intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia,... nhằm đánh giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: ..................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Hà Thị Ánh Tuyết (2010) Ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất phân hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn tại Quảng Nam, Dự án Khoa học công nghệ cấp Bộ, chủ nhiệm dự án. 2. Hà Thị Ánh Tuyết (2013), Xây dựng chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm sâm củ của hai tỉnh Quảng Nam và KonTum, dự án khoa học cấp Bộ, thành viên thư ký dự án. 3. Hà Thị Ánh Tuyết (2014), Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ, dự án khoa học cấp Bộ, thành viên dự án. 4. Hà Thị Ánh Tuyết (2014), Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cho một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh Quảng Nam, đề tài khoa học cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài. 5. Hà Thị Ánh Tuyết (2017), Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học và Sáng tạo tỉnh Quảng Nam (167-168).
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, gắn liền với những giá trị văn hoá truyền thống, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng, được nhiều người tiêu dùng biết đến. Các làng nghề đã tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay bằng công sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với những dấu ấn văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề đã tạo ra việc làm thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao động nông nhàn, là giải pháp, giữ chân người lao động ở lại địa phương, giảm bớt áp lực về việc làm tại các thành phố lớn. Các làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam với cách thức hình thành, tổ chức và hoạt động sản xuất, kinh doanh rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, phân bố tại hầu hết các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Trong những năm qua, hoạt động quản lý nhà nước được tăng cường, nhà nước đã hỗ trợ cho các cơ sở làng nghề trong bảo tồn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các tiêu chí chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt giải pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề truyền thống, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước,... Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Hoạt động quản lý nhà nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số làng nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao, sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền 1
  5. thống vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề ở tỉnh đang xảy ra tình trạng phân tán, chồng chéo giữa các cơ quan quản lý, cán bộ quản lý nhà nước đối với làng nghề chưa đáp ứng được yếu cầu,… nên rất khó khăn trong hoạt động quản lý. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Từ những vấn đề nêu trên, em chọn nội dung “Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề ra các giải pháp tác động tích cực để hoạt động quản lý đối với làng nghề truyền thống ngày càng hiệu quả. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Làng nghề truyền thống đã có những đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội những năm qua. Tuy nhiên, hiện nay, các làng nghề truyền thống đang đối mặt với nhiều khó khăn về nhân lực, quy mô, tài chính, trang thiết bị, thị trường, tình trạng ô nhiễm môi trường từ các làng nghề truyền thống,… Vì vậy, đã có nhiều sách, công trình khoa học nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên cả nước ở mọi góc cạnh và đưa ra những giải pháp phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, phân tích thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quảng Nam, 2
  6. luận văn đưa ra các giải pháp quản lý để làng nghề truyền thống phát triển bền vững. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quảng Nam; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống. 3
  7. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia,... nhằm đánh giá đúng thực trạng từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp để quản lý, phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam. Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của các địa phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác cho công tác quản lý, công tác xây dựng chính sách phát triển làng nghề truyền thống . 7. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam. 4
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống - Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [11]. - Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời [1]. - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [6, tr.8 – tr.9]. - Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [18, tr.62]. - Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền thống của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước. 1.1.2. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. 5
  9. 1.1.3. Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là tổng thể các quan điểm, biện pháp, công cụ nhằm mục tiêu phát triển làng nghề truyền thống một cách bền vững. 1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.2.1 Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Một là, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất hàng hoá của các làng nghề truyền thống, thúc đẩy cuộc chiến chống lạm dụng và gian lận thương mại. Hai là, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống làng nghề, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề. Ba là, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có vai trò giám sát, bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng nghề, để bảo tồn các giá trị văn hóa của làng nghề. Bốn là, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm kiểm soát và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu vấn đề ô nhiểm môi trường tại các làng nghề, giúp làng nghề phát triển bền vững. 6
