty, nhà quàn trớ phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc

72 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

giảm tóc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng

trưởng và mờ rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời

gian nên đòi hòi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình

trạng gián đoạn hoạt động kinh doanh.

Trong công tác hoạch định tài chính, Công ty cần xây dựng mục tiêu tài

chính rõ ràng, cụ thể và đàm bảo tính khả thi dựa trên việc phân tích kừ luông

các chỉ tiêu tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Trên cơ sở các mục tiêu đã xây dựng, Công ty cần tiến hành xây

dựng các phương án thực hiện mục tiêu rõ ràng, phân công công việc và trách

nhiệm cụ thế đến từng bộ phận, tiến hành kiểm tra thường xuyên công tác

triển khai phương án thực hiện mục tiêu.

M ục tiêu tài chính cũng như phương án thực hiện mục tiêu không được

xây dựng và thực hiện một cách độc lập mà phải xây dựng dựa trên moi quan

hệ mật thiết với các mục tiêu quản lý khác và thống nhất với mục tiêu chung

của Công ty. Đảm bảo việc thực hiện mục tiêu quản trị tài chính không ánh

hường đến các mục tiêu quản trị khác mà tác động tương hồ trong việc hướng

tới mục tiêu t ối cao của Công ty.

2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm t ra tình hình sử dụng

v ốn lưu động

Những chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể giúp lãnh đạo

doanh nghiệp nghiên cứu và tìm ra những biện pháp cụ thể để cải thiện tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Bời vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu

động có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển sản xuất, cùng một số vốn

có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối lượng

xây lắp hơn.

Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được

rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó có ánh

hướng tích cực đến việc hạ thấp giá thành đồng thời doanh thu bán hàng và

73 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

lợi nhuận cũng được thực hiện nhanh chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ

vốn để đảm bào thoa m ãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

K hi đê ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động phải

xét kỹ đến điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết

phải quy đứnh rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì

mỗi giai đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao

hiệu suất sử dụng vốn lưu động.

Tìm phương hướng để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là

thực hiện những biện pháp về các mặt mua sam, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm, thanh toán với người mua, người bán. Tác dụng của các phần vốn lưu

động trong quá trình tái sản xuất tuy không giông nhau, nhưng cũng có thê

xác đứnh một số phương pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho

Công ty để cải thiện tình hình vốn lưu động của Công ty.

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất:

Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn

lưu động trong lĩnh vực sản xuất của Công ty là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do

đó những biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất là những biện pháp đấy

nhanh vốn lưu động trong khâu sản xuất. Muốn vậy, Công ty phải có những

biện pháp đế rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình công nghệ và thời

gian gián đoạn giữa các khâu trong sản xuất.

Trên thực chất, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn là do tình hình kỹ thuật,

loại sản phẩm, công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất và trình độ tay nghề của

công nhân quyết đứnh. Do đó, muốn rút ngan thời gian sản xuất phái có những

chuyển biến tích cực ở các yếu tố này.

Trong công nghiệp, việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản

xuất có ý nghĩa đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu

động vì nhờ đó mà rút ngắn nhanh được thời gian sản xuất và làm cho khối

lượng sản phẩm dờ dang cũng giảm đi.

74 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

K hi làm cho số lượng các loạt, các lô sản xuất nhỏ đi thì vốn lun động

trong khâu sản xuất cũng nhỏ đi. K hi giá thành đơn vị tăng lên thì mức sinh

lợi lại giảm xuống. Mặt khác, để hạ được giá thành phải có biện pháp đưa các

loạt, các lô sản xuất lên đến mức cần thiết thì nhu cầu vốn lưu động phải tăng

lên. Trường hợp này không thể hạn chế mức vốn lưu động. Do đó, phải dựa

trên cơ sở cỳa sự biến động cỳa giá thành và vốn lưu động mà quan tâm đến

số lượng các loạt, các lô phù hợp hơn, kinh tế hơn.

Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất.

