intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp truyền thông cho thẻ Success của Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 6

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

82
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông tin Ngân hàng (tỷ giá,lãi suất..) + Ứng tiền từ thẻ Tín dụng + Vấn tin hạn mức của thẻ Tín dụng Thẻ thanh toán cho mọi người Tất cả khách hàng cá nhân Việt Nam và nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể trở thành chủ nhân của thẻ Success. Bạn chỉ cần điền các thông tin cần thiết vào Đơn đề nghị mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ Success. Bạn sẽ nhận được thẻ trong vòng 1-4 ngày làm việc. Bảng 4: Hạn mức rút tiền tại máy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp truyền thông cho thẻ Success của Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 6

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thông tin Ngân hàng (tỷ giá,lãi su ất..) + Ứng tiền từ thẻ Tín dụng + Vấn tin hạn mức của thẻ Tín dụng  Th ẻ thanh toán cho mọi người Tất cả khách h àng cá nhân Việt Nam và nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể trở thành chủ nhân của thẻ Success. Bạn chỉ cần điền các thông tin cần thiết vào Đơn đ ề nghị mở tài khoản cá nhân, phát h ành thẻ Success. Bạn sẽ nhận được thẻ trong vòng 1 -4 ngày làm việc. Bảng 4: Hạn mức rút tiền tại máy ATM . Bảng 5: Biểu phí hiện hành. Thẻ Success Phí Phát hành Số tiền rút tối đa 1 2.000.000V lần NĐ hành 50.000VNĐ - Phát thường Số tiền rút tối thiểu 50.000VNĐ 1 lần hành 100.000VNĐ - Phát nhanh Số tiền rút tối đa 1 10.000.000V NĐ n gày Phát hành lại thẻ Số giao dịch rút Không hạn hành 50.000VNĐ - Phát tiền 1 ngày ch ế thường Số tiền chuyển 10.000.000V hành 100.000VNĐ - Phát khoản tối đa trong NĐ nhanh n gày Phí thường niên Miễn phí Phí rút tiền mặt - Cùng chi nhánh: Phí chuyển khoản Miễn phí - Khác chi nhánh, cùn g tỉnh thành phố: 3.000VNĐ/g.d ịch - Khác chi nhánh, khác
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tỉnh thành phố: 0.1%/g.dịch +Tối thiểu : 20.000VNĐ +Tối đa : 1.000.000VNĐ Miễn phí Vấn tin số dư Miễn phí In sao kê Phí thay đổi hạn mức Miễn phí tín dụng thẻ 3 .Đặc điểm của khách hàng. Khách hàng cuả ngân h àng bao gồm: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh n ghiệp. 4 . Tình hình thị trường thẻ hiện nay. Trư ớc đây, người tiêu dùng ch ỉ quen với một số thẻ ATM như Connect 24 của Vietcombank, FastAccess của Techcombank, Success của Agribank... nay có th ể thoải mái lựa chọn vì các ngân hàng đua nhau tung ra các lo ại thẻ với nhiều tính năng nổi trội với từng giới, từng lứa tuổi. (Chẳng hạn như:Connect 24 Visa của Vietcombank dành cho giới công chức; Incombank đã có 4 lo ại: Ngo ài G- Card dành cho doanh nhân, S-Card dành cho sinh viên và giới trẻ, C-Card dành cho doanh nghiệp, còn có thẻ Pinkcard cho phụ nữ; thẻ Đa năng của Đông Á…) Việc Chính phủ trao “sứ mệnh” cho các ngân hàng trong việc thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn 2006-2010, định hư ớng đến n ăm 2020 và Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ban hành ngày 24 -8-2007 đã mở ra cơ hội lớn cho các ngân h àng.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hầu hết thẻ ATM của các ngân hàng bây giờ đều có thêm chức năng chuyển khoản, thanh toán tiền điện, nước, bảo hiểm, mua thẻ điện thoại, thẻ Internet… n goài ra còn thêm tính năng nh ận lương, thưởng và thu nhập cho CBNV. Các ngân hàng đang đ ầu tư m ạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách hữu hiệu nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân h àng. Các liên m inh thẻ hiện nay gồm có: Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink do 25 ngân hàng thương m ại trong - nước cùng thành lập. Liên minh th ẻ BankNet với 7 ngân hàng do ngân hàng Đầu tư và Phát - triển Việt Nam đứng đầu, trong đó có các ngân h