LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Mở cửa giao lưu hội nhập với nền kinh tế

thế giới trở thành xu thế phát triển khách quan của tình hình quốc tế và là yêu

cầu nội tại của mỗi quốc gia.

Đối với Việt Nam, dịch vụ thông tin thương mại là một loại dịch vụ mới

mẻ. Nó chưa đóng góp vào tăng trưởng GDP nhiều. Nhưng nó lại là loại dịch vụ

tạo nên sự phát triển kinh tế và thương mại của Việt Nam. Và nó là loại dịch vụ

hỗ trợ rất tích cực cho các hoạt động thương mại phát triển.

Một quốc gia muốn phát triển và đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực thương

mại thì không chỉ dựa vào các yếu tố đầu vào thuần tuý mà phải biết áp dụng

những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và các dịch vụ mới trên

thế giới. Dịch vụ thông tin thương mại là dịch vụ tiền đề cho sự phát triển và nó

là cầu nối để đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tăng năng suất lao

động, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩmViệt Nam trên trường quốc tế,

góp phần thúc đẩy hoạt động mua bán,đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH-HĐH cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt

động thương mại trong sự phát triển kinh tế và thương mại. Do trong thời gian

thực tập thực tế và nghiên cứu tại trung tâm thông tin thương mại –Bộ Thương

mại. Em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp cơ bản phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nước ta giai đoạn hiện nay” làm

luận văn tốt nghiệp.

- Mục đích nghiên cứu của đề tài.

Đề tài đưa ra những giải pháp cơ bản với mục đích nhằm phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.

- Phạm vi nghiên cứu.

Theo em việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại ở nước ta giai đoạn hiện nay là một công việc phức tạp có liên quan đến

nhiều lĩnh vực, nhiều chủ đề, nhiều đối tượng tác động nhiều cấp độ và nhiều

lĩnh vực khoa học khác nhau. Nhưng do giới hạn về đIều kiện thời gian, khả

năng và trình độ còn hạn chế nên đề tài chủ yếu lấy trung tâm thông tin

thương mại – Bộ Thương mại làm đơn vị nghiên cứu dựa trên những lý luận

của môn học kinh tế thương mại và môn chiến lược và chính sách thương

mại.

- Phương pháp nghiên cứu.

Để nghiên cứu đề tàI em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và

phương pháp tiếp cận hệ thống lô gíc làm phương pháp chủ yếu để nghiên

cứu. NgoàI ra, em còn sử dụng các phương pháp như phương pháp thống kê,

phân tích tác nghiệp, phương pháp so sánh để nghiên cứu.

Đề tài của em ngoài lời nói đầu và kết luận gồm có 3 chương sau:

Chương I : Những lý luận cơ bản về dịch vụ thông tin thương mại.

Chương II : Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.

Chương III : Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.

Chương I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THÔNG TIN

THƯƠNG MẠI

II.. BBẢẢNN CCHHẤẤTT CCỦỦAA DDỊỊCCHH VVỤỤ TTHHÔÔNNGG TTIINN TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII.

1. Khái niệm về thông tin và yêu cầu đối với thông tin trong kinh doanh

thương mại

1.1. Khái niệm về thông tin

Thông tin là một khái niệm rộng - Tùy thuộc vào lĩnh vực và mục đích

nghiên cứu, người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau. Theo cách hiểu thông

thường, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay quá trình phát triển

của một sự vật, một hệ thống nào đó.

Trong kinh doanh thương mại, thông tin là một nguồn lực không thể thiếu

được và nó là một công cụ, một phương tiện một vũ khí lợi hại trong cạnh tranh

và hội nhập quốc tế.

Trong quản lý nhà nước về kinh tế và thương mại, thông tin được quan

niệm là những tín hiệu được thu nhập và được sử dụng cho việc đề cao và thực

hiện các quyết định quản lý của Nhà nước về kinh tế và thương mại.

1.2. Yêu cầu đối với thông tin trong kinh doanh thương mại

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại, thông tin được

cung cấp cho các đối thượng và các chủ thể trong kinh doanh thương mại phải

đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Tính chính xác

Thông tin phải phản ánh đúng tình hình thực tế và phải thu thập từ các

nguồn xác đáng, có căn cứ và sức thuyết phục

b) Tính kịp thời

Thông tin phải bảo đảm kịp thời, tức là thông tin phải phản ánh tình hình

đang hay sắp diễn ra, rất cần thiết cho hoạt động thương mại.

c) Tính đầy đủ, tính hiện đại, tính hệ thống của thông tin thương mại

Tính đầy đủ của thông tin tức là phải đủ về dung lượng tin và nêu rõ được

bản chất của hiện tượng phản ánh đầy đủ các khía cạnh của sự vật, của vấn đề,

giúp cho các chủ thể kinh doanh thương mại nhìn được toàn bộ hoạt động của

mình và đưa ra những quyết định chính xác. Tính hiện đại của thông tin là thông

tin phải mới và cập nhật, phải được thu thập và xử lý theo phương pháp và

phương tiện hiện đại.

d) Tính logic và tính ổn định của thông tin.

Trong kinh doanh thương mại, thông tin không đảm bảo tính logic và tính ổn

định thì không thể tạo ra môi trường kinh tế và thương mại hợp lý cho các doanh

nghiệp và các cá nhân cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước hoạt động có hiệu

quả.

Tính logic của thông tin đòi hỏi phải được thu thập, xử lý, truyền đạt, lưu trữ

theo một trình tự và phương pháp khoa học, hợp lý, vừa giúp cho người quản lý

thấy rõ vấn đề cần nghiên cứu, vừa giúp cho tính kế thừa trong quản lý được liên

tục.

e) Tính kinh tế

Thông tin trong kinh doanh thương mại phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh

tế, bảo đảm hiệu quả kinh tế và thương mại, tránh sự phô trương hình thức, nhập

và trang bị nhiều phương tiện hiện đại, nhưng không có người đủ trình độ sử

dụng, hoặc không sử dụng được triệt để công suất của thiết bị máy móc.

f) Tính bảo mật

Thông tin trong kinh doanh thương mại là một vũ khí cạnh tranh sắc bén.

Vì vậy phải đảm bảo yêu cầu mật. Để bảo vệ lợi ích kinh tế của doanh nghiệp,

của cá nhân và tiềm năng kinh tế, độc lập, chủ quyền, an ninh kinh tế của đất

nước, sẵn sàng thích ứng với mọi tình thế xảy ra kể cả trường hợp xấu nhất.

2. Khái niệm và sự cần thiết của dịch vụ thông tin thương mại

2.1. Khái niệm dịch vụ thông tin thương mại

Sau khi mở cửa nền kinh tế, kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát

triển. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng lên. Đối tượng nào có

được đầy đủ thông tin, kịp thời và chính xác họ sẽ chiến thắng trên thương

trường. Chính vì vậy, mà dịch vụ thông tin thương mại có vị thế rất quan trọng

trong nền kinh tế thị trường. Để hiểu được dịch vụ thông tin thương mại, chúng

ta phải nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận cơ bản.

Thứ nhất, dịch vụ thông tin thương mại là một bộ phận cấu thành nên

ngành dịch vụ thương mại trong nền kinh tế. Đó là cung cấp các thông tin gắn

liền vớicác hoạt đông thương mại trong mỗi quốc gia.

Thứ hai, dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy quá

trình trao đổi mua bán sản phẩm trên thị trường. Đây là một hoạt động kinh tế

cung cấp hoặc bán các thông tin thương mại cho các chủ thể trên thị trường

nhưng gắn liền với một hoạt động thương mại khác. Loại dịch vụ này có thể hỗ

trợ, thúc đẩy khâu mua, khâu bán và có thể phục vụ việc mua bán của nhà sản

xuất hay thúc đẩy quá trình mua hàng của người tiêu dùng.

Dịch vụ thông tin thương mại có thể do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp

trong và ngoài nước thực hiện ở trên thị trường nội địa và nước ngoài hoặc do

các Trung tâm thông tin chuyên ngành của Nhà nước cung cấp hoặc cũng có thể

do bản thân doanh nghiệp thực hiện.

Ở tầm vĩ mỗ: Dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động phục vụ cho tổng

thể quan hệ trao đổi mua bán trên thị trường, phục vụ cho công tác quản lý Nhà

nước, cho các cấp lãnh đạo...

Ở phạm vi doanh nghiệp: Dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động nhằm

vào việc phục vụ và thúc đẩy quá trình mua bán của doanh nghiệp diễn ra một

cách hợp lý và có hiệu quả.

Dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu là loại dịch vụ mang động cơ kinh

doanh về mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, nó còn có động cơ phi kinh doanh và

chủ yếu nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế và thương mại cùng các

hoạt động khác trong nền kinh tế thị trường.

Dịch vụ thông tin thương mại là sản phẩm. Sự phát triển của nó phải gắn

liền với người tiêu dùng, người chủ sở sở hữu nó. Và nó là đối tượng trao đổi

giữa người dùng tin và người cung cấp thông tin.

Như vậy, dịch vụ thông tin thương mại là dịch vụ cung cấp các thông tin,

tài liệu cần thiết về thị trường đầu vào, đầu ra cho các doanh nghiệp, thông tin

về hệ thống pháp luật, thông lệ và tập quán thương mại quốc gia và quốc tế.

Thực chất của nó là hoạt động bổ trợ, trợ giúp cho hoạt động mua bán của các

chủ thể trên thị trường. Nó thực sự cần thiết và không tách rời hoạt động mua

bán. Nó xuất hiện cả trước, trong và sau quá trình mua bán hàng hoá.

2.2. Sự cần thiết của dịch vụ thông tin thương mại.

Qua 15 năm đổi mới, kinh tế đất nước đang từng bước chuyển đổi sang nền

kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nền

kinh tế nước ta đã có bước phát triển nhảy vọt và đạt được nhiều thành tựu vô

cùng to lớn. Chúng ta đã cơ bản thoát khỏi khủng hoảng và đang từng bước phát

triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Thương mại có

bước tiến triển mạnh, đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền

kinh tế thị trường của đất nước. Với những thành tựu đạt được, nó đã tạo cho

nền kinh tế một khối lượng lớn của cải. Nhu cầu xã hội ngày càng tăng và đòi

hỏi ngày càng cao. Người sản xuất đã ý thức được sản xuất là cái gì? sản xuất

như thế nào? sản xuất cho ai? Và sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Để nắm

bắt được nhu cầu thị trường, sản xuất ra sản phẩm được thị trường thừa nhận thì

phải có các thông tin về cung cầu, giá cả, nhu cầu thị hiếu, thông tin về các yếu

tố đầu vào... một cách mới nhất.

Kinh tế thị trường càng phát triển dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng.

Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Điều đó cho thấy, ai có được

đầy đủ thông tin một cách kịp thời và chính xác, xử lý tốt các thông tin sẽ giành

chiến thắng trên thương trường với môi trường kinh doanh biến động nhanh

chóng và phức tạp.

Trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để năm bắt được

những cơ hội và vượt qua những thách thức. Chúng ta cần phải nắm bắt thông

tin một cách nhanh chóng, xử lý các thông tin chọn lọc thì chúng ta thấy được

những cơ hội do hội nhập đem lại. Để từ đó tập trung những nguồn lực hạn hẹp

của đất nước đầu tư phát triển kinh tế và thương mại có hiệu quả nhất, từng

bước nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và năng lực cạnh tranh của đất

nước.

Trong quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại rất cần có các thông tin

được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời để đề ra những quyết định. Không

có thông tin thì không thể tiến hành quản lý một cách có hiệu quả được. Trong

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay, trình độ quản lý

của chúng ta đang còn rất yếu kém. Điều này cho thấy, chúng ta chưa nắm bắt

đầy đủ các thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế một cách hữu hiệu. Sự quản lý

Nhà nước về kinh tế và thương mại đang còn nhiều khe hở và đang chứa đựng

nhiều nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vì vậy cần phải có thông tin

đáng tin cậy để phục vụ quản lý.

Trong điều kiện hiện nay, chúng ta rất cần có dịch vụ thông tin thương mại.

Nó sẽ giúp cho các chủ thể đáp ứng nhu cầu thị trường được tốt hơn, nâng cao

khả năng cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và quản lý nề kinh tế có hiệu quả.

3. Phân loại dịch vụ thông tin thương mại.

Có nhiều phân loại dịch vụ thông tin thương mại nhưng về cơ bản có

những cách phân loại sau:

3.1. Phân theo chủ thể cung cấp.

Nhà nước: Nhà nước cung cấp dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu nhằm

hỗ trợ các doanh nghiệp và các hoạt động thương mại. Dịch vụ thông tin thương

mại mà Nhà nước cung cấp của các quốc gia có quan hệ thương mại, cung cấp

thông tin về thị trường Mỹ, EU ..., cung cấp các thông tin có tính định hướng,

quy hoạch và kế hoạch ... Nhà nước cung cấp dịch vụ thông tin qua các cơ quan

chuyên ngành, các thương vụ của đại sứ quán ở nước ngoài, cục xúc tiến thương

mại và các tổ chức phi chính phủ. Nhà nước cung cấp dịch vụ này mang động cơ

phi kinh doanh, không vì lợi nhuận.

- Các Trung tâm thông tin chuyên ngành.

Các Trung tâm này cung cấp dịch vụ thông tin thương mại vừa mang động

cơ kinh doanh vừa mang động cơ phi kinh doanh. Các Trung tâm thông tin cung

cấp gồm: các thông tin về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, các thông tin

phục vụ quản lý và lãnh đạo, các thông tin về các ngành doanh nghiệp, các

thông tin thương mại về sản phẩm....

- Các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin thương mại gồm thông tin thị

trường, thông tin về hàng hoá, thông tin về chính sách, pháp luật, thông tin về

nhu cầu thị hiếu ... Các doanh nghiệp cung cấp thông tin vì động cơ kinh doanh

để thu lợi nhuận. Và lợi nhuận chính là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp

trong quá trình cung cấp thông tin thương mại.

Ngoài các chủ thể trên, còn có các chủ thể cung cấp như các cá nhân, các tổ

chức ... hầu như chưa qua xử lý và động cơ cung cấp của họ là vì lợi nhuận và

cũng có thể mang động cơ phi kinh doanh.