Ở đây cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các

đơn vị sản xuất kinh doanh bàng cách nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuât

đúng đắn nhằm giảm thời gian chờ đợi giữa các quá trình lao động. Tăng

cường kỷ luật sản xuất, tìm mọi cách để loại bỏ việc phải ngừng sàn xuất bộ

phận.

Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian cỳa Chu kỳ

sản xuất còn có những nhân tố khác, tuy không rút ngắn được thời gian cùa

chu kỳ sản xuất nhưng lại giảm được số lao động sống và lao động vật hoa

tiêu dùng cho một đơn vị sản phàm. Vì vậy, phải quy định định mức tiêu hao

vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Nhưng định mức tiêu hao không phải là

những định mức cố định mà phải luôn được cải tiến như những định mức về

lao động. Càng tốn ít nguyên vật liệu cho một khối lượng sản xuất nhất định

thì càng cần ít vốn lưu động. Ở đây, tiêu chuẩn hoa sản phẩm cũng đóng một

vai trò quyết định vì tiêu chuẩn hoa sản phẩm thường hạ thấp được một cách

đáng kể số nguyên vật liệu tiêu dùng.

Tiêu chuẩn hoa và chuyên m ôn hoa trên thực chất còn ảnh hường đến

chiều hướng phát triển cỳa vốn dự trữ sản xuất. Tiêu chuẩn hoa sản phẩm thì

giảm bớt được số công việc phải làm, do đó có thể tiếp cận được nhiều vật

liệu hơn, qua đó rút ngắn được chu kỳ mua sam. Chuyên môn hoa sản xuất thì

cùng cố được m ối quan hệ với các đơn vị cung ứng, làm cho chu kỳ mua sắm

75 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

được tiến hành một cách đều đặn, và như vậy sẽ giảm bớt được số vốn dự trữ

bảo hiểm. Tận dụng vật liệu địa phương, trong nước, tìm nguồn hàng gân

nhất, mua làm nhiều lần v ới số lượng m ỡi đạt hợp lý sẽ có thê giảm được

lượng dự trữ vật tư trong kho và giảm giá thành vật tư. K hi vật tư vê đèn

Công ty tranh thủ bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho nhanh sẽ rút ngắn được thời

gian chờ đợi và cho phép hạ thấp tỷ lệ hao hụt mất mát. Thường xuyên kiện

toàn việc bảo quản, định kỳ kiểm kê sẽ giúp cho việc bảo toàn vật tư, vừa có

thể phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, giải quyết nhượng bán vật tư ứ đọng là

biện pháp giải quyết vốn ứ đọng.

Tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động trong lĩnh vực lưu thông

Thời gian luân chuyển vốn khâu lưu thông về cơ bản phụ thuộc vào

cách tố chúc tốt những hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh có nhiệm vụ luôn luôn phấn đấu để rút ngắn thời gian luận

chuyến t ới mức t ối thiếu. K hi xác định nhu câu về vốn thành phàm phải

nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ và khả năng sản xuất tối đa của bàn thân

Công ty và Công ty phải quản lý tót khâu này. Vòn thành phàm năm trong

giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyến vốn của Công ty, nếu quán lý

vốn không tốt ở khâu này thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn,

làm cho những kết quả tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm vốn ờ các

khâu trước bị ảnh hưởng.

M u ốn cho công việc trong lưu thông theo đúng kế hoạch thì Công ty

phải hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt số lượng, chất lượng cũng như về

mặt chủng loại. Không có được những điều kiện ấy thì quá trình tiêu htụ

không tiến hành được theo kế hoạch và vốn lưu động sẽ luân chuyển chậm.

Vấn đề ký kết họp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc

đẩy vốn lưu động luân chuyến. Đối với Công ty, hợp đồng điều hoa quá trình

tiêu thụ sản phẩm và nhập nguyên vật liệu.

76 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Công ty phải ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng như thế nào đê có thê

đảm bảo sản xuất được liên tục và tiêu thụ được nhanh chóng. Hợp đồng góp

phần vào việc thực hiện kế hoạch luân chuyển vốn lưu động và vào việc hạ

chi phí xuống một cách thích đáng.