àng quốc doanh quy mô khác như ngân h àng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn... Hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, b ên cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng. Dưới đây là các ngân hàng hiện đang dẫn đầu về số lượng thẻ cũng như số lượng máy ATM tại th ành phố Đà Nẵng: Bảng 6: Các ngân hàng hiện đang dẫn đầu tại TP Đà Nẵng tính đến cuối năm 2007. Tên Số lượng Số lượng máy Số lượng máy thẻ Ngân Hàng ATM POS Dongabank 32.000 27 23 Agribank 30.000 28 32 Vietcombank 25.000 20 16 Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, đ ể giữ được chân khách h àng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách b ền vững nhất vẫn là ph ải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư m ới cả về tiền bạc và ch ất xám đ ể "làm mới" chiếc thẻ ATM. 5 .Vị thế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện là Ngân h àng thương mại hàng đ ầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách h àng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định với trên nhiều phương d iện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chu ẩn quốc tế là 1,9%. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh n ghiệp đứng vị trí thứ nhất trong số 200 doanh nghiệp dẫn đầu cả nước. 6.Thực trạng của công tác truyền thông cổ động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đối thủ cạnh trạnh.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a .Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank: là ngân hàng đến với dịch vụ ngân hàng tự động sớm nhất, số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2007 vào khoảng hơn 900 máy, phục vụ hơn 2,5 triệu chủ thẻ! Để tiếp tục chiếm lĩnh thị trường, VCB d ự tính sẽ giảm phí mở thẻ tới 70% đối với các khách hàng ở ngoài Hà Nội và TPHCM. Khách h àng còn đ ược tặng kèm thẻ bảo hiểm hay h ưởng lãi suất ưu đãi trong 3 tháng đầu sau khi mở tài khoản. Một sản phẩm độc đáo cũng sớm được tung ra là dịch vụ đầu tư tự động, khi số dư trong tài kho ản đạt một ngưỡng n ào đó khách hàng có th ể uỷ quyền cho n gân hàng tự động chuyển sang hình thức đầu tư khác có lợi hơn. Trong lúc này, VCB đã kết nối thành công với VMS Mobifone để tiến tới thu cước điện thoại di động qua ATM ở TPHCM và Hà Nội trong nay mai. Dịch vụ nạp tiền vào tài khoản qua ATM cũng đang được chạy thử, chỉ chờ ngày thực h iện. Hiện VCB đang chu ẩn bị đưa thêm 200 máy ATM vào sử dụng đầu năm 2008. b. Ngân hàng cổ phần Đông Á-Dongabank: Thẻ Đông Á bên cạnh các tính năng tương tự như các loại thẻ của các n gân hàng khác thì còn có một tính năng đặc biệt m à hiện tại ch ưa có thẻ nào có được là gởi tiền mặt trực tiếp vào tài khoản bằng máy ATM. Ngân hàng Đông Á thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá. Hiện nay có nhiều chính sách miễn/giảm phí thường niên. Miễn hầu hết các giao dịch tại tỉnh/TP n ơi khách hàng m ở thẻ. Một loại khác là thẻ sinh viên có th ể gửi/ rút tiền. Đây được xem nh ư một bước đột phá mới trong thị trường thẻ Việt Nam và mang ý nghĩa thực tiễn rất cao. Th ẻ liên kết này tích hợp đầy đủ các tính năng của Thẻ Thanh toán đa
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăng Đông Á, đồng thời ứng dụng công nghệ thẻ từ vào qu ản lý sinh viên như: Quản lý ra vào thư viện, ra vào phòng máy vi tính, thanh toán học phí, học bổng của sinh viên qua thẻ,.. và một số các ứng dụng khác phù hợp với tính năng ưu việt nhất của công nghệ Thẻ từ hiện nay. Thẻ ATM Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu; thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân h àng đối với các ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và th ế giới, trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo có m ạng lưới chi nhánh rộng khắp với hơn 2,000 chi nhánh và gần 3 vạn cán bộ ngân hàng. Ngoài ra, NHNo đã thiết lập quan hệ đại lý với 850 n gân hàng