3.2. Phân theo đối tượng được cung cấp.

- Dịch vụ thông tin cho xã hội, cho cộng đồng.

Loại dịch vụ này bao gồm: dịch vụ thông tin viễn thông, dịch vụ thông tin

phát thanh truyền hình, các loại báo chí ...

Dịch vụ này phục vụ đa số dân cư trong xã hội. Nó mang lại sự văn minh

và nâng cao dân trí cho xã hội.

- Dịch vụ thông tin cho cá nhân.

Loại dịch vụ thông tin này nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của con người

với tư cách là những cá nhân trong xã hội. Hiện nay, nhu cầu về thông tin của

các cá nhân là rất lớn. Họ có thể sử dụng các thông tin phục vụ kinh doanh, giải

trí giao lưu giao tiếp...

- Dịch vụ thông tin cho Chính phủ

Chính phủ là một tác nhân kinh tế quan trọng và chính phủ cũng rất cần các

thông tin thương mại để nắm bắt tình hình kinh tế và thương mại của đất nước.

Thực hiện quản lý Nhà nước về thương mại có hiệu quả hơn...

- Dịch vụ thông tin cho các doanh nghiệp

Loại dịch vụ này cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp theo nhu cầu

kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là đối tượng cung cấp chủ yếu

của dịch vụ thông tin thương mại.

3.3. Phân theo động cơ cung cấp.

- Dịch vụ thông tin thương mại dịch vụ động cơ kinh doanh.

Loại dịch vụ này được thực hiện dựa trên cơ sở quan hệ trao đổi mua bán

theo giá cả thị trường giữa người cung cấp và người sử dụng tin. Loại dịch vụ

này chủ yếu do các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh thực hiện.

- Dịch vụ thông tin thương mại với động cơ phi kinh doanh.

Loại dịch vụ này chủ yếu do Chính phủ cung cấp miễn phí cho các doanh

nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động thương mại. Một bộ phận khác cũng

được các Trung tâm thông tin chuyên ngành cung cấp.

3.4. Phân theo nội dung thông tin mà nó phản ánh.

Đây là loại dịch vụ thông tin thương mại cung cấp các thông tin về các kế

hoạch, các quy hoạch và các chiến lược thương mại của Nhà nước cũng như

cung cấp các thông tin cho công tác kế hoạch hoá.

- Dịch vụ thông tin đầu tư.

Loại này cung cấp các thông tin cho các nhà đầu tư trong lựa chọn, tìm

kiếm các cơ hội, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.

- Dịch vụ thông tin về lao động, tiền lương.

Là loại dịch vụ thông tin cung cấp cho các nhà sử dụng lao động biết được

số lao động mình cần. Cung cấp các thông tin về nhu cầu cần tuyển dụng của

các doanh nghiệp cùng các khoản lương bổng trợ cấp, khen thưởng, thăng cấp...

- Dịch vụ thông tin về thể chế, pháp luật.

Cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu về các văn bản pháp luật, hệ thống

pháp luật, các chính sách thương mại, các quy định và các chuẩn mực trong

thương mại.

- Dịch vụ thông tin về hàng hoá, giá cả và cạnh tranh.

Dịch vụ này cung cấp cho các đối tượng các thông tin về các loại hàng hoá cũng

như về tình hình giá cả hàng hoá và sự cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài các loại trên, thì loại dịch vụ thông tin này còn có các dịch vụ như

dịch vụ thông tin về nhà đất, thông tin thương mại về công nghệ ...

3.5. Phân theo hình thức cung cấp.

- Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp qua mạng máy tính.

Loại ngày được cung cáp qua mạng Internet, mạng Vinanet, mạng

asemconnect, mạng nội bộ Intranet, mạng diện rộng,mạng LAN ...

-Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp qua báo chí.

Các hình thức cung cấp qua tạp chí chuyên ngành, các tạp chí kinh tế và

các loại báo chí.

-Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp các ấn phẩm, các tài liệu.

4. Vai trò của dịch vụ thông tin thương mại đối với sự phát triển

của thương mại.

Dịch vụ thông tin thương mại có vai trò to lớn trong việc phát triển thương

mại. Nó là hoạt động bổ trợ, trợ giúp cho các hoạt động mua bán trên thị trường

và các hoạt động thương mại khác. Nhờ có các dịch vụ thông tin thương mại mà

các doanh nghiệp, các ngành, các khu vực của nền kinh tế không ngừng phát

triển. Và như vậy, nó có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh

tế cũng như trong quá trình thực hiện CNH- HĐH đất nước, cạnh tranh và hội

nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị

trường và cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt thì vai trò của dịch vụ thông tin

thương mại lại càng trở nên quan trọng và cụ thể hơn.

- Dịch vụ thông tin thương mại thúc đẩy, hỗ trợ mua bán.Từ đó thúc đẩy

lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ và tăng nhanh chu chuyển vốn. Ở cấp

doanh nghiệp, vai trò này được thực hiện là nó làm cho hoạt động mua bán diễn

ra nhanh hơn. Còn trên tầm vĩ mô, nó được thể hiện ở sự tiết kiệm chi phí xã hội

trong quá trình tái sản xuất.

- Dịch vụ thông tin thương mại nâng cao hiệu quả kinh doanh do mở rộng

được quy mô kinh doanh, tiết kiệm được chi phí. Ở tầm vĩ mô, vai trò này được

thể hiện là nhờ có những thông tin về thị trường, về nhu cầu ... mà hoạt động

kinh doanh của toàn xã hội đạt kết quả tốt hơn tiết kiệm chi phí hơn, thị trường

được mở rộng cả trong nước và Quốc tế. Từ đó hiệu quả và quy mô tổng thể nền

kinh tế được nâng lên và mở rộng. Dưới góc độ vĩ mô, thì nhờ có dịch vụ này

mà doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thực tế của người tiêu dùng từ đó có biện

pháp kinh doanh có hiệu quả hơn, thị trường thị phần được mở rộng và quy mô

kinh doanh ngày một lớn hơn.

- Dịch vụ thông tin thương mại thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự

cách mạng hoá trong lưu thông.

- Dịch vụ thông tin thương mại thu hút một lượng lao động lớn. Ở tầm vĩ

mô, đây là sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành dịch vụ

tạo nên cơ cấu lao động hợp lý. Còn ở tầm vi mô, thì đây là một ngành dịch vụ

thu hút lớn lượng lao động sống rất lớn. Và sản phẩm của dịch vụ này chủ yếu

phụ thuộc vào con người.

- Dịch vụ thông tin thương mại nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu

dùng.

- Dịch vụ thông tin thương mại phục vụ cho quản lý Nhà nước về kinh tế

và thương mại được tốt hơn. Nhờ có các thông tin mà các cấp quản lý đề ra

những quyết định kịp thời chính xác và có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà

nước về kinh tế và thương mại.

- Dịch vụ thông tin thương mại góp phần thu hút đầu tư cho nền kinh tế.

Nhờ sự cung cấp các thông tin mà các nhà đầu tư có thể tìm hiểu được chính

sách, luật pháp và cơ hội đầu tư ở nước ta. Từ đó họ sẽ đầu tư vào nước ta.

Ngoài ra, dịch vụ thông tin thương mại còn có các vai trò như đẩy mạnh

quá trình chuyển giao công nghệ, hình thành các loại dịch vụ mới, hình thành

các thị trường trọng yếu trong nền kinh tế thị trường ....

IIII.. NNỘỘII DDUUNNGG CCƠƠ BBẢẢNN CCỦỦAA DDỊỊCCHH VVỤỤ TTHHÔÔNNGG TTIINN TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII..

1. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm

của họ.

Doanh nghiệp là một bộ phận (tế bào) quan trọng của nền kinh tế và thương

mại. Nó là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Do đó

nội dung chủ yếu của dịch vụ thông tin thương mại là cung cấp các thông tin, tài

liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm của họ.

1.1. Thông tin về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Đây là loại thông tin mà các đơn vị cung cấp, cung cấp cho các đối tượng

dùng tin biết sơ lược về doanh nghiệp như: doanh nghiệp được hình thành như

thế nào? từ đâu? Doanh nghiệp có trụ sở ở đâu? tên thương hiệu của nó như thế

nào? chức năng, nhiệm vụ, kết quả hoạt động thời gian qua ... Nhìn chung, thông

tin về quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp là mối quan tâm

hàng đầu của các đối tượng dùng tin.

1.2. Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn

bộ các thông tin phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành,

quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đơn vị cung cấp thông tin

phải được sự đồng ý, hợp tác của doanh nghiệp hoặc có thể tự thu thập thông tin

sau đó xử lý thông tin và bán các thông tin cho các doanh nghiệp hay cho người

dùng tin. Đối với các đối tượng dùng tin ở tâm vi mô thì thông tin này cho phép

người dùng tin có thể nắm bắt được hoạt động của một doanh nghiệp để từ đó

đầu tư và hợp tác hay mua sản phẩm của doanh nghiệp. Ở tầm vĩ mô, thông tin

này cho phép Chính phủ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp trong nước để từ đó có biện pháp quản lý, điều tiết hoạt động của

các doanh nghiệp.

1.3. Thông tin thương mại về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định sự thành bại trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, vấn đề này được rất

nhiều người quan tâm. Đặc biệt là vấn đề tài chính của các doanh nghiệp có

tham gia vào thị trường chứng khoán.

Thông tin về tình hình tài chính bao gồm các nội dung sau:

- Thông tin về tính minh bạch tài chính của doanh nghiệp.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.

- Khả năng đầu tư và đáp ứng tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Vốn của doanh nghiệp

- Nợ của doanh nghiệp

- Tài sản của doanh nghiệp …

Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là nội dung hết sức nhạy

cảm. Do vậy, khi cung cấp các thông tin này thì các đơn vị cung cấp thông tin

phải được sự đồng ý của doanh nghiệp mà mình cung cấp. Hoặc có phương

pháp thu thập, xử lý thông tin hợp lý để vừa đáp ứng nhu cầu thông tin cho

người dùng tin vừa đảm bảo tính bí mất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

1.4. Thông tin thương mại về tình hình nhân sự

Thông tin về tình hình nhân sự bao gồm toàn bộ các thông tin, tài liệu về

nguồn nhân lực, về tình hình sử dụng, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân sự ....của

doanh nghiệp.

Thông tin về tình hình nhân sự của doanh nghiệp giúp cho các nhà hoạch

định chiến lược phát triển nguồn nhân lực nắm bắt được nhu cầu về nhân lực của

các doanh nghiệp để từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng và có những cơ chế

chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực quốc gia theo đúng nhu cầu của xã

hội. Đối với cá nhân thì thông tin về tình hình nhân sự cho họ các thông tin về

sự tuyển dụng và nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp để có thể tìm được việc làm

phù hợp với mình.

1.5. Thông tin về tình hình quản trị lãnh đạo của doanh nghiệp.

Quản trị, lãnh đạo là công tác đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp. Nó

ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, nội

dung thông tin này cũng được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt là các cổ

đông, người lao động, cũng như các đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với doanh

nghiệp.

1.6. Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp

Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các thông tin về số

lượng, chất lượng, giá cả, kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, các thông số

kỹ thuật, độ an toàn, vệ sinh, phương thức bán hàng giao nhận, thanh toán... Đây

chính là các thông tin giúp cho các đối tượng mua bán sản phẩm của doanh

nghiệp biết được các sản phẩm mà mình cần mua như thế nào, với những điều

kiện gì và được những ưu đãi gì khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay,

nội dung này liên quan trực tiếp đến vấn đề thương hiệu và bảo vệ thương hiệu

của các doanh nghiệp. Vấn đề này chưa được các doanh nghiệp quan tâm. Do

vậy, nội dung này tạo cho các doanh nghiệp biết được tầm quan trọng của

thương hiệu sản phẩm và nó là một công cụ cạnh tranh cả hiện tại và tương lai.

Thông tin về sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tự quảng bá, giới thiệu

sản phẩm của mình cho khách hàng. Từ đó doanh nghiệp có thể đẩy mạnh

tiêu thụ hàng hoá của mình và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khi cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan về sản phẩm.Dịch vụ thông

tin thương mại phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Thông tin cung cấp phải đầy đủ, đồng bộ.

- Thông tin phải trung thực, đạt được độ tin cậy cao.

- Cung cấp thông tin không làm tổn hại đến lợi ích của cá nhân tiêu dùng

và lợi ích của các doanh nghiệp khác.

- Thông tin cung cấp phải ngắn gọn, hấp dẫn khách hàng.

2. Cung cấp các thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, các thông tin về

cạnh tranh.

2.1. Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào

Thị trường đầu vào là thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất

kinh doanh. Do vậy, cung cấp thông tin về thị trường đầu vào là một nội dung

rất quan trọng.

Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào bao gồm cung cấp các thông tin

về thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên nhiên vật liệu, thị

trường đất đai và bất động sản, thị trường công nghệ ...

Thông tin về thị trường đầu vào giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm được

các yếu tố đầu vào cần thiết để phục vụ sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí đầu

vào, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của

doanh nghiệp trên thị trường.

Thông tin về thị trường đầu vào gồm các nội dung sau:

- Thông tin dự báo nhu cầu các loại vật tư, hàng hoá để sản xuất kinh

doanh.

- Cung cấp thông tin về tình hình tư liệu sản xuất trong nước và thế giới

cùng giá cả các loại vật tư này.

- Cung cấp thông tin về thị trường các yếu tố đầu vào khác

- Cung cấp các văn bản mới, chính sách, pháp luật có liên quan với các thị

trường đầu vào.

2.2. Cung cấp thông tin về thị trường đầu ra

Thị trường đầu ra là thị trường về các hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Ở

nước ta, thị trường đầu ra về cơ bản đã hình thành những cần được tiếp tục củng

cố và hoàn thiện. Do vậy việc cung cấp các thông tin về thị trường đầu ra là một

nội dung rất quan trọng. Cung cấp thông tin về thị trường đầu ra giúp cho các

nhà sản xuất định hướng sản xuất ra những hàng hoá mà thị trường cần. Từ đó,

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước,

tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.

Nắm bắt được sự thay và nhu cầu thị hiếu của khách hàng để từng bước phát

triển sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị trường và thoả mãn nhu cầu

thị trường.