  10. 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống khá phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống rất nhạy cảm, phức tạp. Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống được sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình: nguồn nhân lực, nguồn tài chính. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống mang tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng. Thứ năm, hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống chịu sự tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị; vì vậy, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan dân cử, các nhóm lợi ích, dư luận quần chúng, các cơ quan thông tin địa chúng và cử tri [18,tr.49-56]. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.3.1. Yếu tố về thể chế, 1.3.2. Yếu tố về chính sách 1.3.3. Yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán 1.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng 1.3.5. Yếu tố về nguồn lực 1.3.6. Yếu tố hội nhập quốc tế 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 7
  11. Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nói riêng là nhà nước, nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà nước như sau: Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ, ngành liên quan quản lý. Ở địa phương, cấp UBND các cấp thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống. 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.4.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.4.2.3. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 1.4.2.4. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống 1.4.2.5. Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống 1.4.2.6. Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống 8
  12. 1.5. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh của nước ta 1.5.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Huế 1.5.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang 1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình 1.5.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa 1.5.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số tỉnh của nước ta mà Quảng Nam cần học tập Thứ nhất, để hạn chế tình trạng “ly hương” đang ngày càng diễn ra ở hầu hết ở các làng quê trong cả nước, các địa phương đều có chiến lược phát triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, xem đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế địa phương. Thứ hai, cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển và phát huy sự nổ lực tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề truyền thống. Thứ ba, cần phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống thông qua công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các làng nghề truyền thống. Thứ tư, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực quản lý và lực lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Quan tâm và có chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi tại các làng nghề truyền thống, chú trọng đào tạo thế hệ trẻ cho các lao động tại các làng nghề truyền thống. Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển bền vững. 9
  13. Thứ sáu, phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong việc quản lý và phát triển các làng nghề truyền thống. Thứ bảy, phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, đẩy mạnh phong trào mỗi làng một sản phẩm. Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là yêu cầu tất yếu để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Việc đưa ra các khái niệm, đặc điểm của làng nghề truyền thống và đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống rất quan trọng, là cơ sở lý luận để nắm vững hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Để hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có hiệu quả cần phải nắm vững chủ thể quản lý, nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; trên cơ sở đó, các chủ thể quản lý biết tận dụng các yếu tố có lợi trong hoạt động quản lý và biết hạn chế đến mức thấp nhất đối với các yếu tố bất lợi đối với hoạt động của làng nghề. Đồng thời, trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cần phải biết kế thừa và học tập kinh nghiệm từ các mô hình quản lý có hiệu quả từ các địa phương khác trong nước, nhằm để tổ chức tốt hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của địa phương. 10
  14. Chương 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung, có 16 huyện, thị xã và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi. Quảng Nam là tỉnh có quy mô dân số và lao động trung bình, mật độ dân số thưa so với các tỉnh ở Việt Nam. Dân số của tỉnh năm 2015 là 1.48 triệu người. Trong đó, khoảng 82% dân số sống ở nông thôn. Quảng Nam là vùng đất hội tụ các yếu tố về tự nhiên phong phú, đa dạng về núi rừng, trung du, đồng bằng, sông nước và biển đảo. Vùng đất ấy nhiều thổ sản; cùng với quá trình hình thành và phát triển, lại là vùng đất hội tụ và giao thoa các nền văn hóa khác nhau. Chính các yếu tố này quyết định đến sự hình thành và phát triển làng, làng nghề xứ Quảng. 2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam Theo số liệu khảo sát và thu thập từ các cơ quan quản lý, các địa phương của tỉnh, đến tháng 01 năm 2016, toàn tỉnh Quảng Nam có 46 làng nghề truyền thống, được phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh (danh sách cụ thể các làng nghề truyền thống được thể hiện ở phụ lục 1 đính kèm), trong đó có 22 làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận. 11
  15. Các làng nghề, làng nghề truyền thống phân bố không đều giữa các địa phương, phần lớn tập trung ở các huyện đồng bằng (tình hình cụ thể về số lượng và sự phân bố làng nghề, làng nghề truyền thống được thể hiện ở phụ lục 2 đính kèm). Nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống Hiện nay lao động ở hầu hết các làng nghề truyền thống là thành viên của hộ gia đình; trong đó, chủ hộ là lao động chính, thường xuyên, con cháu trong gia đình là lao động phụ. Chất lượng lao động trong các làng nghề thấp, các lao động chủ yếu được đào tạo theo hình thức truyền nghề trong gia đình, cầm tay chỉ việc. Độ tuổi lao động tại các làng nghề đa phần là nằm ở độ tuổi từ 40 tuổi đến 60 tuổi[13]. Lao động trong các làng nghề truyền thống nhìn chung có thu nhập tương đối ổn định, thu nhập bình quân của một lao động/tháng khoảng 2,5 triệu đồng/tháng, bên cạnh đó, có một số làng nghề thu nhập tương đối cao từ 5 triệu đồng/tháng (số lao động tại các làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận được thể hiện chi tiết ở phụ lục 3 đính kèm). Môi trường tại các làng nghề truyền thống Nhìn chung, do quy mô nhỏ lẻ, không tập trung, hoạt động sản xuất làng nghề không ảnh hưởng nhiều đến môi trường, chỉ có một số làng nghề gây ô nhiễm cục bộ nhưng không đáng kể [13]. 2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam - Làng nghề truyền thống với các hoạt động ngành nghề đa dạng, sản phẩm phong phú. 12