tại 90 nước. Đây chính là điều kiện thuận lợi đ ể đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của khách h àng trong nước và quốc tế. So với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Việt Nam gia nhập thị trường Th ẻ Việt Nam muộn hơn và là ‘‘ngư ời đi sau’’. Sau 4 năm tham gia thị trư ờng thẻ, ngân hàng đ ã phát hành được hơn 1,5 triệu thẻ, chiếm 17% thị phần thẻ trong tổng số gần 40 ngân h àng tham gia hoạt động thẻ tại Việt Nam. Ngân h àng này đang có mạng lưới chấp nhận thẻ tương đối rộng khắp, bao gồm 1.200 máy ATM và hàng nghìn thiết bị chấp nhận thẻ (POS), triển khai th ành công dịch vụ trả tiền qua điện thoại với hai mạng di động khác đó là Vinaphone và Viettel Mobile. 7.Người dân hiểu gì về sản phẩm này.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tiện ích của thẻ ngân h àng là dùng đ ể thanh toán hàng hóa, dịch vụ thay vì dùng tiền mặt, nhưng trên 70% các giao dịch của khách hàng trên máy ATM h iện nay lại chỉ để rút tiền. Các ngân hàng hiện đang triển khai thanh toán dịch vụ, hàng hóa bằng thẻ như trả phí bảo hiểm, tiền điện, cước điện thoại cố định, đ iện thoại di động... tuy nhiên khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán cho các dịch vụ này ch ỉ khoảng 30% trên tổng các giao dịch. + Người thích, kẻ không. Việc chuyển lương qua tài khoản giúp cho nhiều người khi có nhu cầu sử dụng mới rút để tiêu xài và làm quen với dịch vụ NH. Tuy nhiên khi lương được chuyển vào tài khoản thì phải mất khoảng 1-3 ngày sau mới có tiền mặt trong tay thành ra khi có nhu cầu chi tiêu ngay sau ngày công ty phát lương quả thật rất bất tiện cho những người nhận lương qua th ẻ. + Chưa quen mua sắm bằng thẻ. Cùng với việc phát triển hệ thống ATM, các NH cũng chạy đua lắp đặt m áy cà thẻ ở các điểm mua sắm, nhà hàng, khách sạn... Tuy nhiên, mặc dù số đ iểm chấp nhận thẻ (POS) đ ã tăng rất nhanh trong thời gian qua, doanh số thanh toán qua h ệ thống n ày vẫn rất ì ạch. Số liệu của Vietcombank TP .HCM cho thấy trong năm qua doanh số rút tiền từ máy ATM lên đ ến 1.000 tỉ đồng/tháng, trong khi doanh số thanh toán qua các điểm chấp nhận thẻ chỉ khoảng 5 tỉ đồng/tháng. Một trong những lý do khiến đ a số người tiêu dùng không m ặn m à với việc d ùng thẻ trong thanh toán h ằng n gày là các điểm lắp đặt máy POS không đồng đều, nơi có nơi không. Điều này d ẫn đến tâm lý của nhiều người cho rằng yên tâm nhất khi đi ra ngoài đường vẫn là có ví tiền (mặt) trong túi.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một trong những lý do người dân chưa thanh toán bằng thẻ là do tiện ích của thẻ ngân hàng chưa cao. 8.Các vấn đề còn tồn tại. Từ thực trạng nêu trên có thể rút ra một số nhận xét. Một là, các ngân hàng thương mại mới chỉ chú ý đến mặt số lư ợng thẻ, quy mô thẻ. Để cạnh tranh thu hút khách hàng, không ít ngân hàng thương mại tặng không thẻ cho khách hàng, tức là không thu phí phát hành th ẻ, mà chi phí để sản xuất phôi thẻ và các chi phí khác có liên quan ít nh ất cũng tới 30.000 đồng/thẻ. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ thẻ thì không quan tâm đúng mức. Thậm chí việc phát h ành miễn phí thẻ cho khách hàng nhưng họ có sử dụng hay không thì ngân hàng thương mại không cần biết. Hai là, trình độ và ch ất lượng dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương m ại Việt Nam đang đi sau so với đòi hỏi của thực tiễn và càng tụt hậu so với khu vực và quốc tế. Qua quá trình tuyên truyền, quảng bá, thuyết phục khách hàng,... thì nay đ ông đảo doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cán bộ, công nhân, thậm chí là sinh viên đã nhận thấy tiện ích của dịch vụ thẻ, họ sẵn sàng chấp nhận dịch vụ n ày. Song tiện ích thực sự theo đúng bản chất của dịch vụ thẻ ATM thì các ngân h àng thương m ại chưa bảo đảm. Các ngân hàng hiện nay cũng đang phải tính toán chi phí đ ầu tư máy ATM, máy POS (máy cà thẻ). Với cách đầu tư cục bộ, các ngân hàng phải bỏ ra chi phí lớn, bởi giá mỗi máy ATM khoảng 20.000 - 30.000 USD, giá máy POS khoảng 800 - 900 USD. Trong khi đó, n ếu các ngân h àng hợp tác thì số lượng điểm chấp nhận thẻ sẽ tăng lên theo cấp số nhân. Chính vì các điểm chấp nhận thanh toán thẻ ngân hàng hiện nay vẫn còn h ạn chế, sự bất