Thông tin về thị trường đầu ra bao gồm các nội dung sau:

- Thông tin dự báo nhu cầu thị trường

- Thông tin về nhu cầu thị trường

- Thông tin về giá cả hàng hoá trên thị trường

- Thông tin về diễn biến thị trường hàng hoá trong nước và thế giới.

- Thông tin về khả năng cung cấp của các đối thủ, cũng như các chiến

thuật, chiến lược và biện pháp mà đối thủ đang áp dụng.

2.3. Cung cấp các thông tin về cạnh tranh.

Cạnh tranh tạo ra môi trường và động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả

sản xuất,kinh doanh và sự quan tâm thoả mãn tốt các nhu cầu tiêu dùng của xã

hội. Cạnh tranh tạo nên sự loại bỏ lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau.

Để có thể giành được thắng lợi được trước các đối thủ cạnh tranh chúng ta cần phải

có những thông tin về họ.

Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh

cũng như xu hướng cạnh tranh trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh

tranh cho phép doanh nghiệp đưa ra những chiến lược, những quyết sách kịp

thời nhằm giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh.

3. Công bố các thông tin, tài liệu cần thiết trong các hội nghị, hội thảo, hội

chợ, triển lãm...

Các hội nghị, hội thảo về lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác hàng

năm diễn ra rất nhiều. Để các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm… diễn ra

thành công tốt đẹp và đạt được kết quả cao thì phải có đầy đủ những thông tin,

đầy đủ tài liệu làm cơ sở để thảo luận về một vấn đề nào đó. Do vậy, đây cũng là

một nội dung cơ bản của dịch vụ thông tin thương mại.

4. Cung cấp thông tin về các tác nhân thị trường

Các tác nhân thị trường là các nhân tố có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng

rõ rệt tới hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường như: chính phủ, các tổ chức

tài chính, ngân hàng, các hiệp hội nghề nghiệp, hội bảo vệ lợi ích người tiêu

dùng ... Các tác nhân này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới thị trường.

Các tác nhân thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trao đổi mua

bán. Nhưng họ có ảnh hưởng rất lớn tới các quan hệ thị trường. Trong đó, Chính

phủ là tác nhân lớn nhất và quan trọng nhất.

Thông tin về các tác nhân thị trường giúp cho các chủ thể tham gia thị

trường nắm bắt được ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ

các tác nhân này. Để từ đó nâng cao kết quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị

trường.

5. Tổ chức cung cấp thông tin

Tổ chức cung cấp thông tin là một nôi dung quan trọng của dịch vụ thông

tin thương mại. Để thông tin của mình có thể đến các đối tượng dùng tin một

cách nhanh nhất và thuận tiện nhất thì các đơn vị cung cấp thông tin phải xây

dựng được các mạng lưới sau:

- Mạng lưới các liên hệ thông tin.

- Các nguồn và mắt xích cung cấp thông tin.

- Xây dựng bộ máy chuyên trách thực hiện các tác nghiệp thông tin.

Để cung cấp các thông tin có hiệu quả các bộ phận trong mạng lưới cung

cấp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tìm kiếm, phát hiện, tạo dựng, định hình và không ngừng mở rộng các

nguồn cung cấp và nhận tin, cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ, kịp thời.

- Phát hiện, ghi nhận, tác thành, gây dựng, định hình, củng cố các liên hệ

thông tin, các luồng và các kênh dẫn, tạo nên một mạng lưới hữu hiệu và đáng

tin cậy phục vụ các quá trình đảm bảo thông tin.

- Thực hiện các tác nghiệp thông tin được ấn định (tiềm kiếm, khai thác, thu

thập, xử lý, cung cấp, tác động, bảo quản, lưu trữ, truy cập ...) trên cơ sở của các

nguồn, các liên hệ thông tin đã có và các điều kiện vật chất - kỹ thuật nhân lực cho

phép.

IIIIII.. CCÁÁCC NNHHÂÂNN TTỐỐ ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG ĐĐẾẾNN CCHHẤẤTT LLƯƯỢỢNNGG DDỊỊCCHH VVỤỤ TTHHÔÔNNGG TTIINN

TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII..

1. Các nhân tố cấu thành trong môi trường vĩ mô.

a) Các nhân tố về mặt kinh tế

- Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế.

Toàn cầu hóa nền kinh tế là một xu hướng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả

các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong đó, có cả dịch vụ thông tin thương

mại. Toàn cầu hóa tạo nên xu hướng hợp tác kinh doanh mạnh mẽ hơn giữa các

quốc gia. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thông tin thương mại phát

triển. Nhưng ngược lại, toàn cầu hoá cho dịch vụ này phát triển chênh lệch giữa

các quốc gia. Và các quốc gia đang và kém phát triển như chúng ta chịu rất

nhiều thiệt thòi.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng đời sống

nhân dân được cải thiện, sản xuất trong nước phát triển mạnh. Điều đó, dẫn đến

nhu cầu về dịch vụ thông tin thương mại tăng lên mạnh. Đây chính là cơ hội tốt

cho các dịch vụ thông tin thương mại phát triển. Từng bước nâng cao chất lượng

và mở rộng các loại hình cung câp thông tin.

- Phát triển đầu tư quốc tế

Xu hướng đầu tư quốc tế từ các nước phát triển (thừa vốn) sang các nước

đang phát triển (thiếu vốn) phát triển một cách mạnh mẽ trong những năm gần

dây. Điều này, cho chúng ta một cơ hội lớn nhằm thu hút đầu tư quốc tế để phát

triển dịch vụ thông tin thương mại ở những khâu, những bộ phận chúng ta còn

kém hay chưa có điều kiện để đầu tư.

- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ.

Do tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng VND với các ngoại tệ mạnh rất thấp nên

giá các dịch vụ thông tin thương mại là thấp, cho nên, đây cũng là nhân tố tạo nên

lợi thế cạnh tranh cho dịch vụ thông tin thương mại của Việt Nam.

b) Các nhân tố về chính trị pháp luật

Các nhân tố chính trị - pháp luật là nền tảng quy định các nhân tố khác của

môi trường kinh doanh và thương mại. Nói cách khác không có môi trường kinh

doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật.

Thể chế chính trị ổn định và quan tâm đến phát triển kinh tế nói chung và

dịch vụ thông tin thương mại nói riêng, nền tảng pháp luật vận hàng đồng bộ, rõ

ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho dịch vụ thông tin thương mại

phát triển. Chẳng hạn, ở Việt Nam trong văn kiện đại hội IX của Đảng có nêu

đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ thông tin. Điều 15 luật

thương mại nêu: “nhanh chóng phát triển các loại dich vụ thông tin ...” Điều này

tạo điều kiện tốt cho dịch vụ thông tin thương mại ở nước ta phát triển.

c) Các nhân tố khoa học công nghệ

Trong môi trường cạnh tranh, các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai

trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong gia đoạn hiện nay khi mà khoa học công

nghệ phát triển mạnh như vũ bão. Đặc biệt là sự bùng nổ về tin học và công

nghệ thông tin. Các doanh nghiệp ngày càng có điều kiện ứng dụng các công

nghệ mới vào việc nắm bắt thông tin. Và dịch vụ thông tin thương mại có điều

kiện để từng bước nâng cao chất lượng. Nhưng cũng chính điều này đã tạo sự

cạnh tranh khắc nghiệt trong việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Do

vậy, buộc các đơn vị này phải từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Từ

đó, làm cho dịch vụ này ngày một phát triển lên.

d) Các nhân tố về mặt văn hoá - xã hội

Các nhân tố về mặt văn hoá - xã hội, ảnh hưởng một cách chậm chạp song

cũng rất sâu sắc đến dịch vụ thông tin thương mại. Các nhân tố này bao gồm phong

tục, tập quán, thói quen, tôn giáo, ngôn ngữ của mỗi nước, mỗi vùng trong một

quốc gia ... ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dịch vụ thông tin thương mại của các

đơn vị cung cấp.

2. Các nhân tố thuộc về các nhà cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

2.1. Các nhân tố về con người.

Con người là nhân tố quan trọng nhất của các đơn vị cung cấp dịch vụ

thông tin thương mại. Con người là yếu tố quyết định đến chất lượng, giá cả và

sự thành công trong cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Do đó, các đơn vị

cung cấp cần phải quan tâm tới đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và tay nghề

cho các cán bộ và nhân viên như: trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ.

2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Dịch vụ thông tin thương mại là loại dịch vụ đòi hỏi cơ sở vật chất và

trang thiết bị hiện đại. Có như vậy, thì chất lượng dịch vụ mới cao và theo kịp

với nhu cầu của khách hàng. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải đầu tư một cách

thích đáng và cơ sở vật chất và các trang thiết bị

2.3. Các nhân tố tài chính

Tài chính là một yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc cung cấp dịch vụ

thông tin thương mại. Đơn vị nào có lượng tài chính dồi dào thì đơn vị đó có khả

năng cung cấp dịch vụ này tốt hơn. Ngược lại, đơn vị nào có khả năng tài chính

hạn hẹp thì chất lượng cung cấp khó có thể đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng như hiện nay.

2.4. các nhân tố về quản lý.

Việc quản lý tốt hay không tốt trong các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin

thương mại có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả của dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Chương II

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THÔNG TIN HỖ TRỢ

CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA TRONG GIA

ĐOẠN HIỆN NAY

II.. ĐĐÁÁNNHH GGIIÁÁ KKHHÁÁII QQUUÁÁTT VVỀỀ DDỊỊCCHH TTHHÔÔNNGG TTIINN HHỖỖ TTRRỢỢ CCÁÁCC HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG

TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII ỞỞ NNƯƯỚỚCC TTAA GGIIAAII ĐĐOOẠẠNN HHIIỆỆNN NNAAYY..

Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta gia đoạn hiện

nay đang còn phát triển ơtrinhf độ thấp. Điều này được thể hiện bởi tình trạng

lộn xộn trong việc cung cấp thông tin. Các cơ sở cung cấp thông tin hoạt động

chưa có luật điều chỉnh. Hoạt động cung cấp thông tin còn chưa thiết thực và

không mang lại lực lợi ích kinh tế cao... Tuy nhiên, để khái quát được thực trạng

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay,

chúng ta có thể đi nghiên cứu các cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin thương mại

sau.

1. Hệ thống mạng máy tính

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ở Việt Nam

chúng ta có điều kiện thiết lập các mạng máy tính cung cấp thông tin với tốc độ

cao. Điển hình cho các mạng máy tính tham gia cung cấp dịch vụ thông tin là

các mạng Internet Việt Nam, mạng Vinanet, mạng Asemconnect ...

Mạng Internet Việt Nam, hiện nay có khoảng 120.000 thuê bao Internet và

kết nối với mạng Internet toàn cầu. Và chúng ta đã có các doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ thông tin thương mại và các dịch vụ khác có liên quan đến Internet.

BẢNG II.1: CÁC ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET CÓ THAM GIA DỊCH VỤ THÔNG

Điều đó, được thể hiện qua bảng sau:

TIN THƯƠNG MẠI.

SỐ

DOANH THU

CHỨC NĂNG

STT

DOANH NGHIỆP

(TRIỆU USD)

1

10,3

Cung cấp dịch vụ truy cập Internet

1

6

18,4

Cung cấp dịch vụ Internet

2

19

21,3

Cung cấp nội dung thông tin trên Internet

3

TỔNG

50

26

(Nguồn từ: Hội tin học Việt Nam )

Internet ở Việt Nam mới được phát triển. Nhưng hiện nay, nó đã đóng góp

một phần không nhỏ vào việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại ở nước ta. Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt dộng thương mại cung

cấp trên Internet cũng khá phổ biến và thuận tiện cho các đối tượng có nhu cầu

dùng tin có thể mua bán tin hay tìm tin trên Internet.

Các mạng máy tính khác. Ở Việt Nam, đã thiết lập các mạng máy tính

riêng để cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Đây là các

mạng máy tính của các cơ quan trung ương, các Trung tâm thông tin ... Các

mạng máy tính này được kết nối theo kiểu mạng nội bộ, mạng diện rộng, mạng

LAN ...

- Về phương thức cung cấp .

Hiện nay, phần lớn các mạng máy tính cung cấp dịch vụ thông tin thương

mại dưới dạng thu phí. Một số mạng cung cấp dưới hình thức trao đổi mua bán

thông tin qua mạng. Ngoài ra, số khác thì lại cung cấp miễn phí chủ yếu phục vụ

lãnh đạo, quản lý và phục vụ cho xã hội ... Về phương thức cung cấp tuy đa

dạng nhưng nhìn chung chưa đạt hiệu quả cao. Mà phương thức cung cấp bước

đầu mới chỉ áp dụng hình thức thương mại điện tử nhưng chưa phổ biến.

- Về chất lượng.

Chất lượng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại cung cấp qua

các mạng máy tính của Việt Nam hiện nay là rất thấp so với khu vực và thế giới.

Chất lượng dịch vụ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin cho Chính

phủ, doanh nghiệp, cá nhân và xã hội. Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại qua mạng chưa thể hiện đầy đủ các vai trò của mình như thúc đẩy,

hỗ trợ mua bán, nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ...

Hiện nay, dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại cung cấp qua các

mạng máy tính đã có tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ song tốc độ truy cập chưa

đảm bảo yêu cầu. Nội dung thông tin cung cấp qua mạng Internet chưa chính

xác, kịp thời, đầy đủ, ổn định để phục vụ các hoạt động thương mại.

2. Các loại báo chí, bản tin, tạp chí.

Các loại báo chí bản tin, tạp chí với Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Số

lượng cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nhiều. Hiện

có khoảng trên 100 tờ báo, tạp chí, bản tin phản ánh mảng thông tin này. Trong

đó, có cả các tờ báo, tạp chí bản tin bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Điển

hình là: báo Thương mại, thời báo kinh tế Việt nam, báo Mua và bán, tạp chí

Thương mại, tạp chí Business, tạp chí Econnomic, bản tin Thông tin thương

mại, bản tin Thị trường ...

- Phương thức cung cấp.

Các loại báo, tạp chí, bản tin cung cấp dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu

theo phương thức phục vụ bạn đọc với giá rẻ (giá của một tờ báo). Chưa có các

phương thức cung cấp hiện đại với giá cao như các tin nhanh, tin nóng hổi, thông

tin mới nhất, chính xác về nhu cầu của thị trường, về các loại hàng hoá ... Mà

những thông tin này mua ở các tờ báo, tạp chí của nước ngoài rất đắt (khoảng

1000 USD cho 1 tờ)

- Về chất lượng.

