intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

107
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam

  1.   Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam 1
  2. Mục lục LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................................. 3 CHƯƠNG I....................................................................................................................................... 5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .............................................................. 5 1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm của Ngân hàng thương mại. ..................................................... 5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường........................ 7 1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. ........................................................ 11 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . .............................. 12 1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại ....................................................................... 13 1.2.2. Phân loại sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại....................................................... 17 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. ................................................. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................................... 35 CHƯƠNG II ................................................................................................................................... 36 3.2.3. Về công tác nguồn vốn. .................................................................................................. 81 3.2.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ............................................................ 82 3.2.5. Về công tác thu nợ. ......................................................................................................... 83 3.3.2. Đối với NHNo&PTNT VN. ............................................................................................ 86 3.3.3. Đối với Sở giao dịch I. .................................................................................................... 88 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp vay vốn ................................................................................ 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 93 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khở i sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiề m chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cả i thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đấ t nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đạ i hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm x ứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ , máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiế n, nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc d ù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân hà ng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chiế m vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫ n là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệ u quả hoạt động của Ngân hàng Thương mạ i ảnh hưởng lớn đế n hiệ u quả của nền kinh tế. Sở giao d ịch I NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xâ y dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát 3
  4. triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục nh ững khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Vũ Duy Hào, em đã n ghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâ ng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam ”. Nội dung gồm ba phầ n chính: Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương II. Thực trạng hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT. Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT. 4
  5. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI . 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm của Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệ m. Ngân hàng thương mạ i đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thờ i điể m nà y, ngân hàng phát triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với s ự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại c ũng được từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo h ướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có một khái niệ m thống nhất về ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận thấy có những khó khăn trong việc định nghĩa “ngân hàng”, bởi quan niệm về ngân hàng thay đổi trong không gian (tập quán và phong tục của mỗi nước) và trong thờ i gian (theo đà tiến triển kinh tế -xã hộ i). Theo một số chuyên gia về ngân hàng trên thế giới thì ngân hàng trong nền kinh tế trên thị trường đ ược quan niệ m là “Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tà i chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luậ t theo đuổi mục tiêu lợi nhuận” . Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loạ i hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động, các loạ i hình ngân hàng gồ m ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. 5