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cập khi chọn ph ương thức thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ ngân h àng đã khiến tình trạng rút tiền từ máy ATM trở n ên phổ biến. Ba là, ch ủng loại máy ATM, công nghệ dịch vụ thẻ của các ngân h àng thương mại nhập khẩu hay mua của các ngân hàng khác nhau, từ các quốc gia khác nhau, thế hệ máy khác nhau, n ên khi kết nối thì trục trặc, kéo dài và chất lượng bất cập mà khách hàng là người phải gánh chịu đầu tiên. Chưa kể thẻ nhiều nhưng máy còn quá ít. Tính trung bình có tới 1.750 người chen chúc nhau sử dụng một chiếc máy ATM, một tỉ lệ quá nhỏ bé, chưa kể sự phân bố của hệ thống ATM là không đồng đều tại các địa phương cũng như tại các khu vực trong cùng một địa phương. Bốn là, chưa tổ chức đồng bộ các khâu trong dịch vụ thẻ. Tức là chưa chú ý đến đ ào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ vận h ành, bảo dưỡng, bảo trì và các d ịch vụ khác có liên quan đến dịch vụ ATM. Năm là, các ngân hàng thương m ại Việt Nam vẫn mới chỉ chú ý đến hoạt động tín dụng. Bởi vì lĩnh vực kinh doanh n ày đem lại 95% - 97% nguồn thu nh ập cho nhiều ngân hàng thương mại. Trong khi đó, dịch vụ thẻ ATM chưa thu phí phát hành th ẻ và chưa thu phí rút tiền mặt tại máy ATM, mà các ngân h àng thương mại mới kỳ vọng vào sử dụng tạm thời số dư tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp của chủ thẻ để trên tài khoản để cho vay mà thôi. Đối với các ngân h àng thương m ại số dư trên tài kho ản thẻ không nhiều và thường biến động, nên nghiệp vụ thẻ đương nhiên là lỗ. Nên các ngân h àng thương m ại quy mô nhỏ và trung bình, cũng như h ầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần, phát triển dịch vụ thẻ mới có tính chất “phong trào” ch ứ chưa phải vì mục tiêu hiệu quả kinh doanh.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngay cả đối với các ngân hàng thương m ại Nhà nước, may ra chỉ có Ngân hàng Ngoại thương là có lãi về nghiệp vụ thẻ, còn các ngân hàng thương m ại khác của Nh à nước thì phải chờ ít ra 2 -3 năm m ới có thể nguồn thu bù đắp đủ chi phí, hiện nay đang lỗ. Bởi vậy, chất lượng dịch vụ thẻ không được các n gân hàng thương mại quan tâm. Đặc biệt, khi một loạt các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực như Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc... đang tích cực chuyển sang lo ại thẻ thông minh theo chuẩn EMV có độ bảo an cao hơn, những kẻ tội phạm giả mạo thẻ đang có xu hư ớng chuyển hoạt động sang địa b àn Việt Nam, vì tuyệt đại đa số ngư ời Việt Nam đang sử dụng thẻ từ - lo ại thẻ dễ bị làm giả. Đứng trước nguy cơ này, nhiều ngân h àng Việt Nam d ường như vẫn "bình chân như vại". Cũng đã có một số trường hợp kiện cáo vì bị mất tiền từ thẻ ATM. Có thể trong một số trường hợp, lỗi thuộc về phía khách hàng nhưng cách giải quyết của nhiều ngân hàng nhiều khi chưa "thấu tình đạt lý". Đa phần trong các vụ kiện n ày, người sử dụng bị thua kiện vì ngân hàng luôn "nắm đằng chuôi". Công việc trang bị kiến thức bảo mật thẻ cho khách h àng dường như ch ỉ được thực hiện một cách qua loa và thiếu sự quan tâm đúng mức. Theo Ngân h àng Nhà nước, tính đến tháng 11.2007, 30 ngân hàng có d ịch vụ thanh toán thẻ đ ã phát hành h ơn 8,28 triệu thẻ với 130 thương hiệu khác nhau, trong đó thẻ nội đ ịa chiếm 93,87%. Cả nước hiện có kho ảng 4.280 máy ATM, 22.959 máy thanh toán thẻ. Hiện đã có các liên minh thẻ được hình thành như Công ty Smartlink (25 thành viên), Liên minh thẻ Đông Á (5 thành viên)…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2