Chất lượng thông tin mà các loại báo chí, tạp chí, bản tin cung cấp chưa

được tốt. Một số tờ báo đã thay đổi hình thức, cải tiến nội dung cho phù hợp với

nhu cầu của khách hàng. Nhưng, hoạt động báo chí trong lĩnh vực này còn rất

yếu, chưa đồng bộ, các thông tin còn nhỏ, lẻ. Các tạp chí chú trọng việc phân

tích chứ chưa có thông tin dự báo. Dịch vụ thông tin thương mại qua báo chí, tạp

chí, bản tin chịu sức ép cạnh tranh rất mạnh từ các báo, tạp chí của nước ngoài

và sự thực hiện này là các doanh nghiệp lại tin tưởng vào chất lượng của các

thông tin trên báo của nước ngoài chứ ít sử dụng ở trong nước. Việc quảng bá

thương hiệu và sản phẩm cho các doanh nghiệp còn chưa tốt và ít được sự quan

tâm của mọi người. Các mảng thông tin thị trường đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh

tranh còn đang yếu. Chủ yếu là thu thập lại thông tin ở các đơn vị khác ... Ngoài

ra, hoạt động báo chí chuyên ngành thương mại còn chịu sự quản lý chồng chéo

giữa Bộ Văn hoá thông tin và Bộ Thương mại, giữa luật báo chí, luật xuất bản

và luật thương mại ... Điều này gây cản trở trong việc nâng cao chất lượng thông

tin phục vụ các hoạt động thương mại của báo chí. Hiện nay lại chưa có luật về

sở hữu trí tuệ cho nên xảy ra tình trạng sao chép, cắp nhặt thông tin lẫn nhau

trên các báo. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cả chất lượng và quyền lợi của các

tờ báo cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

3. Các cơ quan chuyên trách.

Đây là các cơ quan cung cấp các tài liệu, các ấn phẩm thông tin cho các đối

tượng có nhu cầu như các hội nghị, hội thảo, ... Ở Việt Nam việc cung cấp các

ấn phẩm, tài liệu cũng khá phổ biến. Việc cung cấp này diễn ra khi các hội nghị,

hội thảo diễn ra hoặc khi chuẩn bị cho các hội nghị, hội thảo ...

- Phương thức cung cấp.

Hầu hết, các đơn vị này cung cấp theo phương thức trao đổi miễn phí. Việc

cung cấp chủ yếu mang mục đích phục vụ cho các hội nghị, hội thảo ... diễn ra

thành công tốt đẹp

- Chất lượng.

Dịch vụ thông tin của các đơn vị này đóng một vai trò rất quan trọng trong

các hội nghị, hội thảo,...về thương mại. Chất lượng dịch vụ hiện nay đã được cải

thiện khá nhiều.Tuy nhiên, các ấn phẩm, tài liệu chất lượng đang thuộc vào loại

thấp.

IIII.. ĐĐÁÁNNHH GGIIÁÁ DDỊỊCCHH VVỤỤ TTHHÔÔNNGG TTIINN HHỖỖ TTRRỢỢ CCÁÁCC HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII TTẠẠII TTRRUUNNGG TTÂÂMM TTHHÔÔNNGG TTIINN TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII -- BBỘỘ TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII ..

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là trung tâm thông tin

đầu ngành của ngành thương mại. Trung tâm chuyên cung cấp các thông tin hỗ

trợ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường thông

tin thương mại của Việt Nam trung tâm chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 70%). Và là

một trung tâm đi đầu trong việc đổi mới phát triển dịch vụ thông tin phục vụ

thương mại. Cho nên để đánh giá sát thực, thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các

hoạt động thương mại ở nước ta hiện nay sau đây chúng ta đi sâu nghiên cứu,khảo

sát trung tâm thông tin này.

1. Những khái quát về sự ra đời và phát triển của Trung tâm thông tin

thương mại - Bộ Thương mại.

1.1. Sự ra đời và phát triển.

Trung tâm thông tin thương mại là một đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại,

được thành lập theo quyết định số 764/KTĐN - TCCB ngày 20-11-1989 của Bộ

Kinh tế đối ngoại và quyết định số 473 - TMDL/TCCB ngày 30-5-1992 của Bộ

Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại) trên cơ sở hợp nhất các đơn vị

như sau:

- Trung tâm thông tin khoa học và kỹ thuật vật tư.

- Phòng thông tin khoa học kỹ thuật thương nghiệp

Trung tâm có tên là:

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại

Tên giao dịch tiếng Anh là:

Vietnam Trade Information Center

Viết tắt là: VTIC

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là một đơn vị có tư các

pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng và có tài khoản bằng đồng Việt

Nam (VND) và tài khoản bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng. Trung tâm chịu sự

quản lý và chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Bộ thương mại, đồng thời chịu sự

quản lý ngành của các cơ quan chức năng Nhà nước về những lĩnh vực công tác

có liên quan.

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại có trụ sở chính đặt tại 46

Ngô Quyền - Hà Nội và các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các địa

phương trong cả nước

TEL : (04) 8245705 - 9342918

FAX: (04) 8255520

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại kể từ khi thành lập đến

nay đã và đang hoạt động khá hiệu quả. Là một trung tâm cung cấp thông tin

thương mại hàng đầu của ngành thương mại. Trung tâm có vai trò rất quan trọng

trong việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mạỉ nước ta

giai đoan hiện nay. Trong cơ chế thị trường, sau hơn 10 năm hoạt động (1989-

2003) Trung tâm đã cung cấp rất nhiều thông tin có giá trị phục vụ sản xuất,

kinh doanh thương mại và quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại. Đồng

thời, hỗ trợ một cách tích cực cho các hoạt động thương mại của cả nước. Năm

2001 là năm đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của trung tâm do

Nhà nước ta có chủ trương tập trung vào công tác xúc tiến và hỗ trợ các hoạt

động thương mại. Và giao cho trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mai

và cục xúc tiến thương mại là hai đơn vị nòng cốt trong chính sách xúc tiến, hỗ

trợ các hoạt động thương mại của Việt Nam. Cùng với sự đổi mới của nền kinh

tế đất nước, trung tâm đã tự hoàn thiện mình và hiên nay trung tâm đã khẳng

định được vị trí của mình trong việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ.

a) Chức năng

- Cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực, kinh tế, thương mại nhằm phục vụ

lãnh đạo Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, các

doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu dùng tin

nhằm phục vụ xúc tiến phát triển thương mại và đầu tư.

- In ấn, xuất bản, phát hành các tạp chí, bản tin sách chuyên đề, đĩa CD ...

bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài theo các giấy phép xuất bản được cấp

...

- Cung cấp thông tin bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài qua mạng

máy tính của Trung tâm và mạng Internet khi được phép của cơ quan quản lý

Nhà nước.

- Tham gia quản lý Nhà nước về thông tin thương mại và hỗ trợ thông tin

cho các hoạt động thương mại của cả nước

- Tư vấn thương mại và đầu tư cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài

nước.

b) Nhiệm vụ.

- Thu thập, xử lý các nguồn thông tin và kinh tế, thương mại trong cả nước

và quốc tế, tư liệu về quan hệ kinh tế quốc tế, thị trường, giá cả hàng hoá cũng

như mọi vấn đề liên quan đến phát triển thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế

quốc tế.

- Cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ

sở ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác trao đổi thông tin

trong lĩnh vực nói trên với các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy chế

hiện hành của Nhà nước cũng như luật pháp quốc tế.

- Tư vấn, giúp đỡ các tổ chức kinh tế và cá nhân của Việt Nam và của

người nước ngoài trong việc lựa chọn và khai thác các nguồn thông tin phục vụ

công tác nghiên cứu, sản xuất, xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại

khác cũng như trong hợp tác kinh doanh và hợp tác đầu tư.

- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm nhằm sử dụng

thông tin phục vụ xúc tiến thương mại, đầu tư, tổ chức các đoàn ra nước ngoài

của các doanh nghiệp trong nước. Thu xếp, đưa đón và bố trí chương trình làm

việc, tiếp xúc cho các đoàn nước ngoài vào Việt Nam khảo sát thị trường, hợp

tác và đầu tư

- Tiến hành các dịch vụ tư vấn xúc tiến thương mại và hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

- In ấn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm đúng luật xuất bản, luật báo chí.

In ấn và phát hành báo chí ấn phẩm và các thông tin khác trên mạng máy tính

của Trung tâm và mạng Internet.

- Tổ chức các khoá đào tạo về thông tin thương mại thương mại và các

thông tin thương mại khác có liên quan đến thương mại.

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.

Bộ máy tổ chức của Trung tâm được thiết kế theo cấu trúc trực tuyến chức

năng. Và tuân theo nguyên tắc quản lý thống nhất từ trên xuống dưới đứng đầu

là giám đốc.

SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI-BỘ THƯƠNG MẠI

GGII(cid:0)(cid:0)MM ĐĐỐỐCC

CC(cid:0)(cid:0)CC PPHHÓÓ GGII(cid:0)(cid:0)MM ĐĐỐỐCC

BBỘỘ PPHHẬẬNN BBẢẢNN TTIINN

CC(cid:0)(cid:0)CC CCHHII NNHH(cid:0)(cid:0)NNHH VV(cid:0)(cid:0) CCƠƠ SSỞỞ TTRRỰỰCC

+ Giám đốc.

Chịu trách nhiệm trước Bộ Thương mại và trước pháp luật về mọi mặt hoạt

động của Trung tâm.

+ Các phó giám đốc.

Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác được

giám đốc phân công và điều hành

+ Bộ phận bản tin.

Bộ phận bản tin được hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc,

các phó giám đốc chuyên trách lĩnh vực chuyên môn.

+ Bộ phận mạng.

Hoạt động theo sự phân công trách nhiệm rõ ràng của cấp trên.

+ Các bộ phận chức năng.

Đảm nhận các chức năng mà giám đốc giao cho

+ Các chi nhánh và cơ sở trực thuộc.

Thực hiện các hoạt động quản lý của Trung tâm tại các khu vực được phân

công trong cả nước.

1.4. Phân tích kết quả hoạt động của Trung tâm thông tin thương mại- Bộ

Thương mại thời gian qua.

Là Trung tâm thông tin hàng đầu của Bộ Thương mại cung cấp các thông

tin phục vụ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Trong đó, chủ yếu

cung cấp thông tin thương mại dưới dạng dịch vụ. Trong những năm qua, Trung

tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại đã có những kết quả hoạt động hết

sức khả quan. Điều này được thể hiện qua bảng sau:

BẢNG II.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRUNG TÂM THÔNG TIN

THƯƠNG MẠI - BỘ THƯƠNG MẠI

SO SÁNH NĂM 2002/2001

CÁC CHỈ TIÊU

NĂM 2001 NĂM 2002

SỐ TƯƠNG ĐỐI

SỐ TUYỆT ĐỐI

ST T

ĐƠN VỊ TÍNH

(%)

(Tr.VND)

3136

119,8

18979

15843

Tr. VND

Thu trong kỳ

1

2050

113,4

17346

15296

2

Tr. VND

Chi trong kỳ

-5,1

91,4

96,5

%

Tỷ suất phí

3

1086

298,6

1633

547

Tr. VND

Lợi nhuận

4

515

8,6

3,45

5

%

Tỷ suất lợi nhuận

358

174,9

836

478

6

Tr. VND

Tổng nộp ngân

sách cho Nhà nước

(Nguồn từ: Phòng kế toán - Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương

mại)

Qua bảng trên ta thấy trong năm 2001, Trung tâm đã thu được 15.843 triệu

VND các dịch vụ thông tin thương mại đã cung cấp. Tuy nhiên chi phí cũng lên

tới 15.296 triệu VND. Do vậy, Trung tâm chỉ đạt được 547 triệu VND lợi

nhuận. Năm 2002,Trung tâm đạt doanh thu là 18979 triệu VND và đạt lợi nhuận

là 1.633 triệu VND tăng gần 2,9 lần so với năm 2001. Tuy nhiên, điều đáng nói

ở đây là năm 2002 Trung tâm đã giảm được lượng chi phí lớn nhờ đó mà tỷ suất

phí giảm xuống 5,1%. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và nộp ngân

sách Nhà nước tăng từ 478 triệu VND lên 836 triệu VND tăng 74,9% bằng 358

triệu VND.

Sở dĩ đạt được những kết quả khả quan trên là do sự nỗ lực và cố gắng của

toàn thể các cán bộ và nhân viên của Trung tâm. Trong những năm tới Trung

tâm cần cố gắng duy trì kết quả hoạt động của mình và từng bước nâng cao chất

lượng cung cấp dịch vụ thông tin thương mại hơn nữa, đa dạng hoá các loại hình

cung cấp để đáp ứng tốt các nhu cầu thông tin cho sự phát triển thương mại của

cả nước.

2. Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại tại

Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại.

2.1. Đánh giá về các loại hình dịch vụ thông tin thương mại.

Trong những năm gần đây, do nhu cầu về dịch vụ thông tin thương mại cho

sản xuất, kinh doanh và thương mại tăng cao. Và ngày càng đòi hỏi nhiều loại

hình dịch vụ thông tin khác nhau. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng

dùng thị trường thông tin thương mại đa dạng hoá các loại hình cung cấp của

mình và từng bước nâng chất lượng các loại hình.

BẢNG III.3. CÁC LOẠI HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG TIN HỖ TRỢ

CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI.

DOANH THU (TỶ VND)

SO SÁNH NĂM 2002/2001

STT

LOẠI HÌNH

NĂM 2001

NĂM 2002

TỶ LỆ

CHÊNH LỆCH

Bản tin thông tin thương mại

2,9

2,2

1

131,8

0,7

Bản tin thị trường giá cả vật tư

3,4

3,1

2

0,3

109,7

Bản tin thị trường

2,676

2,16

3

0,516

123,9

Bản tin ngoại thương

3,7

3,30

4

0,4

112,1

Bản tin doanh nghiệp thương

1,05

0,65

5

0,4

161,5

mại

1,1

0,73

6

0,37

150,7

Bản tin thương mại thị trường

1,428

0,486

7

0,996

304,9

Mạng Vinanet

0,954

0,3072

8

0,6468

310,5

Mạng Asenconnet

9

Tổng cộng

12,9332

17,262

133,4

4,3288

(Nguồn từ: Báo cáo tổng kết công tác năm 2001 và 2002 của Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại

)

- Bản tin thông tin thương mại.