  6. 1.1.1.2. Đặc điể m của Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn khá i niệ m về ngân hàng th ương mại chúng ta cần xem xét đặc điểm c ủa ngân hàng thương mại. Trước hết, hoạt động ngân hàng thương mạ i là h ình thức kinh doanh kiế m lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ đ ược biểu hiệ n ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là người “đ i vay để cho vay” nhằm mục đích kiế m lời. Các hoạt động d ịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoạ i hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. Hai là, hoạt động ngân hàng thương mạ i phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt độ ng trên th ị trường. Ba là , hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và th ường có ảnh h ưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ nh ư vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiế n hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủ i ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ n hững yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân hàng thương mại phải đối mặ t với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh 6
  7. rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiể m soát, làm giả m nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gâ y ra, chính ph ủ các quốc gia dặt ra những đạo luật riêng, nhằ m đẩm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Tầm quan trọng của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng của nó. Các nhà kinh tế học đã ví ngân hàng thương mạ i là trá i tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về , bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơ i thông đưa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các chức năng của ngân hàng thương mại có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng bao gồ m ba chức năng chủ yếu: chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Ngân hàng Thương mạ i - trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mạ i và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng trung gian tín d ụng, ngân hàng là “cầu nố i ” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn. Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. Ngân hàng Thương mạ i là người trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời kỳ đáo hạn của các khoản, món nợ. Ngân hàng Thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạ m thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt 7
  8. khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, của các chủ thể kinh tế góp phần đả m bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, Ngân hàng Thương mại vừa là ngườ i đi vay, vừa là người cho vay. Ngày nay, quan niệ m vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty. Theo cách này Ngân hàng là m trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vố n trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đả m bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩ y nhanh quá trình tái sản xuất. Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thương mại được hình thành rất sớm, ngay từ lúc hình thành các Ngân hàng Thương mạ i. Ngà y nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng Th ương mạ i đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. 1.1.2.2. Ngân hàng Thương mại-trung gian thanh toán. Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến tầm mức rất đa dạng, không ch ỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiế m vị trí rất 8
  9. quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ th ông qua hệ thống Ngân hàng Thương mạ i. Với phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầ y đ ủ các máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật khác tạo đ iều kiện, thanh toán b ù trừ được nhanh chóng giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất. Bằng chứng là ở các nước, công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền bằng đ iện tử là chuyện bình thường. Họ thanh toán bằng nối mang các máy vi tính của các Ngân hàng Thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyể n vốn từ tài khoản ngườ i mua sang tài khoản người bán một cách nhanh chóng tiện lợi. Như vậy Ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc luận chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá. 1 .1.2.3. Ch ứ c n ă ng t ạ o ra ti ề n Ng â n h à ng trong h ệ t h ố ng Ng â n h à ng hai c ấ p. Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các Ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là Ngân hàng của các Ngân hàng còn các Ngân hàng Thương mại, chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân hàng Th ương mại đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân hàng; Chức năng tạo ra bút tệ đ ược thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân hàng Thương mại trong mố i quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, Ngân hàng Thương mạ i có 9