V ốn lưu động trong khâu lưu thông luân chuyển nhanh phải được thê

hiện ở chỗ nó nhanh chóng chuyển sang hình thái tiền tệ rồi tiếp tục luân

chuyển phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Do đó, tất cả các biện pháp của

Công ty để nhanh chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn ứ đửng trong thanh toán

là những biện pháp đẩy nhanh luân chuyển vốn lưu động trong lưu thông.

Kiếm tra tình hình sử dụng vốn lưu động

Kiêm tra việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh và xây lắp cùa Công ty. Trong đó, trách nhiệm

và vai trò to lớn thuộc về cán bộ tài chính của Công ty. Nếu kiềm tra có hệ

thống, Công ty có thể kịp thời nêu lên những thành tích cũng như những thiếu

sót về mặt sử dụng vốn lưu động và cũng có thể phát hiện ra những khá năng

mới về cải tiến chỉ tiêu chất lượng. Thực hiện kiểm tra đối với việc hoàn

thành kế hoạch về các chỉ tiêu chất lượng cùa vốn lun động là biện pháp để

chấm dứt những khuyết điếm và đề phòng những thất bại về mặt sử dụng vốn

lưu động.

K i ểm tra trước nhằm đạt được chỉ tiêu tốt nhất về sử dụng vốn lưu

động. Sự kiếm tra đó phải áp dụng đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyến

nguyên vật liệu, đề phòng tình trạng tích trữ quá mức. Việc quy định mức dự

trữ vật tư hàng hoa của các kho và mức mua sắm trong các kỳ nhất định cùa

các nhân viên cung ứng bằng chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu hiện vật có tác dụng

đảm bảo mức dự trữ đã quy định. Việc kiểm tra trước cũng có thể áp dụng khi

xác định kỳ hạn và mức độ tổ chức các nguồn vốn huy động như vốn vay, vốn

li

liên doanh liên kết, vốn bổ sung trong nội bộ Công ty, cũng có thể áp dụng

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

khi quy định số lượng nguyên vạt liệu sẽ mua bổ sung trong sàn xuất và khi

quy định kỳ hạn và biện pháp trả tiền nợ.

Việc kiêm tra sau không những có thể xác định đựoc tính chất và quy

mô của những hoạt động sản xuất kinh doanh đã hoàn thành mà còn có thể

xác định được kết quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh đó về mặt sử

dỹng và luân chuyển vốn lưu động. Việc kiểm tra sau chủ yếu là kiểm tra trên

cơ sờ dùng những tài liệu tính toán và tài liệu báo cáo của Công ty và các bộ

phận trong Công ty mà xem xét thực hiện các biện pháp kinh tế kỹ thuật có

liên quan đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và sự cải tiến việc sử

dỹng vốn lưu động. Việc kiểm tra có thể thông qua quá trình mua sắm vật tư,

sản xuất, bán hang trên cơ sở phân tích chặt chẽ để tìm mọi biện pháp tổ chức

chính xác việc mua sắm, bảo quản và chi dùng vật tư để chấm dứt những hiện

tượng ứ đọng vốn về nguyên vật liệu, sản phàm đang sàn xuất và hàng hoa dự

trữ thừa.

Việc sử dỹng hợp lý vốn lưu động hiện có được thể hiện ớ quy mô hợp

lý của các dự trữ tồn kho đế đảm bảo cho sản xuất được liên tỹc. Tiêu chuân

để xem xét dự trữ có hợp lý hay không phái được phân tích trên cơ sớ nhu cầu

kế hoạch với số dư thực tế của vốn cùa từng loại cỹ thế. Nhờ đó mà có thế

thấy được khả năng, giảm bớt một phần vốn lưu động, đấy nhanh vòng quay

của vốn lưu động.