Đây là bản tin chuyên cung cấp các thông tin thương mại có liên quan đến

các hoạt động thương mại. Năm 2002 Bản tin đã đạt doanh thu là 2,9 tỷ VND

tăng 31,8% so với năm 2001 tương đương với 0,7 tỷ VND. Tuy nhiên do trang

thiết bị phục vụ công tác thu thập. Xử lý thông tin và trình độ nhân viên còn hạn

chế nên thông tin mà bản tin cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối

tượng dùng tin cho phát triển thương mại.

Hiện nay, Bản tin này cung cấp các thông tin tác động rất tích cực vào các

hoạt động thương mại như hỗ trợ thúc đẩymạnh mẽ cho hoạt động mua và bán,

lưu thông hàng hoà trong lĩnh vực thương mại. Nâng cao khả năng cạnh tranh

của hàng hoá Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Đóng góp vào

việc nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về thương mại. Hỗ trợ thông tin tuyên

truyền cho xuất khẩu, tư vấn xuất khẩu, quảng bá thương hiệu quốc gia và sản

phẩm, phát triển thương mại điện tử. Giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam đối

phó với những vụ kiện bán phá giá. Giúp đỡ bà con nông dân tạo ra các sản

phẩm gắn liền với thị trường... Tuy nhiên, thông tin mà bản tin cung cấp nhiều

khi cũng ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động thương mại của Việt Nam.

Như những thông tin về dự báo do khả năng và trình độ yếu kém của mình

nhiều khi bị sai lệch gây thiệt hại cho thương mại. Thông tin còn chưa đáp ứng

kịp thời, chính xác gây nên sự nhầm tưởng trong các quyết định kinh doanh,

quản lý. Bản tin cung cấp thông tin dưới dạng phổ biến thông tin điều này vô

hình dung đã cung cấp các thông tin thương mại cho các đối thủ cạnh tranh với

hàng hoá của Việt Nam. Từ đó họ có thể nắm bắt được tình hình sản xuất và khả

năng cạnh tranh của chúng ta và họ có biện pháp đối phó với chúng ta.

- Bản tin thị trường-giá cả-vật tư.

Bản tin này chuyên cung cấp các thông tin về thị trường đầu vào cho sản

xuất, kinh doanh và thương mại. Năm 2001 Bản tin đã đạt được doanh thu là 3,1

tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt được doanh thu là 3,4 tỷ VND tăng 9,7% so với

năm 2001 tương đương với 0,3 tỷ VND. Điều này cho thấy việc các thông tin

của bản tin đã tiến triển tốt đẹp.

Thông tin mà bản tin cung cấp giúp cho các doanh nghiệp của Việt Nam

hiện nay tìm kiếm được các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh và tiết kiếm được

chi phí. Ngành thương mại biết được tình hình lao động xã hội từ đó có biện

pháp và chính sách thu hút lực lượng lao động phục vụ cho phát triển thương

mại. Ngoài ra, bản tin còn cung cấp tình hình giá cả các yếu tố đầu vào và giúp

cho Nhà nước, doanh nghiệp và người sản xuất biết được tình hình biến động về

giá cả. Từ đó có chính sách điều tiết giá cả đầu vào, hạn chế ảnh hưởng lớn về

giá cả đầu vào. Tuy nhiên, ngoài những gì làm được hiện nay, bản tin hoạt động

đang còn yếu kém. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến thị trường đầu vào của Việt

Nam. Thông tin về giá cả nhiều khi chưa được sát thực với thực tế gây nên tình

trạng tăng giá ảo trên thị trường đầu vào làm thiệt hại cho người sản xuất. Cung

cấp thông tin về các yếu tố đầu vào còn thiếu dẫn đến kìm hãm trong sản xuất

kinh doanh và thương mại ...

- Bản tin thị trường.

Bản tin thị trường các các thông tin thương mại về thị trường đầu ra của

hàng hoá của Việt Nam cả ở thị trường trong và ngoài nước. Năm 2002, bản tin

đạt doanh thu 2,676 tỷ VND, tăng 0,516 VND tương đương với tỷ lệ tăng 23,9%

so với năm 2001. Nhờ đó mà bản tin góp phần rất lớn vào việc phát triển thương

mại Việt Nam.

Hiện nay, thông tin mà bản tin cung cấp đã phục vụ tốt cho việc dự báo nhu

cầu về hàng hoá và dịch vụ ở cả thị trường trong và ngoài nước. Cung cấp các

thông tin giúp cho các nhà sản xuất của Việt Nam nắm bắt được nhu cầu thị

trường để từ đó định lượng sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Cung cấp thông tin

giúp cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam mở rộng thị trường, vươn ra

thị trường thế giới xoá bỏ thế cô lập về kinh tế và thương mại. Từng bước nâng

cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Ngoài ra, Bản tin còn góp

phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nâng cao trình độ quản lý và tổ

chức lưu thông của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế ... Tuy nhiên, sự

cung cấp thông tin của bản tin đang còn một số hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến

việc tiêu thụ của các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam. Như thông tin dự báo

về thị trường đầu ra nhiều khi mang tính phỏng đoán và phụ thuộc vào trình độ

của nhân viên. Mà hiện nay bản tin chưa có một chuyên gia nào có trình độ cao

hoạt động trong lĩnh vực này do vậy thông tin dự báo đang bị sai lệch rất lớn ảnh

hưởng đến sản xuất kinh doanh và thương mại. Thông tin về các hàng hoá, diễn

biến thị trường thì mỗi lần ra tin chỉ cung cấp một số doanh mục hàng hoá nhất

định nên các thông tin này không được thường xuyên liên tục. Điều này, cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến việc cập nhật thông tin cho tiêu thụ hàng hoá. Ngoài

ra, cũng do sự yếu kém trong việc cung cấp thông tin của bản tin điều này ảnh

hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá, ảnh hưởng đến việc quản lý kênh

phân phối ...

- Bản tin ngoại thương.

Bản tin chuyên cung cấp các thông tin phục vụ các hoạt động kinh tế đối

ngoại và thông tin về các đối thủ cạnh tranh với hàng hoá Việt Nam. Năm 2002,

bản tin đạt doanh thu 3,7 tỷ VND tăng 0,4 tỷ VND tương đương tỷ lệ tăng 12,1%

so với năm 2001. Điều này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu việc cung cấp thông tin

của bản tin.

Trong giai đoạn hiện nay, bản tin cung cấp các thông tin phục vụ rất tốt cho

việc giao lưu và hội nhập thương mại với khu vực và thế giới. Cung cấp cho thế

giới biết về môi trường thương mại và đầu tư của Việt Nam, từ đó thu hút vốn

đầu tư vào phát triển thương mại. Ngược lại, Bản tin cũng cung cấp các thông

tin thương mại về các đối thủ cạnh tranh, đối tác làm ăn ở ngoài nước cho các

doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam để chúng ta có hướng phát triển sản phẩm

thâm nhập kẽ hở thị trường tránh việc cạnh tranh trực tiếp không có lợi cho

chúng ta. Việc các thông tin của bản tin đang còn ảnh hưởng tiêu cực tới thương

mại việt nam như chưa nắm bắt được các thông tin sát thực về đối thủ cạnh

tranh, chưa cung cấp thông tin ra ngoài biên giới cho các đối tác thấy được môi

trường thương mại nước ta và chưa quảng bá nâng cao uy tín của hàng hoá Việt

Nam trên thị trường thế giới dẫn đến thiệt hại về lợi ích kinh tế ...

Với những tác động tích cực và tiêu cực mà bản tin tạo ra do việc cung cấp

thông tin. Ta thấy bản tin cần hiện đại hoá trong khâu cung cấp thông tin để phát

huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực.

- Bản tin doanh nghiệp thương mại.

Bản tin doanh nghiệp thương mại cung cấp các thông tin có liên quan đến

doanh nghiệp cùng sản phẩm của các doanh nghiệp. Năm 2001 bản tin đạt

doanh thu 0,65 tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt 1,05 tỷ VND tăng 61,5% so với

năm 2001.

Thông tin mà bản tin cung cấp tác động vào tình hình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Thúc

đẩy doanh nghiệp đổi mới cải tiến sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp quảng bá

thương mại, giới thiệu sản phẩm và thúc đẩy các hoạt động tài chính nhân sự,

quản lý, điều hành được tốt hơn. Nhưng hiện nay bản tin cung cấp các thông tin

về các doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập chưa hỗ trợ giúp đỡ được nhiều

cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, chưa đem lại những cơ hội kinh doanh

cho doanh nghiệp .

- Bản tin thương nghiệp thị trường.

Bản tin phản ánh tình hình thương nghiệp trong nước, phản ánh các sự kiện

kinh tế, tình hình thương nghiệp theo các vùng, miền... Năm 2002 bản tin đạt

doanh thu 1,1 tỷ VND tăng 50,7% (bằng 0,37 tỷ VND) so với năm 2001.

Bản tin cung cấp thông tin phục vụ tốt công tác tuyên truyền, định hướng

phát triển thương nghiệp ở các vùng miền của Bộ Thương mại. Từng bước đưa

thương nghiệp vốn tồn tại ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi phát triển thành

thương mại theo cơ chế thị trường. Dần dần xoá bỏ bao cấp và trợ cấp đối với

các vùng này. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, ở các

vùng kém phát triển công tác tuyên truyền phổ biến thông tin gặp nhiều khó

khăn, nên hỗ trợ thông tin của bản tin còn chưa được tốt. Do vậy vẫn còn nhiều

hạn chế trong việc trợ giúp các vùng phát triển.

- Mạng Vinanet.

Mạng Vinanet là mạng thông tin của Trung tâm kết nối với 61 tỉnh, thành

phố và 49 cơ quan trung ương thông qua hệ thống máy tính. Hiện nay, mạng đã

mở 2 mục hồ sơ doanh nghiệp với 3000 hồ sơ cập nhật và các công ty hàng chất

lượng cao. Năm 2001 do mạng mới thành lập và đi vào hoạt động nên doanh thu

chỉ đạt 0,468 tỷ VND. Đến năm 2002 mạng đạt doanh thu 1,482 tỷ VND tăng

hơn 3 lần so với năm 2001.

Hiện nay, mạng Vinanet đóng góp rất lớn vào việc phát triển thương mại

Việt Nam. Mạng Vinanet hỗ trợ và làm dự án phát triển thương mại điện tử

được Bộ Thương mại giao cho. Mạng Vinanet, thúc đẩy hoạt động mua bán diễn

ra nhanh hơn. Từng bước thay đổi tập quán mua bán của dân cư, tiến tới hình

thành văn minh thương mại hiện đại. Giới thiệu, quảng bá sản phẩm và doanh

nghiệp Việt Nam ra toàn cầu. Tuy nhiên, do mạng mới đi vào hoạt động cho nên

vẫn đang còn tình trạng lộn xộn trong cung cấp thông tin ảnh hưởng xấu đến

hoạt động thương mại. Các thông tin cung cấp chứa đảm bảo độ tin cậy cao của

các doanh nghiệp nên việc quảng bá sản phẩm chưa được các đối tác quan tâm

ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp...

- Mạng Asem connect.

Năm 2001 mạng Asemconnect mới hoàn thành và đưa vào hoạt động.

Mạng Asemconnect kết nối với các cơ quan chính phủ nhằm mục đích cung cấp

các thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý Nhà nước về kinh tế và

thương mại. Năm 2002 mạng đạt doanh thu 0,954 tỷ VND tăng hơn 3 lần so với

năm 2001.

Mạng Asemconnect cung cấp các thông tin phục vụ tốt cho công tác quản

lý Nhà nước về thương mại. Qua đó làm cho thương mại phát triển đúng hướng

theo các kế hoạch, quy hoạch nhất địnhvà phát triển theo một khuôn khổ nhất

định đúng theo pháp luật và định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mạng

Asemconnect mới đi vào hoạt động nên việc cung cấp thông tin còn chưa tốt nên

nhiều khi cung cấp các thông tin bị sai lệch ảnh hưởng xấu đến việc quản lý Nhà

nước về thương mại.

Như vậy, các loại hình cung cấp dịch vụ thông tin của Trung tâm tác động

vào từng lĩnh vực, từng bộ phận nhất định của ngành thương mại theo hai hướng

tích cực và tiêu cực. Với những tác động tích cực nó đã làm cho thương mại

phát triển. Ngược lại, chúng ta phải từng bước hạn chế những tác động tiêu cực

để giảm bớt những thiệt hại. Đìêu đó cho thấy, các loại hình dịch vụ thông tin

của Trung tâm thông tin thương mại đóng góp rất lớn vào việc hỗ trợ phát triển

thương mại Việt Nam hiện nay

2.2. Đánh giá về phương thức tổ chức cung cấp thông tin.

a) Tổ chức cung cấp theo các khu vực thị trường.

Để đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng đến các

đối tượng dùng tin trong cả nước. Trung tâm đã thiết lập các chi nhánh ở các

khu vực thị trường trong cả nước. Đó là chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đảm

bảo cung cấp thông tin tại khu vực phía Nam. Chi nhánh Đà Nẵng đảm bảo cung

cấp thông tin tại khu vực miền Trung. Và Hà Nội đảm bảo cung cấp thông tin

khu vực phía Bắc.

BẢNG II.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC PHÂN THEO KHU VỰC THỊ TRƯỜNG

Đơn vị tính: Tr. VND

DOANH THU

SO SÁNH NĂM 2002/2001

STT

KHU VỰC

Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ Chênh lệch

1.815 117,9 7.920 Hà Nội 6.105 1

989 134,5 3.857 2.868 2 TP. Hồ Chí Minh

-74 84,3 396 470 3 Đà Nẵng

406 116,9 2.806 2.400 4 Khu vực khác

(Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại ) Như vậy, Trung tâm thông tin thương mại đã cung cấp thông tin hỗ trợ các

5 Tổng cộng 11.824 14.979 119,8 3.136

hoạt động thương mại cho cả nước thông qua các chi nhánh ở các khu vực trong cả

nước. Nhờ đó mà Trung tâm đã đáp ứng nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng

dùng tin một cách nhanh chóng và kịp thời.