  16. - Nguồn nguyên liệu sản xuất tại các làng nghề ngày càng khan hiếm, không ổn định, giá cao; mẫu mã sản phẩm của làng nghề không đa dạng; giá thành sản phẩm cao, sức cạnh tranh kém. - Sản xuất tại các làng nghề truyền thống đa số còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết, năng suất thấp. - Chất lượng lao động tại các làng nghề còn thấp, phần lớn lao động tại các làng nghề đều ở tuổi trung niên, lớn tuổi, già yếu, mất sức lao động; tư duy sản xuất tiểu nông, chưa thích ứng, năng động, nhạy bén với cơ chế thị trường và đa số chưa qua đào tạo. - Hiện nay, thị trường tiêu thụ, các sản phẩm làng nghề truyền thống chủ yếu là tự tiêu thụ, thị trường tiêu thụ tập trung ở địa phương Quảng Nam và các tỉnh thành lân cận. - Nhiều làng nghề truyền thống trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có gắn với hoạt động phát triển du lịch. 2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam - Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam rất khó khăn, phức tạp. - Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống mang tính tổ chức cao. - Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam luôn có tính mục tiêu, chiến lược, chương trình, kế hoạch. 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam 2.3.1.Việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông 13
  17. thường trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các văn bản của cấp trên; đồng thời, trên cơ sở các văn bản của cấp trên và dựa trên tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến quy định, hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian từ năm 2011 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để khuyến khích hỗ trợ phát triển làng nghề truyền thống của địa phương. Sau khi các văn bản được ban hành, các văn bản được phổ biến đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức như tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin, hội thảo, tập huấn và văn bản được chuyển đến các tổ chức cá nhân có liên quan. Phần lớn các văn bản sau khi ban hành đã được áp dụng vào thực tế và đem lại hiệu quả trong việc phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động quản lý nhà nước về việc ban hành, hướng dẫn, tổ chức, triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương vẫn còn nhiều bất cấp, một số văn bản đã ban hành nhưng không thể triển khai trong thực tế. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề còn phân tán, chồng chéo. Hoạt động quản lý nhà nước không có sự thống nhất trong đầu mối quản lý; vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước của địa phương đối với làng nghề truyền thống còn lúng túng và nhiều bất cập; mỗi sở, ngành thực hiện chức năng khác nhau: Sở NN&PTNT là cơ quan 14
  18. quản lý nhà nước tại địa phương về làng nghề, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển của các làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; Sở Công thương là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về tiểu thủ công nghiệp. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh (bao gồm các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các HTX thuộc lĩnh vực công thương). Ngoài ra, còn có các Sở ngành khác được UBND tỉnh giao quyền quản lý ở các hoạt động khác như môi trường, nhãn hiệu, công nghệ... Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh chưa có sự thống nhất và theo tính thứ bậc. Dựa trên quy định chức năng nhiệm vụ của các sở ngành, địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh và phiếu điều tra khảo sát, chúng tôi mô phỏng lại bộ máy tổ chức hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam qua sơ đồ 1. Bộ máy hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyên thống của tỉnh Quảng Nam rất cồng kềnh, ở cấp tỉnh gồm năm (05) sở ngành cùng tham gia quản lý, ở cấp huyện do hai (02) phòng chuyên môn khác nhau tham gia quản lý,… điều này rất khó khăn trong hoạt động điều hành quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 2.3.3. Nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam 15
  19. Nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của tỉnh chưa đủ, chưa hợp lý, phần lớn là hoạt động kiêm nhiệm, không chuyên trách. Qua phiếu khảo sát điều tra tại các địa phương hầu hết các nguồn lực thực hiện quản lý nhà nước về làng nghề tại địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực thi công vụ như: thiếu kinh nghiệm, không được đào tạo, tập huấn nhiều, việc tiếp cận các văn bản cấp trên còn sơ sài, chưa nắm rõ các đầu công việc để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. 2.3.4. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển đối với làng nghề truyền thống Thứ nhất, để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống của tỉnh, UBND tỉnh đã hỗ trợ vốn đầu tư cho các làng nghề truyền thống thông qua các dự án đầu tư phát triển làng nghề. Từ năm 2011 đến năm 2016, các địa phương trong toàn tỉnh đã xây dựng và ban hành thực hiện 12 dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống với tổng nguồn vốn là 114.615 triệu đồng, trong đó, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là 85.481 triệu đồng [13]. Tuy nhiên, bằng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi, UBND tỉnh mới phân bổ cho các địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề với số tiền được phân bổ là 27.177 triệu đồng; mức hỗ trợ mới đạt khoảng 32% so với mức kinh phí được xây dựng trong các dự án (27.177 triệu đồng/85.481 triệu đồng). Số liệu cụ thể về các dự án và nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được thể hiện tại bảng số liệu 2.1[13]. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2