Công ty phải thường xuyên kiểm tra tiêu thỹ sản phẩm vi tiêu thỹ sản

phẩm có tính chất quyết định trong việc đảm bảo cho sự luân chuyển của von

lưu động không gặp khó khăn. Nêu tồn kho tăng lên thì phải có biện pháp làm

cho hàng hoa được tiêu thỹ tăng lên. Nêu số tồn kho tỹt xuống dưới mức bình

thường có nghĩa là Công ty đã gặp khó khăn trong khâu sản xuất. Mặt khác,

Công ty còn phải xem xét khả năng tiêu thỹ của số tồn kho thành phẩm, ví dỹ

như các sản phẩm kém chất lượng, không đúng tiêu chuẩn thì sẽ làm cho tiêu

thỹ sản phẩm bị ngưng trệ. Sau khi tiêu thỹ phải thường xuyên theo dõi khá

78 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

năng chi trả của nguôi mua, giám sát những khách hàng chi trả không đủng

hạn đê áp dụng thanh toán có hiệu quả hơn, đông thời xử lý những việc vi

3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty

phạm kỷ luật thanh toán hoặc tạm thời đình chỉ giao hàng.

3.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và Nhà nước

Đây là m ối quan hệ rất quan trọng đối v ới mầi doanh nghiệp và là quan

hệ phát sinh sớm nhất đối v ới một doanh nghiệp bắt đầu ra nhập thị trường,

tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, củng cố được mối quan

hệ này là điều kiện tiên quyết và cũng là yêu cầu cho sự phát triển của mầi

doanh nghiệp.

Đe củng cố mối quan hệ này, Công ty thực hiện đầy đù các nghĩa vụ

đối v ới Nhà nước, bảo đảm nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn. Tiến hành hạch

toán chính xác các khoản phải nộp Nhà nước và tránh không đê ứ đọng các

khoản phải nộp Nhà nước.

Công ty tố chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của

Hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả

để đóng góp vào sự tăng trường GDP và góp phần giải quyết các vấn đề xã

hội như tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống người lao động...

3.2. Củng cổ mối quan hệ của Công ty với thị trường tài chính

Thị trường tài chính và Công ty có mối quan hệ rất mật thiết với nhau,

tương hầ nhau trong quá trình phát triển. Thị trường tài chính có thế là nơi bổ

sung nguồn vốn cho Công ty, có thể là nhà đầu tư cho Công ty và cũng có thể

là nơi để Công ty thực hiện việc đầu tu cùa mình. Vì vậy, duy trì và củng cố

mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Công ty và tận

dụng được m ối quan hệ này là Công ty đã có thể tiếp cận được với những cơ

hội vô cùng hữu ích cho sự phát triển cùa mình.

79 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

Công ty phải tạo lập được tiềm năng tài chính vững mạnh thông qua

các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ tồn đọng, đổi mới cơ chế quản trị tài

chính phù hợp v ới điều kiện cụ thể của Công ty.

Công ty xây dựng và ban hành các quyết định đầu tư tài chính hợp lý

thông qua quá trình nghiên cắu và đánh giá biến động của thị trường tài chính

cũng như tình hình tài chính của Công ty.

Cán bộ quản trị tài chính cần tính toán, cân nhắc cơ cấu vốn cho thật

hợp lý, nghiên cắu kỹ lưỡng xem nên vay từ nguồn nào để chi phí tháp nhát,

thuận l ợi cho hoạt động của Công ty? đầu tư vào lĩnh vực nào? khi nào thì

hiệu quả nhất?...

Nắm bắt kịp thời các thời cơ, cơ hội và tranh thủ các mối quan hệ tài

chính đế hoạt động đầu tư tài chính thực sự có hiệu quả.

3.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác

Đe tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả Công

ty cần thiết lập rất nhiều mối quan hệ với nhiều chủ thế khác nhau, nhiều thị

trường khác nhau. M ỗi chủ thể, mỗi thị trường lại đem lại cho Công ty những

cơ hội và thách thắc khác nhau, nếu cùng cố và phát triển tốt các mối quan hệ

này thì Công ty có thể tận dụng được các thời cơ để biến thành sắc mạnh và

hạn chế được các nguy cơ có thể xảy ra.