Qua bảng trên ta thấy, sự phân bố trong việc cung cấp thông tin ở các khu

vực thị trường không đều nhau. Đặc biệt là khu vực miền Trung hoạt động yếu

kém hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Bởi do nhu cầu ở khu vực này

không cao và hoạt động thương mại ở khu vực miền trung kém phát triển. Cơ sở

vật chất và nhân lực Trung tâm thiết lập cho khu vực này chưa đảm bảo yêu cầu

trong công tác tổ chức cung cấp thông tin. Do vậy, doanh thu của chi nhánh tại

Đà Nẵng đạt thấp. Năm 2002 đạt 396 triệu VND giảm 74 triệu tương đương tỷ

lệ 15,7% so với năm 2001. Việc giảm sút ở đây là do chi phí phát sinh tăng. Ở

khu vực miền Nam, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã hoạt động khá hiệu

quả. Năm 2002 chi nhánh đạt doanh thu 3857 triệu VND tăng 34,5% tương

đương với tăng 989 triệu VND so với năm 2001. Tuy nhiên quy mô doanh thu

của chi nhánh này vẫn đạt mức thấp chưa xứng đáng với tiềm năng của khu vực

này.

Tóm lại, phương thức tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại ở nước ta theo từng khu vực của trung tâm nhìn chung là tốt. Nhưng

Trung tâm cần xem xét lại sự phân bố cho từng khu vực.

b) Phương thức tổ chức cung cấp trực tiếp và cung cấp qua trung gian.

Trung tâm tổ chức cung cấp thông tin trực tiếp qua các cơ sở và các chi

nhánh của mình đặt tại các địa phương trong cả nước. Tại Hà Nội có phòng phát

hành số 46 Ngô Quyền. Tại Thành phố Hồ Chí Minh có phòng phát hành ở 173

Hai Bà Trưng, và tại các địa phương trong cả nước có các nơi cung cấp, các nút

mạng của Trung tâm. Với phương thức tổ chức trực tiếp Trung tâm có thể kiểm

soát và điều hành tốt việc cung cấp của mình tuy nhiên về chi phí và các nguồn

lực dành cho việc cung cấp lại lớn.

Để giảm bớt chi phí Trung tâm còn cung cấp thông tin qua các trung gian

như hệ thống Bưu điện trong cả nước, công ty cổ phần thông tin kinh tế đối

ngoại, công ty phát hành Nhật báo, công ty Cổ phần thông tin PH báo chí Việt

Nam và Quốc tế, công tý phát hành FABACO. Việc phát hành qua các trung

gian chiếm tới 40% trong việc cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt đông

thương mại ở nước ta của Trung tâm.

Như vậy, Trung tâm phải có biện pháp cân đối giữa việc tổ chức cung cấp

trực tiếp và cung cấp qua trung gian sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.

c) Phương thức tổ chức cung cấp hiện đại.

Với mạng máy tính kết nối với mạng Internet Trung tâm đã tổ chức cung

cấp thông tin rất có hiệu quả. Đây là phương thức tổ chức cung cấp hiện đại theo

hình thức thương mại điện tử.

BẢNG III.5. KẾT QUẢ CUNG CẤP THÔNG TIN QUA MẠNG NĂM 2002

STT

KHU VỰC

SỐ KHÁCH HÀNG (user) DOANH THU (TRIỆU VND)

1.599 68 Hà Nội 1

815 20 Thành phố Hồ Chí 2

22 30 Minh 3

Đà Nẵng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 Trung tâm TTTM - Bộ Thương mại) Do đã thiết lập được 2 mạng máy tính lớn (mạng Vinanet và Asemconnect)

4 Tổng cộng 118 2.436

nên Trung tâm có khả năng cung cấp thông tin theo phương thức thương mại

điện tử. Phần cung cấp này chưa được nhiều nhưng trong tương lai đây là

phương thức cung cấp chủ yếu của Trung tâm. Với phương thức này Trung tâm

cung cấp không cần có sự gặp gỡ trực tiếp với khách hàng mà chỉ cần thương

lượng qua mạng. Hiện nay, Trung tâm đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống

mạng của mình sao cho tạo nên tốc độc truy cập nhanh hơn, thuận tiện hơn và

tiết kiệm chi phí cho khách hàng.

2.3. Đánh quá về chất lượng và hiệu quả dịch vụ thông tin của Trung tâm.

a). Đánh giá về chất lượng.

Ban lãnh đạo Trung tâm đã nhận thức chất lượng là một vấn đề trọng yếu

có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mình. Với vai trò là một đơn

vị cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại chủ yếu của ngành

thương mại Trung tâm xác định rằng các sản phẩm dịch vụ của mình phải thoả

mãn đầy đủ yêu cầu về chất lượng của các đối tượng dùng tin. Do vậy, Trung

tâm đã không ngừng củng cố triển khai các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nắm

bắt nhu cầu của khách hàng và có kế hoạch nâng cao chất lượng và hiệu quả

cung cấp thông tin. Từ đó, trú trọng đầu tư nâng cấp đổi mới các trang thiết bị và

phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác thu thập và sử dụng thông tin. Từng bước

nâng cao trình độ cho các cán bộ công nhân viên. Nhờ đó, mà chất lượng dịch

vụ thông tin hỗ trợ các hoạt đông thương mại được nâng lên rõ rệt như các bản

tin doanh nghiệp thương mại, thương nghiệp thị trường, thông tin thương mại ...

có nội dung phong phú và chuyên sâu hơn, hình thức đẹp hơn. Các mạng máy

tính (mạng Vinanet và mạng Asemconnect) có tốc độ truyền cao hơn, mở rộng

thêm nhiều nút mạng mới (như Phú Yên, Khánh Hoà), nội dung thông tin cung

cấp trên mạng phong phú hơn, giá cước truyền tin cho các địa phương được

giảm hơn trước, cung cấp nhiều thông tin có giá trị kinh tế cao hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những cái đạt được thì Trung tâm còn đang tồn tại

nhiều vấn đề về chất lượng như:

- Các bản tin chuyên sâu còn ít, thông tin cung cấp qua các ấn phẩm và

mạng chưa có chiều sâu, thiếu thông tin dự báo kịp thời phục vụ quản lý, sản

xuất, kinh doanh và thương mại.

- Đưa thông tin của mạng Vinanet lên Internet còn nhiều hạn chế. Mạng

Asemconnect mới chủ yếu kết nối một số cơ quan, thông tin chưa nhiều.

- Các thông tin có giá trị kinh tế cao còn ít.

- Chưa có nhân viên (cộng tác viên) thu thập thông tin trực tiếp từ nước

ngoài.

b) Về hiệu quả cung cấp thông tin.

Trung tâm đã đạt được kết quả khá tốt trong năm 2001 và năm 2002. Tuy

nhiên, chi phí hoạt động cũng khá cao. Do vậy hiệu quả đạt được không cao

BẢNG II.6. TÌNH HÌNH THU CHI TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG TIN HỖ TRỢ CÁC

HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI NĂM 2001 VÀ NĂM 2002

Đơn vị tính: Tr .VND

STT

KHU VỰC

NĂM 2001

NĂM 2002

Doanh thu

Chí phí

Chênh lệch

Doanh thu

Chí phí

Chênh lệch

1.047

6.873

7.920

215

5.890

6.105

Hà Nội

1

238

3.619

3.857

105

2.763

2.868

TP. Hồ Chí Minh

2

14

382

396

10

460

470

Đà Nẵng

3

2.472

2.806

217

2.183

2.400

Nơi khác

334

13.346

11.296

14.979

547

4 5

11.843

1.633 Tổng cộng ( Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại) Như vậy, hiệu quả cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại của trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mại là không cao. Điều này

được thể hiện là việc hỗ trợ các hoạt động mua bán và lưu thông hàng hoá chưa

đảm bảo. Góp phần vào nâng cao khả năng cạnh tranh còn ít. Chưa góp phần

đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THÔNG TIN HỖ TRỢ

CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA.

1. Những thành công.

Trong những năm qua, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu

hướng cạnh tranh và hội nhập ra tăng. Điều đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta phát triển mạnh mẽ

và đạt được những thành công nhất định.

- Chất lượng dịch vụ thông tin ngày càng tăng và mạng lại hiệu quả thiết thực

cho nền kinh tế và xã hội

- Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phát triển nhanh và đa dạng

do yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phương thức cung cấp dịch vụ thông tin đã và đang ứng dụng các phương thức

cung cấp tiên tiến, hiện đại của nhân loại.

- Hệ thống mạng truyền tin đảm bảo yêu cầu về chất lượng dịch vụ thông tin

nhanh chóng, thuận tiện chính xác và có hệ thống.

- Các vùng sản xuất hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta như gạo, thuỷ sản, cà

phê, chè ... đã nhận được nhiều thông tin phục vụ sản xuất, quy hoạch và phát

triển.

- Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại trở thành mối quan tâm

hàng đầu của Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam.

-Việc đầu tư cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ngày càng

được tăng cường.

- Đã trú trọng và đẩy mạnh việc bồi dưỡng, đào tạo phát triển lượng lượng lao

động cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang bị phục vụ tăng nhanh về chất và lượng.

Từ những thành công trên chúng ta rút ra bài học kinh nghiệm là: muốn

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phát triển cần phải trú trọng

vào chất lượng. Cần phải đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,

vào con người và cần phải có các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Áp dụng các

công nghệ tiên tiến hiện đại

2. Những hạn chế.

Bên cạnh những thành công đã đạt được thì dịch vụ thông tin hỗ trợ các

hoạt động thương mại ở nước ta còn tồn tại những hạn chế sau:

- Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở Việt Nam hiện nay vẫn

đang ở tình trạng lạc hậu phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với

nhiều nước trên thế giới và khu vực.

- Sự cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mạỉ nước ta chưa

đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng dùng tin, phục vụ sản xuất, kinh doanh

và quản lý cũng như yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và

hội nhập quốc tế.

- Vai trò động lực và tiềm năng to lớn cũng như hỗ trợ phát triển các hoạt động

thương mại chưa được phát huy mạnh mẽ.

- Việc phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ thông tin thương mại chưa đáp ứng

yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.

- Mạng truyền thông tin đang còn lạc hậu so với thế giới, chưa đáp ứng yêu cầu

cho phát triển dịch vụ thông tin thương mại và kinh tế .

- Đầu tư cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại chưa đủ mức

cần thiết để đảm bảo phát triển dịch vụ này.

- Quản lý Nhà nước và dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại vẫn

đang bỏ ngỏ và chưa có cơ sở pháp lý và khuôn khổ nào quy định hoạt động cho

dịch vụ này.

Nguyên nhân của những hạn chế:

- Do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của dịch vụ

thông tin hỗ trtợ các hoạt động thương mại chưa đầy đủ.

- Thực hiện chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

- Chưa kết hợp chặt chẽ phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính và đổi

mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

- Quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực máy tính, viễn thông, thông tin điện

tử, báo chí chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh

tranh lành mạnh.

- Do điều kiện kinh tế đang còn lạc hậu và chưa có điều kiện để đầu tư hiện đại

hoá cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và con người.

- Các đơn vị cung cấp hiện nay chủ yếu thuộc Nhà nước nên đang còn ỷ lại chưa

tự mình phát triển theo cơ chế thị trường.

Tóm lại, qua những thành công và những hạn chế ở trên ta thấy muốn phát

triển dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta

giai đoạn hiện nay. Chúng ta cần phải có những giải pháp hữu hiệu để phát huy

những thành công và khắc phục những hạn chế. Từng bước đưa dịch vụ này trở

thành một dịch vụ quan trọng hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta trong

gia đoạn hiện nay.

Chương III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM DỊCH PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ THÔNG TIN HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG

MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

II.. QQUUAANN ĐĐIIỂỂMM MMỤỤCC TTIIÊÊUU PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN HHỆỆ TTHHỐỐNNGG DDỊỊCCHH VVỤỤ TTHHÔÔNNGG TTIINN HHỖỖ TTRRỢỢ

CCÁÁCC HHOOẠẠTT ĐĐỘỘNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII..

1. Những dự báo về phát triển thương mại đến năm 2010.

Sau khi mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, thương mại

Việt Nam đã có bước phát triển khởi sắc và đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Hiện nay, thương mại Việt Nam đang phát triển với tốc độ cao và ngày càng trở

thành một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dự báo đến năm 2010

thương mại Việt Nam phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Điều này

được thể hiện là năng lực và chất lượng hoạt động thương mại được nâng lên

một cách rõ rệt. Thị trường trong nước được mở rộng ra cả ở thị trường nông

thôn , miền núi , hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các vùng đang còn khó khăn.Sức

mua ở thị trường trong nước tăng ngày càng nhanh. Hội nhập với khu vực và thế

giới trở thành một xu thế tất yếu và mang lại hiệu quả thiết thực. Hình thành các

trung tâm thương mại lớn như thành phố Hồ Chí Minh , Hà Nội, Đà Nẵng, Hải

Phòng…xứng tầm với các trung tâm thương mại lớn trong khu vực. Mạng

lưới chợ nông thôn được đổi mới và hoạt động có quy củ vừa kết hợp giữa nét

truyền thống văn hoá Việt Nam vừa kết hợp với yếu tố văn minh thương mại

hiện đại. Các chợ đầu mối được hình thành và đóng góp quan trọng trong

kênh phân phối hàng hoá trong nước. Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo

được cung cấp đảm bảo các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.