  10. khả năng đầu tư. Nhưng khi đầ u tư, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi là tiền bú t tệ, tiền chuyển khoản Ngân hàng Thương mại trở thành người cung ứng tiền bút tệ quan trọng, trong nền kinh tế. Với hàng loạ t các nhân tố tác động ảnh hưởng đến quá trình tạo tiền, các nhà kinh tế đường thời đã đưa ra nhiều côg thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn như công thức sau của giá o s ư người Pháp ...P.F. LEHAMAN. 1 Số nhân tiền gửi mở rộng = abr Trong đó: a: Tỷ lệ dự trữ pháp định. b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán r: Tỷ lệ dự tr ữ dư thừa trên tiề n gửi thanh toán không vay hết. 1 Tiền gửi mở rộng = x tiền gửi ban đầu. a br Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tạ i một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều Ngân hàng. Khả năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công cụ dự trữ bắt bu ộc, của Ngân hàng trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nê n những tai hoạ lớn. Đâ y là nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngâ n hàng Thương mạ i. Từ ba chức năng cơ bản trên ta cũng có thể thấy được vai trò to lớn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại đẩ y nhanh quá trình thanh toán, giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường 10
  11. thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phố i nguồn vốn. Ngân hàng Thương mại còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô d ưới sự tác động của Ngân hàng Trung ương và các chính sách của Nhà nước. 1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. Cùng vớ i sự phát triển của Ngân hàng Thương mại, hoạt động và các dịch vụ của Ngâ n hàng Thương mại ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung, hoạt động của Ngâ n hàng Thương mại gồm ba hoạt đ ộng chính là hoạt động động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. * Hoạt động huy động vốn : Là hoạt động khởi đầu cho các hoạ t động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điể m hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phả i huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt đông nhận tiền gửi, phát hành kỳ p hiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương. * Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp đ ược chí phí huy động vốn và có lợ i nhuận thì ngân hàng thương mại pahỉ tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng Thương mạ i. Ngân hàng Thương mạ i sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt đ ộng tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắ m tài sản cố đ ịnh và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt 11
  12. động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lạ i phần lớn thu nhập cho ngân hàng. * Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt đ ộng thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không phả i đem lạ i nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hoá hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng. Trên đây là ba nhó m hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi hoạt động có n hững đặc đ iểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đố i với các nhà quản tr ị ngân hàng, không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả trong hoạt động. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó, là bản kê tài sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán nà y liệt kê các kết số, tức là nó có đặc trưng. Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn. 12
  13. Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn của Ngâ n hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng nhiều cách để huy đ ộng vốn. Sau đó họ dù ng vốn này có được tài sản có . - Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu dướ i dạng sau: Tài sản có (sử dụng vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn) 1. Khoản mục d ự trữ 1. Khoản mục tiền gửi 2. Khoản mục CK ngắn hạn 2. Khoản mục đi vay 3. Khoản mục cho vay 3. Các loại vốn uỷ thác 4. Khoản mục đầu tư 4. Vốn sở hữu của Ngân hàng 5. Các tài sản có khác 6. TSCĐ tích lũy 1 .2.1. Ngu ồ n v ố n t ạ i Ng â n h à ng Th ươ ng m ạ i 1 .2.1.1. Ngu ồ n v ố n ti ề n g ử i Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ phận lớn trong tổng số nguồn vốn của NHTM, thường chiếm khoảng 50 - 60% nh ưng hiện nay tỷ lệ này đang giảm dần. Theo tính chất giao dịch việc huy động vốn chia làm loại: Tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm và nó có thể được chia thành dạng ngắn hạn, trung hạn và dà i hạn. Nguồn vốn nằ m trên tài khoản thanh toán và tiết kiệ m không kỳ hạn là khá lớn bởi vì nó phục vụ cho nhu cầu thanh toán giao dịch trong nền kinh tế. 13
  14. Đặc điểm của nguồn vốn nà y thường là ngắn hạn, không ổn bởi vì khách hàng có thể rút tiền trên tà i khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu. Ngân hàng s ử dụng vốn phải đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc sự ứ đọng vốn nhưng ngược lạ i chi phí sử dụng nó rất thấp. Việc huy động nguồn vốn tiề n gửi phụ thuộc nhu cầu thanh toán của từng cá nhân. Ví dụ như những ngày giá p Tết hay Noel, nhu cầu chi tiêu lớn, khách hàng thường đến Ngân hàng để rút tiền. Lã i suất cũng có yếu tố quan trọng có tính cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ khan hiế m tiền tệ. Sự thu hút nguồn tiền gửi phụ thuộc vào mức độ đa dạng hoá dịch vụ trình độ công nghệ Ngân hàng hiện đạ i tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên, sự giao tiếp lịch sự của đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hưởng khả năng huy động tiền gửi của Ngân hàng. Ngoà i ra khả năng sử dụng vốn như khả năng cho vay, khả năng đầu tư sẽ ảnh h ưởng gián tiếp trong việc huy động nguồn vốn. 1 .2.1. 