Đối với thị trường xây lắp và thị trường hàng hoa, Công ty cần tập

trung vào khâu thanh quyết toán dắt điểm từng công trình cũng như khâu bán

hàng và thu tiền từ người mua để có thể hạn chế được tình trạng số phải thu

khách hàng gia tăng. Bên cạnh đó cần tạo lập được niềm tin trên thị trường

hàng hoa và tranh thủ mờ rộng thị trường tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm

các bạn hàng và đối tác mới.

Đối với thị trường lao động, Công ty phải xây dựng các chính sách và

tiêu chuẩn tuyền dụng lao động, tô chắc các lóp huấn luyện, đào tạo đế nâng

cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quán trị, đặc biệt trong

80 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

lĩnh vực quản trị tài chính. Xây dựng và củng cố các chế độ khen thường,

động viên, kích thích và tạo động lục cho người lao động để họ tích cực làm

việc và cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty.

Đối v ới thị trường thông tin, Công ty củng co và mở rộng mạng lưới

thông tin trong nội bộ Công ty cũng như đối v ới môi trường bên ngoài để có

thể cập nhất nhắng thông tin quan trọng và cần thiết cho hoạt động phát triển

của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm và củng cố các mối quan hệ

với các thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu

sản xuất, thị trường bất động sản... để có thể tận dụng nhắng thuận lợi cho sự

phát triển và dự báo được chính xác các biến động có thể xảy ra đề có nhắng

biện pháp khắc phục kịp thời.

3.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty

M ối quan hệ trong nội bộ Công ty có tác động trực tiếp lên tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó có thể đem lại nhắng sức

mạnh rõ ràng cho Công ty nhưng cũng có thế thể hiện nhắng nhược điểm mà

các đối thủ cạnh tranh có thể tận dụng hay nhắng nguy cơ tiềm ấn gây khó

khăn cho hoạt động của Công ty.

Để củng cố mối quan hệ trong nội bộ, Công ty cần cải thiện chính sách

đãi ngộ đối với người lao động thông qua chế độ lương, thường có tính chất

động viên, khích lệ cán bộ công nhân viên tích cực đóng góp cho Công ty.

Sức mạnh nội tại là yếu tố có vai trò quết định đến hoạt động một công ty,

một công ty có sức mạnh nội tại, trên dưới đồng lòng như một vừa thể hiện

khả năng lãnh đạo cùa nhà quản trị, vừa là điều kiện để doanh nghiệp phát

triển.

Công ty là một tổ chức gồm các bộ phận, phân hệ, muốn hoạt động cùa

Công ty diễn ra trôi chảy và có hiệu quả thì hoạt động của các bộ phận, phân

hệ này phải thống nhất với nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Đe hoạt động

quản trị tài chính cùa Công ty hiệu quả thì Công ty cần đảm báo sự phối hợp

81 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

đông bộ, nhanh và chính xác giữa bộ phận phân tích tài chính với bộ phận ra

quyêt định. K ết quả của bộ phận phân tích tài chính là căn cứ cho bộ phận ra

quyết định. Nếu phân tích tài chính chính xác thì bộ phận ra quyết định sẽ ra

được các quyết định đúng đắn và từ đó thực hiện tốt các quyết định đó để

hoàn thành mục tiêu đề ra.

Đê phôi hợp hoầt động của các bộ phận diễn ra hiệu quả thì Công ty

cân nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà phân tích tài chính, cải

thiện hệ thống thông tin trong Công ty cũng như trang bị thêm máy móc thiết

bị hiện đầi, đảm bảo cho hoầt động phân tích tài chính chính xác, truyền tải

thông tin kịp thời tới bộ phận ra quyết định.

HI. M ỘT SÒ KIÊN NGHỊ

1. Đối với Nhà nước

1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp

Nhà nước cần thường xuyên đổi mới, cải cách các cơ chế, chính sách

theo hướng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Góp phần tầo điều kiện cho các

doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả và phát triển hoầt động sản xuất kinh

doanh.