Hình thành hệ thống các kênh lưu thông hợp lý như kênh lưu thông hàng tiêu

dùng, kênh lưu thông hàng vật tư cho sản xuất, kênh lưu thông các hàng nông

lâm thuỷ hải sản bắt đầu từ thị trường nông thôn, miền núi cung ứng cho thị

trường đô thị và xuất khẩu…Cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường. Công

nghệ kinh doanh tong bước hiện đại hoá và đặc biệt là thương mại điện tử

phát triển một cách mạnh mẽ và được coi như một tập quán văn minh thương

mại trong mua bán hàng hóa của người dân. Xuất khấu hàng hoá dự kiến đạt

khoảng 54,6 tỷ USD với tốc độ bình quân từ nay đến năm 2010 là 15%, xuất

khẩu dịch vụ đạt giá trị 8,1 tỷ USD vào năm 2010. Nhập khẩu hàng hoá và

dịch vụ ước đạt 57,1 tỷ USD, tốc độ tăng là 13%/1năm. Như vậy dự kiến mức

xuất siêu đạt được giá trị là 5,6 tỷ USD. Từng bước hình thành nhiều mặt hàng

xuất khẩu chủ lực có hàm lượng chất xám cao. Thị trường xuất khẩu được mở

rộng theo hướng giữ vững các thị trường lớn hiện nay như: thị trường châu Á

Thái bình dương, thị trường EU, thị trường Bắc Mỹ, thị trường Đông Âu và

Nga, mở rộng và xâm nhập thị trường châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Quản lý Nhà

nước về thương mại được đổi mới. Trình độ quản lý theo kịp sự phát triển của

thương mại. Trật tự kỷ cương trong hoạt động thương mại được củng cố. Luật

thương mại được thực hiện nghiêm. Công tác quy hoạch, kế hoạch mang lại hiệu

quả thiết thực. Các ngành dịch vụ trong thương mại phát triển mạnh và trở thành

các ngành trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu của dân cư ngày một

tăng lên và đòi hỏi ngày càng cao đối với các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.

Như vậy, với chiều hướng của thương mại ngày càng tích cực và đúng

hướng. Điều đó cho ta thấy, sự phát triển của thương mại luôn gắn liền với sự

phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Để đạt những

kết quả trên vào năm 2010 đòi hỏi chúng ta phải phát triển dịch vụ thông tin hỗ

trợ các hoạt động thương mại có chất lượng ngày càng cao, phục vụ tốt nhu cầu

về thông tin cho sự phát triển của thương mại Việt Nam.

2. Quan điểm phát triển hệ thống dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

a) Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt đông thương mại chủ yếu dựa

trên cơ sở tiếp thu công nghệ của nước ngoài. Cần tranh thủ nhập những công

nghệ mới nhất và hiện đại nhất nhằm rút ngắn khoảng cách quá lớn về công

nghệ giữa nước ta với các nước khác. Tránh những sai lầm của một số nước đã

mắc phải trong quá trình phát triển loại dịch vụ này. Để làm chủ những công

nghệ mới đó cần phải đào tạo, phát triển lực lượng lao động lành nghề có đủ

trình độ chuyên môn, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ ... đẩy mạnh công tác

nghiên cứu và triển khai trong nước, hợp tác nghiên cứu với nước ngoài nhằm

trang bị cho mình những công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển

trong nước.

b) Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt đông thương mại ở nước ta

trên cơ sở quan điểm “hệ thống mở”. Quan điểm này cho phép các hệ thống và

các sản phẩm có khả năng thích nghi và hoạt động theo các yêu cầu mở rộng và

tăng trưởng của hệ thống đó. Cần xây dựng các hệ thống trên cơ sở các chuẩn

được lựa chọn phù hợp với xu thế phát triển của dịch vụ thông tin trên thế giới

và yêu cầu về dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại trong nước.

c) Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta

chủ yếu nhằm phục vụ cho các lĩnh vực hoạt động kinh tế, thương mại và xã hội.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về kinh tế và

thương mại. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh

doanh, dịch vụ. Việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại phải nhằm tạo ra một sự cải tiến và đổi mới sâu sắc trong các lĩnh vực kinh

tế - xã hội. Và dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phải trở thành

một đòn bẩy thúc đẩy công cuộc đổi mới, sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại

hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế với khu vực và thế giới.

Các quan điểm trên của Nhà nước về phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các

hoạt động thương mại ở nước ta được thể hiện trong văn kiện đại hội IX của

Đảng cộng sản Việt Nam, luật thương mại Việt Nam và các Nghị quyết, các

Quyết định của Chính phủ trong những năm gần đây. Điều này cho thấy Đảng

và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng sự phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại.

3. Mục tiêu phát triển dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt động

thương mại ở nước ta đến năm 2010.

3.1. Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại trong các

lĩnh vực và đời sống xã hội nhằm:

- Đảm bảo điều kiện cho mọi người sử dụng thông tin như một nguồn tài nguyên

quan trọng nhất để nâng cao tri thức và cải thiện chất lượng cuộc sống, phát huy

năng lực trí tuệ tiềm tàng của người Việt Nam, tạo phong cách làm việc năng

động hiệu quả.

- Đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Đặc biệt quan tâm đối với vùng sâu, vùng xa và những vùng khó khăn.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo.

- Thúc đẩy các hoạt động khoa học, văn hoá.

3.2. Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phụcvụ

phát triển kinh tế và thương mại nhằm:

- Nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của các loại sản phẩm, hàng hoá

Việt Nam trên thị trường. Đưa Việt Nam trở thành một trung tâm hợp tác, giao

lưu, thương mại, dịch vụ quan trọng và có sức hấp dẫn mạnh của khu vực.

- Xây dựng và phát triển thương mại điện tử, tạo điều kiện cơ bản cho việc phát

triển sản xuất kinh doanh trong nước, tạo cơ hội thâm nhập sâu và rộng hơn nữa

vào thị trường khu vực và thế giới.

- Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ,

đổi mới sản phẩm.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá của nền kinh tế đất nước. Nhanh

chóng tạo ra những bước phát triển đột phát trong các ngành sản xuất và dịch vụ

quan trọng của đất nước.

- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại

hoá cạnh tranh và hội nhập.

3.3. Phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt đông thương mại phục vụ các

hoạt động lãnh đạo và quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại nhằm:

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại.

- Đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với điều kiện mới.

- Nâng cao hiệu lực của các công cụ quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại.

3.4. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thông tin.

- Đảm bảo hệ thống mạng thông tin trong nước đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

- Kết nối mọi miền đất nước với tốc độ cao, thông lượng lớn; cơ bản xây dựng

xong kết cấu hạ tầng thông tin Việt Nam .

- Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ sản xuất kinh doanh và

thương mại.

3.5. Hình thành nguồn nhân lực về dịch vụ thông tin có chất lượng cao và số

lượng lớn. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, chuyên gia có trình độ cao đủ sức tiếp

thu và làm dịch vụ thông tin hiện đại.

Đến năm 2010 về cơ bản chúng ta phảI có đủ lực lượng lao động cho phát

triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.Bù đắp khoảng thiếu hụt

về lao động trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng đội ngũ lao động có trình độ

tương thích với yêu cầu công việc và toàn bộ lao động có thể đảm nhận các công

việc trong sự phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mạỉ

nước ta.

3.6. Tạo được môi trường pháp lý đồng bộ, xây dựng hệ thống luật, quy chế về

sở hữu trí tuệ, an toàn, an ninh trong trao đổi thông tin. Nhanh chóng xây

dựng hệ thống chuẩn dịch vụ thông tin Việt Nam.

Mục tiêu đến năm 2010 nước ta sẽ hình thành được bộ khung pháp lý đồng

bộ,thống nhất và có hiệu lực đủ mạnh để trấn chỉnh và thúc đẩy sự phát triểncủa

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN

THƯƠNG MẠI HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Qua nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại ở nước ta hiện nay, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản

nhằm phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại, khắc phục

những mặt hạn chế để đưa dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt động

thương mại lên tầm cao mới trong giai đoạn.

1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tâng được xem như là điều kiện tiên quyết để phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Sự phát triển của dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại đòi hỏi phải có những điều kiện vất chất- kỹ

thuật nhất định, trước hết là kết cấu hạ tầng. Như vậy, ở đây cơ sở hạ tầng là bộ

khung vật chất- kỹ thuật của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại:

quy mô, cơ cấu, năng lực và chất lượng phục vụ cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực

tiếp, quyết định đến chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ thông

tin thương mại hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Ở nước ta, một trong những nguyên nhân làm cho dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại kém phát triển là do cơ sở hạ tầng phục vụ nó chưa

đảm bảo, chưa, chưa tương thích. Đại bộ phận cơ sở hạ tầng đang trong tình

trạng lạc hậu, số lượng thiếu chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cho phát triển dịch

vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Chất lượng lại chưa đảm bảo.

Nhiều loại đã sử dụng quá thời hạn và hiện nay đang trong tình trạng xuống cấp

nghiêm trọng. Trong khi đó,dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

lại luôn luôn đòi hỏi đổi mới và ngày càng hiện đại của cơ sở hạ tầng .Hầu hết

cơ sở hạ tâng phục vụ dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại là nằm

trong các ngành các lĩnh vực khác nhau như bưu chính viễn thông, thương mại,

... cơ sở hạ tầng bị phân tán và khó huy động một cách tối đa cho phát triển dịch

vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Để phát triển dịch vụ thông tin hỗ

trợ các hoạt động thương mại đòi hỏi chúng ta phải có hệ thống cơ sở hạ tầng

hiện đại đáp ứng được những đòi hỏi về mặt chất và mặt lượng. Do vậy, trong

thời gian tới, chúng ta phải từng bước huy động các nguồn lực sẵn có trong nước

kết hợp sự trợ giúp bên ngoài để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

- Về phía Nhà nước

Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ với các ngành để tạo điều kiện huy động

cơ sở hạ tầng giữa các ngành có liên quan cho phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại.

Nhà nước cần dành một khoản ngân sách thích đáng và đủ lớn cho việc

phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

Nhà nước có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp trong Nhà nước

cùng với Nhà nước đầu tư,đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Vì đây là lĩnh vực đầu tư đòi hỏi một

khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài và việc thu hồi vốn khó khăn. Cho

nên không hấp dẫn các nhà đầu tư.

Nhà nước cần tranh thủ sự trợ giúp, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các

nước khác trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch

vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

- Về phía các doanh nghiệp.

Do các doanh nghiệp Việt Nam không có khả năng đứng ra đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại. Cho nên, các doanh nghiệp có thể đàu tư từng bộ phận hoặc kết hợp

với Nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Như các doanh nghiệp Việt

Nam có thể tự thiết lập mạng máy tính nội bộ hay mạng diện rộng cho riêng

mình sau đó kết nối vơí mạng máy tính của cả nước hay mạng Internet. Các

doanh nghiệp có thể đầu tư vào cơ sở truyền tin ...

Như vậy, để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay, đòi hỏi

Nhà nước phải đứng ra đầu tư phát triển và kết hợp chặt chẽ với các ngành, các

lĩnh vực và các doanh nghiệp để có lượng vốn lớn đầu tư nâng cấp và tiến tới

hiện đại hóa cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt

động thương mại.

2. Giải pháp về con người.

Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại là một dịch vụ. Do đó

yếu tố con người trong dịch vụ này là rất quan trọng mang tính quyết định đến

chất lượng và hiệu quả của dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

Hiện nay, một vấn đề đặt ra hết sức nan giải đối với sự phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta. Là trình độ lao động đang

rất thấp kém, số lượng đang còn ít, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi

tương thích với sự phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại. Do vậy, chúng ta cần phải có giải pháp kịp thời giải quyết vấn đề này.

Để giải quyết được vấn đề này trước hết chúng ta phải xác định được nhu

cầu về nhân lực cho phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

của nước ta hiện nay với những lao động có trình độ và năng lực như thế nào để

từng bước có hướng đào tạo cho phù hợp với nhu cầu hiện tại và tương lại. Để

xác định nhu cầu về nhân lực chúng ta cần làm theo những bước sau:

Bước 1: Từ công việc hiện thời của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại ta thu được kết quả lao động của người lao động sau đó so sánh với

kết quả dự tính. Và kết hợp so sánh năng lực cần có và năng lực hiện nay ta xác

định được nhu cầu đào tạo của từng người. Do dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt

động thương mại luôn luôn có sự thay đổi về mặt công nghệ và phương thức

cung cấp cho nên chúng ta phải xác định cả nhu cầu tương lai cần bổ sung cho

nó.

Bước 2: Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo của từng người và nhu cầu

bổ sung cho tương lai ta được nhu cầu về nhân lực cho dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại.

Bước 3: Sau khi xác định được nhu cầu về nhân lực chúng ta cần phải có

biện pháp đào tạo gắn với sự phát triển của dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ

các hoạt động thương mại.

III. SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỀ CON NGƯỜI CHO DỊCH VỤ TTHTHĐTM

TƯƠNG LAI

CÔNG VIỆC HIỆN THỜI

CÔNG VIỆC SẮP TỚI

NĂN LỰC HIỆN NAY

NĂNG LỰC CẦN CÓ

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ TÍNH

NĂNG LỰC MỚI CẦN BỔ SUNG DO CÔNG NGHỆ VÀ PHƯƠNG THỨC THAY ĐỔI

KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỰC TẾ

Chênh lệch: nhu cầu xác định bằng cách kiểm tra việc thực hiện

CHÊNH LỆCH: NHU CẦU XÁC ĐỊNH BẰNG CÁC KIỂM TRA NĂNG LỰC

Nhu cầu đào tạo của từng người

Nhu cầu bổ xung của TƯƠNG LAI

Sau khi xác định được nhu cầu về nhân lực cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các

hoạt động thương mại đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp đào tạo và đầu tư thích

đáng cho việc phát triển con người hoặc thu hút lực lượng lao động có trình độ

cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi trên. Để làm được điều này, đòi hỏi

phải có sự nỗ lực của Nhà nước và của tất cả các đơn vị cung cấp dịch vụ thông

tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

- Về phía Nhà nước.

Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách đào tạo hợp lý để tạo ra lực lượng

lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cho dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại. Như Nhà nước cần giao chỉ tiêu đào tạo cho các

trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp để đào tạo lực lượng lao

động có đầy đủ về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học ...

phục vụ cho sự phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Thứ hai, Nhà nước cần đầu tư cho hệ thống giáo dục chuyên trách phục vụ

phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta.

Thứ ba, Nhà nước phải có những chính sách khen thưởng, đề bạt, thăng

tiến, đãi ngộ hợp lý cho người lao động.