2. Ngu ồ n v ố n đ i vay Ngân hàng Thương mạ i có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức tín dụng khác có thể vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Khi Ngân hàng Thương mại vay vốn từ NHNN nhằm đả m bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế . Trong trường hợp Ngân hàng Thương mại gặp khó khăn và có khả năng phá sản mà ảnh hưởng đến hệ thống Ngân hàng, NHNN có thể cho vay. Khi NHNN cho Ngân hàng Thương mại vay dựa vào các chứng khoán (chứng khoán cầm cố, ch ứng khoá n chiết khấ u), và chỉ cho vay tối đa 70% giá trị thực tế của chứng khoán đó. Chi phí để có khoản vốn này là khá lớn, ảnh hưởng đến kế hoạch của Ngâ n hàng, nhất là lợi nhuận, nên đây là giải pháp cuối cùng Ngân hàng mới huy động. 14
  15. Các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng luôn là ngườ i bạn đồng hành, người bạn hàng của nhau. Khi một Ngân hàng cần một nguồn vốn trung và dà i hạn hay một dự án lớn đem lại lợi nhuận cao Ngân hàng Th ương mại thường đ i vay tức thời với lãi suất trên thị trườ ng liên Ngân hàng. Hoặc hai Ngân hàng Thương mạ i thuộc hai nước có, thời gian làm việc ngược nhau thường ký kế t hợp đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn tuy nhiên cách làm này chi phí hơi cao vì lãi suất tín dụng qua đêm là lã i suất nóng. Ngoà i ra Ngân hàng Thương mạ i có thể vay vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trá i phiếu trung và dài hạn. Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn, nguồ n vốn tiền gửi nhưng chi phí vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn vốn đi vay đang có xu hướng chiế m khoản 15 - 20% tổng nguồn vốn Ngân hàng Thương mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc chính sách tiền tệ của NHNN, các hoạt động nó i chung của Ngân hàng Thương mại và tính năng động của thị trường chứng khoán. 1 .2.1.3. C á c ngu ồ n v ố n kh á c c ủ a Ng â n h à ng Th ươ ng m ạ i Ngân hàng Thương mại ra còn có những nguồn vốn khác như nguồn vốn uỷ thác, nguồn vốn mà Ngân hàng đ ứng ra quản lý hộ một tổ chức ra bảo lãnh cho một tổ chức để đầu tư vào một dự án lớn mang lạ i lợi nhuận cao, trong trường hợp này Ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng, và h ưởng dịch vụ quản lý. Nguồn vốn trong thanh toán hình thành từ đặc điể m thanh toán không dùng tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hoá và tiền tệ luôn có một khoảng thời gian nhất đ ịnh. Kế toán ngày một hiện đại thì khoảng thời gian nà y ngày một rút ngắn, nguồn vốn bị thu hẹp nhưng tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mạ i. 15
  16. Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của Ngâ n hàng nhưng chưa đến hạn phải trả. Các loại nguồn vốn nà y thường chỉ chiế m tỷ trọng nhỏ, Ngân hàng có thể chủ động sử dụng ít chịu sự rủi ro. 1 .2.1.4. V ố n ch ủ s ở h ữ u v à c á c qu ỹ Trước khi bước vào hoạt động, mỗi Ngân hàng đều có một khoản vốn nhất định nhiều hơn hoặc bằng với vốn pháp định do Nhà nước đặt ra, gọi là vốn điều lệ. Đối vớ i Ngân hàng qu ốc doanh, vốn điều lệ thường do ngân sách Nhà nước cấp, các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng gó p. Vốn điều lệ phục vụ cho việc mở rộng, khởi động Ngân hàng, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu để Ngân hàng đi vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện qui mô, uy tín của Ngân hàng. Tỷ lệ vốn nhỏ chỉ chiếm 5 -10% tổng nguồn vốn. Thường các Ngân hàng cổ phần sau một thời gian hoạt động muốn nâng vốn điều lệ lên bằng cách phát hành thê m cổ phiếu các nguồn vốn bổ sung được trích trên cơ sở lợi nhuận không chia lợi nhuận sau thuế, hoặc tăng nguồn vốn này bằng cách phát hành trái phiếu Ngân hàng. Vốn sở hữu của Ngân hàng như một cái đệm chống đỡ sự sụ t giả m giá tr ị của những tài sản có của Ngân hàng. Trong Ngân hàng hình thành lên nhiều quĩ dự phò ng rủi ro, qu ĩ phúc lợi nhằ m bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế rủi ro cho các cơ quan bảo hiểm, đả m bảo thanh khoản và cung cấp một phần tài sản có bù đắp thua lỗ. Tóm lạ i, để có một cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo yê u cầu ổn định cho việc sử dụng và tối thiểu hoá chi phí đòi hỏi Ngân hàng phải xét đến các yếu tố về khả năng huy động vốn trong dân cư, uy tín Ngân hàng... đồng thời phải quan tâm đến vấn đề đầu ra. Tránh tình trạng vốn huy động được từ các nguồn vốn 16
  17. ngắn hạn khô ng thể cho vay trung và dà i hạn được hay tình trạng ứ đọng vốn do khô ng có dự án khả thi, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. 1 .2.2. Ph â n lo ạ i s ử d ụ ng v ố n t ạ i Ng â n h à ng Th ươ ng m ạ i Trong bản quyết toán, tà i sản của một Ngân hàng Thương mại, bên tài sản có thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng đó . Việc sử dụng vốn trong Ngân hàng Thương mại gồ m những mục sau. 1 .2.2.1. Tiề n d ự t r ữ Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Ngân hàng Thương mạ i phả i duy trì một bộ phận vốn, để gửi vào một tà i khoản nào đó như ở NHNN, tổ chức tín d ụng các Ngân hàng Th ương mại khác... và một lượng được cất giữ tại Ngân hàng đó , gọi là tiền dự trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ thuộc vào qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh toán bằng tiền mặt và chuyể n khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền dự trữ hiện hành khô ng có lã i nhưng các Ngân hàng Thương mại vẫn giữ chúng do một số lý do nhất định. Thứ nhất, theo luậ t pháp hiện hành, các Ngân hàng Thương mại phả i nộp một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà ngân hà ng huy động được tại Ngân hàng Nhà nước( thường là 10%) để đảm bảo tiền gửi. Đây cũng là công cụ quan trọng trong quản lý lưu thông tiền tệ. Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phả i giữ một ít tiền mặt mà không nên cho vay hết.Việc giữ tiền măt này để đảm bảo an toàn cho nh ững hoạt động còn lại, do vậy dự trữ tiền mặt trong tà i sản có còn gọi là “ khoản đầu tư cho sự an toàn”. Ngoài ra, các ngân hàng nhỏ gửi tiền vào các ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ khác nhau như tập hợp séc, giao dịch ngoạ i tệ. Các khoản này có tính lỏng nhất trong các loại tài sản có của 17
  18. ngân hàng chiếm khoảng 7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản tại ngân hàng. 1.2.2.2. Đầu tư vào chứng khoán. Có thể thấ y Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiệp vụ đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích kiế m lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nhằm phân tá n rủi ro.Trong việc đầu tư vào chứng khoán, Ngân hàng Thương mại chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có tính thanh khoản cao. Đâ y là những công cụ chính của th ị trường tiền tệ tài chính. Việc mua và dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân hàng, mặt khác chúng là những công cụ tài chính dễ lưu động hoá, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có thể bán hoặc chiết khấu ở ngân hàng khác hoặc ở NHNN. 1 .2.2.3. Ti ề n cho vay Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổ i chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý , chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loạ i và các chi ph í rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, hướng cho vay của các Ngân hàng Thương mại càng tăng và loại hình cho cũng trở nên vô cùng đa dạng. Ở hầu hết các nước công nghiệp trong nhóm 10 và 15 n ước hàng đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng Thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tiền tệ tài chính cung ứng. Ngược lại hầu hết các nước đang phá t triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận 18
  19. lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dà i hạn. Nhưng nó i chung, lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động cho vay hay nói rộng ra là hoạt động tín dụng c ủa Ngân hàng Thương mại 67% tổng tài sản của Ngân hàng ở dạng tiền cho vay tạo ra hơn 60% thu nhập của Ngân hàng khác bởi chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay mãn hạn và cũng có xác suất rủi ro vỡ nợ cao hơn. Theo thời gian, các khoản cho vay có thể chia thành các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động hay khó khăn tạ m thời về vốn. Cho vay trung và dà i hạn thường đáp ứng nhu cầu cho những dự án lớn, hay đổ mới dây chuyền công nghệ... Việc phân loạ i theo thời gian giúp Ngân hàng lập kế hoạch để huy động vốn và đầu tư. Phân loạ i theo đối tượng cho vay, có khoản cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.v.v. Các Ngân hàng cho vay công nghiệp th ường dựa và o tính chất, chu kỳ kinh doanh, để đáp ứng mục đích, và mang lại hiệu quả sử dụ ng vốn. Cho vay n ông nghiệp dựa vào thời vụ và rủi ro do tự nhiên. Cho vay tiê u dùng thường là cho vay đối với cán bộ làm công ăn lương, công việc ổn định, tiền lương ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 1 .2.2.4. C á c kho ả n đ ầ u t ư k h á c Ngân hàng Thương mại có thể tham gia đầu tư và o các chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán chính phủ v.v. Các Ngân hàng Thương mại mua chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động, để nâng cao lợ i tức và phục vụ như các vật kí qu ĩ cho các tài sản nợ ký thác với chính quyền địa phương, chính ph ủ v.v. Tỷ lệ lớn nhất của đầu tư chứng khoán là ch ứng khoán chính phủ 19
  20. bởi tuy có mức lãi hạn chế những linh hoạt, không có rủi ro tín dụng và ít rủ i ro về lãi suất so vớ i trái phiếu dà i hạn. Thông thường lợi tức tương ứng với độ rủi ro. Khoản vốn này chiếm khoảng 15 - 19% tổng tà i sản. 1.2.3. Hiệ u quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. 1.2.3.1. Khái niệ m chung về Sử dụng vốn. Cho vay hay đầu tư để s inh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của Ngân hàng Thương mạ i. Cho vay hay đầu tư vào các loạ i tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ n gân hàng hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các đố i tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư. Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mạ i ( nghiệp vụ có ). Sử dụng vốn bao gồm: - Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương - Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...) - Cho vay - Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị...) 1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. * Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. * Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0