Nhà nước ban hành những quy định, điều khoản rõ ràng, tùng bước tiến

tới đơn giản hoa nhằm tầo sự chủ động, sáng tầo cho các nhà quản trị doanh

nghiệp, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Đây là một trong những hần

chế đang tồn tầi ờ Việt Nam. Các quy định cho các doanh nghiệp vẫn chưa cụ

thể và rõ ràng, vẫn còn mang tính chất thủ tục hành chính mà chưa thích ứng

trong điều kiện thị trường ngày càng mờ rộng như hiện nay.

Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật cần thiết, cung cấp các thông

tin công khai, tập trung và cập nhật để các doanh nghiệp kịp thời cập nhật cho

hoầt động cùa doanh nghiệp mình. Thị trường thông tin mờ, công khai và

chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong các quyết định

hoầt động của mình.

82 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

Ngày nay, xu thế toàn cầu hoa ngày càng phát triển, các doanh nghiệp

không chi muốn phát triển ở thị trường trong nước mà còn muốn khai thác thị

trường quốc tế rộng lớn. Do đó, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp tiếp cận v ới thị trường quốc tế, có cơ chế đãi ngộ đặc biệt cho

các doanh nghiệp trong nước, cũng như bảo trợ cho sản phẩm hàng hoa của

các doanh nghiệp trong nước khi tham gia thị trường quốc tế.

1.2. Hoàn thiện hệ thống thuế

Thuế là một nguựn thu chính cho Ngân sách Nhà nước nhưng hệ thống

thuế của Việt Nam vẫn còn gặp một số hạn chế và bất cập, không khuyên

khích cũng như tạo điều kiện để các doanh nghiệp đóng góp một cách tự

nguyện. Chính vì vậy, trên thực tế hệ thống thuế chưa thể hiện đúng vai trò

của nó. Để chính sách thuế có hiệu quả, tạo nguựn thu cho Ngân sách mà vẫn

khuyến khích các doanh nghiệp thì Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ

thống thuế trên cơ sở đơn giản hoa thuế thu nhập doanh nghiệp, thong nhát

khung thuế suất chung đối với mọi loại hình doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần đơn giàn hệ thống thuế giá trị gia tăng

và mở rộng căn cứ tính thuế bàng việc giảm các trường hợp miễn trừ. Từ đó

có thể khuyến khích mọi loại hình doanh nghiệp phát triển cũng như giảm

thiểu việc hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp được ưu tiên miễn

giảm.

1.3. Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn

Chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn có vai trò vô cùng

quan trọng trong việc tạo cơ sở, điều kiện cho sự phát triển cùa các doanh

nghiệp. Hệ thống các chính sách này nêu được hoàn chỉnh thì góp phần rát

lớn vào việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển.

Nhà nước nên tạo sự binh đẳng về tin dụng trung và dài hạn đế tất cả cá

tổ chức và cá nhân có nhu cầu có thể vay. Tránh tình trạng có những ưu đãi

83 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

chù quan khiến cho các doanh nghiệp bất bình cũng như mất lòng tin vào các

chính sách của Nhà nước.

Nhà nước cần sửa đổi, ban hành các vãn bản pháp luật nhằm từng bước

xây dựng khung pháp lý toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho

người đi vay thực hiện việc bắt buởc cầm cố và thế chấp để bảo đàm an toàn

vốn cho Nhà nước cũng nhu bản thân doanh nghiệp.

Ngày càng mở rởng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp v ới các nguồn

quỹ như nguồn đầu tư nước ngoài, hình thức liên doanh liên kết để các doanh

nghiệp có thể huy đởng được nguồn vốn lớn cho hoạt đởng phát triển của

mình.

1.4. Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế

Đây là thực tế khách quan đã và đang diễn ra trên thế giới, xu thế toàn

cầu hoa đòi hỏi các Nhà nước phải có các chính sách đởng, viên khuyến khích

và tạo điều kiện cho doanh nghiệp của mình tiếp cận với mởt thị trường mới

rởng lớn là thị trường quốc tế.