Thứ tư, Nhà nước cần có các chương trình hợp tác đào tạo với nước ngoài

nhằm đào tạo các chuyên gia và lao động có trình độ cao cho dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Thứ năm, Nhà nước cần có chính sách thu hút lực lượng lao động nước

ngoài có trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ thông tin.

- Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt động

thương mại.

Thứ nhất, các đơn vị cần có các biện pháp đào tạo tại chỗ và nâng cao trình

độ cho người lao động tại đơn vị mình.

Thứ hai, các đơn vị có chính sách thu hút lực lượng lao động cả trong và

ngoài nước một cách hợp lý, quan tâm tới thu nhập cho người lao động, thăng

cấp, thăng chức, khen thưởng ... tạo sự hấp dẫn cho người lao động đến làm việc

tại đơn vị mình.

Thứ ba,các đơI vị cung cấp dịch vụ này cần có sự hợp tác với các trường

Đại học, các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế để bồi dưỡng nâng cao trình

độ cho người lao động.

Thứ tư, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động có đầy đủ các

trang thiết bị để họ làm việc, phát huy triệt để tài năng và trí tuệ của họ.

Như vậy, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp và sự đầu tư mạnh mẽ của

Nhà nước trong giai đoạn hiện nay thì nước ta sẽ có độ ngũ lao động có đầy đủ

về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học ... phục vụ cho sự

phát triển củadịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai

đoạn hiện nay đầy đủ cả về chất và lượng.

3. Giải pháp về công nghệ.

Công nghệ trong dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại có vai

trò rất quan trọng. Để phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương

mại ở nước ta giai đoạn hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có công nghệ phù hợp,

hiện đại. Bởi vì, công nghệ là nền tảng và động lực cho sự phát triển của nó.

Ở nước ta, do trình độ phát triển nền kinh tế còn thấp cho nên trình độ công

nghệ nói chung và trình độ công nghệ phục vụ phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại nói riêng vẫn còn lạc hậu và chưa đáp ứng cho sự

phát triển. Do vậy, để phát triển các dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại chúng ta cần có những giải pháp hữu hiệu để từng bước đáp ứng nhu

cầu về công nghệ và hiện đại hoá công nghệ cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các

hoạt động thương mại, thu hẹp khoảng cách về công nghệ với các nước trong

khu vực và thế giới.

Thứ nhất, đi thẳng vào công nghệ hiện đại ngay từ đầu cho dịch vụ thông

tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Thứ hai, lựa chọn công nghệ thích hợp phù hợp với trình độ phát triển dịch

vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.

Thứ ba, ứng dụng những công nghệ tập trung vào việc tăng năng suất, chất

lượng và hiệu quả của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Thứ tư, trú trọng nhập khẩu hoặc chuyển giao công nghệ mới, hiện đại từ

nước ngoài. Từng bước thích nghi với công nghệ, cải tiến từng bộ phận, tiến tới

tạo ra công nghệ đặc thù cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

của Việt Nam.

Như vậy, với những giải pháp trên về công nghệ. Có thể nói chúng ta đã

từng bước hiện đại hoá về mặt công nghệ đáp ứng cho sự phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại trong giai đoạn hiện nay.

4. Giải pháp về vốn.

Vốn trong dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại là một yếu tố

rất cần thiết. Để phát triển các dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

ười, công nghệ, ...

Ơ nước ta giai đoạn hiện nay vốn là một vấn đề hết sức khó khăn đối với sự

phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt

động thương mại nói riêng. Chúng ta đang thiếu rất nhiều vốn, điều này cản trở

sự phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Do vậy,

trong thời gian tới chúng ta cần phải giải quyết vấn đề này một cách nhanh

chóng và kịp thời.

Về phía Nhà nước, Nhà nước cần dành một khoản ngân sách dành cho sự

phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Cung cấp hỗ trợ

vốn cho các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

theo cơ chế cho vay với lãi suet thấp hoặc hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.

Đồng thời có chính sách huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Có

chính sách khuyến khích đầu từ nước ngoài vào phát triển dịch vụ thông tin hỗ

trợ các hoạt động thương mại. Tranh thủ các nguồn vốn viện trợ từ bên ngoài tập

trung phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại có hiệu quả.

Về phía các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin thương mại hỗ trợ các hoạt

động thương mại. Cần có các biện pháp quản lý sử dụng các nguồn vốn hạn chế

của mình một cách có hiệu quả. Có các hình thức thu hút vốn từ các đối tượng

bên ngoài như kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài

vào đơn vị mình, bán cổ phiếu, vay ngân hàng ... sử dụng và quản lý có hiệu quả

nguồn vốn được Nhà nước cấp hoặc tận dụng tối đa ưu đãi về vốn của Nhà

nước giành cho.

Như vậy, hiện nay chúng ta đang thiếu vốn cho sự phát triển dịch vụ thông

tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta

không thể phát triển được. Chúng ta phải tìm mọi cách huy động vốn cả trong và

ngoài nước đảm bảo một lượng vốn cần thiết. Đồng thời, chúng ta phải có biện

pháp sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho sự phát triển dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.

5. Giải pháp về tổ chức, quản lý.

Tổ chức, quản lý dịch vụ dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

là một vấn đề hết sức cần thiết. Bởi vì, nếu tổ chức quản lý tốt thì dịch vụ thông

tin hỗ trợ các hoạt động thương mại sẽ phát triển đúng hướng và phát triển mạnh

mẽ theo kịp sự phát triển của dịch vụ thông tin của khu vực và thế giới. Đảm

bảo sự phát triển đúng mục đích hỗ trợ cho các hoạt động thương mại phát triển.

Ở Việt Nam, việc tổ chức quản lý về dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại đang còn yếu kém cả ở cấp Nhà nước và cả ở trong các đơn vị cung

cấp. Việc tổ chức quản lý của Nhà nước đối với dịch vụ này hiện nay là chưa rõ

ràng và chưa có một quy định, quy chế hay cơ sở pháp lý nào. Điều này gây cản

trở rất lớn cho việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

ở nước ta. Sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này đang có sự chồng chéo

giữa các bộ, ngành, điều đó dẫn đến các đơn vị cung cấp phát triển một cách tràn

lan không có một quy củ nào. Còn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại thì việc quản lý yếu kém dẫn đến hoạt động

không có hiệu quả.

Với những thực tế như vậy, để cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại phát triển chúng ta phải từng bước nâng cao trình độ quản lý cả ở

tầm vĩ mô và vi mô.

- Đối với Nhà nước.

Nhà nước phải thiết lập bộ máy tổ chức, quản lý dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại từ Trung ương đến địa phương. Qua đó, mỗi cấp quản

lý các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở cấp

hay địa phương mình. Hiện tại, do tình hình kinh tế đất nước và trình độ quản lý

nhà nước còn yếu kém và chứa đựng nhiều bất cập thì việc giao quyền quản lý

cho các địa phương là một biện pháp hữu hiệu và mang lại hiệu quả cao trong

công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại

SƠ ĐỒ III. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯƠNG

MẠI HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI.

C(cid:0)C CƠ QUAN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NH(cid:0) NƯỚC

C(cid:0)C CƠ QUA Ở

C(cid:0)C

TRUNG ƯƠNG

DOANH

NGHIỆP

C(cid:0)C

CUNG

TRUNG

CẤP DỊCH

T(cid:0)M

VỤ

THÔNG

C(cid:0)C CƠ QUAN QUẢN LÝ

THÔNG

TIN

CẤP TỈNH, TP

TIN

THƯƠNG

CHUYÊN NG(cid:0)NH

MẠI HỖ

TRỢ C(cid:0)C HOẠT ĐỘNG

C(cid:0)C CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP HUYỆN, X(cid:0)

Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý một cách có hiệu quả như công cụ

pháp luật, công cụ kinh tế ... và các biện pháp quản lý của mình để quản lý tốt

dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.Nhà nước phải dành một

khoản ngân sách nhất định cho quản lý.

- Đối với các doanh nghiệp.

Để quản lý tốt doanh nghiệp của mình tạo cho doanh nghiệp của mình hoạt

động có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động

thương mại. Thì các doanh nghiệp phải từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý

của mình. Học hỏi phương pháp quản lý tiên tiến áp dụng vào quản lý doanh

nghiệp của mình.

6. Giải pháp xây dựng hệ thống chính sách pháp luật cho dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại.

Để cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phát triển đúng

hướng, đúng mục đích và tránh những cản trở không cần thiết về mặt pháp lý.

Chúng ta cần xây dựng hệ thống chính sách pháp luật đủ mạnh để vừa điều

chỉnh các hoạt động trong dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại và

vừa khuyến khích, kích thích sự phát triển của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt

động thương mại. Để làm được điều này, trong thời gian tới nhà nước cần ban

hành quy định chuẩn hoá các loại thông tin, chuẩn hoá đối với các thiết bị trong

lĩnh vực thông tin. Hình thành luật trao đổi thông tin, luật bản quyền, luật sở hữu

trí tuệ ... Ban hành các chính sách trao đổi và bảo vệ thông tin....

Như vậy, với sự ban hành các chính sách pháp luật ở trên. Nhà nước đã

thiết lập cho dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại một cơ sở pháp

lý hoạt động phù hợp. Tháo gỡ những khúc mắc, trồng chéo về các thủ tục pháp

lý. Trấn chỉnh tình trạng lộn xộn trong việc cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ

các hoạt động thương mại. Tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ này phát triển

một cánh mạnh mẽ từng bước đáp ứng nhu cầu trong nước. Rút ngắn khoảng

cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới về dịch vụ thông tin

thương mại.

7. Giải pháp hoàn thiện công tác cung cấp thông tin.

Công tác cung cấp thông tin là hoạt động đưa thông tin sản phẩm đã qua xử lý

đến với khách hàng có nhu cầu dùng tin. Tạo nên những tác động và hiệu quả

cần thiết phù hợp với những mục tiêu mà dịch vụ thông tin của nước ta hướng

tới. Có thể xem hiệu quả cung cấp dịch vụ thông tin như là thước đo quan trọng

nhất của công tác cung cấp thông tin. Hiệu quả chí sự chi phối từ nhiều phía của

nhiều yếu tố khác nhau. Do vậy, dịch vụ thông tin của nước ta phải từng bước

khắc phục, hạn chế mức tối thiểu những tác động tiêu cực từ các nhân tố môi

trường thì dịch vụ thông tin của chúng ta sẽ phát triển mạnh và mang lại hiệu

quả cao

Xác định nội dung, đối tượng, mục tiêu v(cid:0) phạm vi các dịch vụ thông tin

Lựa chọn phương pháp, hình thức, cách thức các dịch vụ thông tin thương mại

Lựa chọn địa điểm, thời điểm cho việc cung cấp dịch vụ thông tin

Các biện pháp hỗ trợ

Sơ đồ: Quy trình tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin thương mại

Qua sơ đồ trên ta thấy, dịch vụ thông tin của Việt Nam hiện nay cần tổ

chức cung cấp qua các giai đoạn trên.

Thứ nhất, các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin của Việt Nam cần xây

dựng được đối tượng, nội dung và mục tiêu phạm vi cung cấp của mình. Vì đây

là công đoạn quan trọng nhất quyết định hình thành nên quan hệ trao đổi thông

tin (hàng hoá) - tiền tệ. Và Quốc dân đảng tới sự thành công trong việc cung cấp

dịch vụ thông tin.

Thứ hai, sau khi đã xác định được đối tượng nội dung, mục tiêu, phạm vi

thì các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin ở nước ta cần phải lực chọn phương

pháp hình thức và các thức cung cấp như thế nào để vừa đảm bảo chất lượng

phục vụ khách hàng vừa giảm chi phí cung cấp dịch vụ.

Thứ ba, sau khi hoàn thành các công đoạn trên các đơn vị cung cấp dịch vụ

thông tin cần lựa chọn địa điểm cho thích hợp, lựa chọn thời điểm thích hợp.

Đảm bảo việc cung cấp dịch vụ thông tin tới khách hàng với sự kịp thời, chính

xác và nhanh nhất.

Cuối cùng, là dịch vụ thông tin cần có các biện pháp hỗ trợ cho khách hàng. Đây

là việc cung cấp thêm các dịch vụ miễn phí cho khách hàng như hỗ trợ trình độ,

kỹ thuật ... cho khách hàng để họ có thể tiếp nhận được thông tin của mình một

Cách tốt nhất.

KẾT LUẬN

Với các phần trình bày ở trên giúp chúng ta hiểu được dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại. Qua việc khảo sát các đơn vị cung cấp dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại và đặc biệt chủ yếu tại trung tâm

thông tin Thương mại-Bộ Thương mại ta thấy được thực trạng dịch vụ thông tin

hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta hiện nay. Từ đó, thấy được những

thành công và những hạn chế của nó. Sau đó, tác giả đưa ra một số giải pháp cơ

bản phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại, để đưa dịch vụ

thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại phát triển, đóng góp một cách tích

cực vào sự phát triển kinh tế và thương mại của nước ta trong sự nghiệp CNH-

HĐH, cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, do trình độ có hạn và thời lượng nghiên cứu thực tế còn chưa

nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Bởi vậy, em

rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và tất cả mọi người có liên quan

đến đề tài của em, làm cho đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn và có ý

nghĩa trong thực tế.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo

hướng dẫn TS. Hà Văn Sự và các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế thương mại

cùng các thầy cô trong trường Đại học Thương mại Hà Nội. Các bác, các chú,

các anh(chị) cán bộ, nhân vỉên trong trung tâm thông tin thương mại-Bộ Thương

mại cùng tất cả các bạn sinh viên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 5-2003

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Cường

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Đề cương bài giảng kinh tế thương mại-Bộ môn kinh tế thương mại-ĐHTM.

2) Bài giảng chiến lược và chính sách thương mại-Bộ môn Marketing- ĐHTM.

3) Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế xã hội-NXB chính trị quốc gia.

4) Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế-ĐHKTQD-NXB giáo dục.

5) Kinh tế doanh nghiệp thương mại – TS. Phạm Công Đoàn-NXB Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

6) Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin trong quản lý.

7) ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ CNH-HĐH.

8) Thông tin và kinh tế thông tin- tạp chí văn hoá nghệ thuật số 8/1999.

9) Thông tin học - Đoàn Phan Tân- ĐH Văn Hoá.