Để mở rởng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp,

Nhà nước cần điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái. Duy trì kiếm soát ngoại tệ

nhung vẫn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường ngoại tệ

để doanh nghiệp có thể huy đởng cho hoạt đởng sàn xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, Nhà nước cần hạ thấp hàng rào thuế quan và từng bước

đơn giản hoa các thủ tục hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp trong hoạt đởng xuất nhập khẩu của mình.

Duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế cho các doanh nghiệp thông qua

việc bảo đảm và duy trì tỷ giá quy đổi ngoại tệ của đồng Việt Nam không cao

hơn giá trị thực của nó. Nếu tỷ giá quy đổi ngoại tệ quá cao sẽ dẫn tới việc

thiếu hụt ngoại tệ cần thiết, khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu ảnh

hường đến hoạt đởng cùa các doanh nghiệp trong nước cũng như gậy thâm

hụt cán cân thanh toán của Nhà nước.

84 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

1.5. Tăng cường quản lý Nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp

Nen kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chù

nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế nhằm mục

đích không để nền kinh tế đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như bảo

đảm công bằng bình đẳng trong xã hội. Do đó, trong điều kiện hội nhập quốc

tế ngày càng mở rộng thì vai trò quản lý của Nhà nước lên nền kinh tế cũng

như đôi v ới các doanh nghiệp ngày càng trờ nên quan trọng, nó không chấ

mang ý nghĩa kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị.

Nhà nước thực hiện vai trò quan lý vĩ mô nền kinh tế của mình thông

qua công cụ chủ yếu là pháp luật. Nhà nước ban hành và thường xuyên đổi

mới hệ thống các văn bản pháp luật theo hướng ngày càng khuyến khích cho

sự phát triển của doanh nghiệp nhưng vẫn không mất đi tính nghiêm minh cùa

pháp luật, bảo đảm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra trong

khuôn kho của hiến pháp, pháp luật, không những đem lại lợi ích cho doanh

nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho đất nước và không xâm phạm tới lợi ích

của doanh nghiệp khác.

Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật mới, Nhà nước còn phải

không ngừng bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện có, tránh sự

lạc hậu và cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp. Nhà nước cũng phải

thường xuyên mờ rộng mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp cũng như

với nước ngoài trên cơ sờ hai bên cùng có lợi và tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh khuyến khích các doanh nghiệp phát triển.

Nguồn nhân lục là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển cùa

một doanh nghiệp. Do đó, để góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, Nhà

nước xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, đặc biệt là

bồi dưỡng các nhà quản trị, đảm bảo cho chất lượng đào tạo cũng như chất

lượng cùa nguồn nhân lực ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

hiện nay.

85 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tối nghiệp

N hà nước sử dụng các công cụ của mình để quản lý vĩ mô nền kinh tế

nhưng Nhà nước không được lạm dụng các công cụ của mình để can thiệp

quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước nên tạo điều kiện để

các doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động cùa mình, từ đó có thể

tận dụng và phát huy được tiềm lực cũng như sự sáng tạo của các doanh

nghiệp.

2. Đối với Bộ Tài chính

Các quyết định của Bộ Tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng và có

mức độ ảnh hưỗng rất lớn đến hoạt động quản trị tài chính tại Công ty. Do đó,

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản trị tài chính của

Công ty rất cần nhận được sự hỗ trợ từ Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính cần cải tiến công tác kế toán đế giúp cho các doanh

nghiệp thực hiện và phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách chính

xác, tiến hành hạch toán đúng quy trình. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng cần

thưỗng xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm toán công tác hạch toán tại các doanh

nghiệp để phàn ánh chính xác trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị với Nhà

nước, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của

mình, từ đó góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Bộ tiếp tục ban hành những chính sách để cải tiến và mở rộng hoạt

động của hệ thống Ngân hàng như nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ,

tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thấm nhuần tư tưởng lãnh đạo

của Nhà nước... để có thể tạo một môi trưỗng thuận lợi cho các doanh nghiệp

có nhu cầu huy động vốn có được nguồn vốn đê đảm bảo cho hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.

86 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

KÉT LUẬN

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng trong

hoạt động của một doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định hiệu quả sản xuất

kinh doanh của một doanh nghiệp vì vấn đề quản trị tài chính liên quan đến

các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hoạch định kế hoạch tài chính,

quản trị nguồn vốn, phương thức huy động vốn... Đặc biệt, trong giai đoạn

hiện nay, k hi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển như vũ

bão, mức độ cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt thì quàn trị tài chính càng

trở nên quan trọng hơn. Doanh nghiệp phân tích các dữ liệu về tình hình tài

chính của mình để có thể phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như

tìm ra những giải pháp để có thể giải quyết những vấn đề tài chính đặt ra cho

doanh nghiệp mình, và từ đó thúc đây doanh nghiệp phát triền.

Trong những năm gỉn đây, hoạt động tài chính của Công ty Công trình

Hợp Tiến không đạt hiệu quả như mong đợi (doanh thu tăng nhiều nhưng lợi

nhuận lại giảm xuống), nguyên nhân chính là do công tác quản trị tài chính

của Công ty chưa được đám báo. Giải quyết tốt vấn đề quản trị tài chính có

thể giúp Công ty cải thiện được tình hình tài chính cũng như hoạt động chung

cùa Còng ty. Thông qua việc tìm hiểu các dữ liệu về Công ty cũng như việc

tham khảo các tài liệu có liên quan, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp

để hoàn thiện công tác quản trị tài chính cùa Công ty. Đây chỉ là những giải

pháp mang tính chất lý thuyết, nhưng em mong có thể mang lại một số gợi ý

cho các nhà quản trị tài chính trong hoạt động quản trị tài chính của Công ty.

Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều

sụ giúp đỡ của các cô chú và anh chị tại Công ty đã cung cấp cho em các dừ

liệu quan trọng về tình hình hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ

của giáo viên hướng dẫn viết khóa luận TH.S. Trỉn Tú Uyên đã giúp em lựa

chọn đề tài và hoàn chinh đề tài mà mình lựa chọn. Tuy đã có nhiều cố gắng

87 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tắt nghiệp Trường Đọi học Ngoại Thương

nhưng do kiến thức thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót

trong việc hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp Anh 2- Liên thông 4

88 Vũ Kim Oanh

Trường Đại học Ngoại Thương Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ì. Đặng Kim Cương, (2008), Phán tích các báo cáo tài chính, lý thuyết và bài

tập giải, N XB Giao thông vận tải, Hà Nội.

2. Đinh Thê Hiên, (2001), Quản trị tài chính công ty - Lý thuyết và ủng dụng,

N XB Thống Kê, Hà Nội.

3. PGS.TS Lưu Thị Hương, Khoa Ngân Hàng Tài Chính - ĐH Kinh Tế Quốc

Dân, (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, N XB Thống Kê, Hà Nội.

4. Nguyễn Thanh Liêm, (2007), Quản trị tài chính, N XB Thống Kê, Hà Nội.

5. GS.TS Dương Thị Bình M i nh - TS Sử Đình Thành, Trường ĐH Kinh tế

TP.HCM, (2005), Lý thuyết Tài chính tiền tệ, N XB Thống Kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Hải Sản, (2004), Quản trị doanh nghiệp, N XB Thống Kê, Hà Nội.

7. PGS.TS. Phạm Quang Trung, Viện Quản trị kinh doanh - Đại học Kinh tế

quốc dân, (2009), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, N XB Đại học

KTQD, Hà Nội.

8. Các tài liệu do Công ty Công trình Hợp Tiến cung cấp.

9. Các trang web:

http://www.kienthuctaichinh.com

http://www.mof.gov.vn

89

http://www.vcci.com.vn

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN H ƯỚ NG DẰN

90

Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4