Gii quyết tranh chp bng Trng tài thương mi ti Vit Nam (phn 2)
Mi phương thc gii quyết tranh chp đều có nhng thun li và hn chế nht
định, vn đề đặt ra là, nếu bn là mt trong các bên giao dch thì bn s làm gì để
ti thiu hóa các hn chếđịnh ra các gii pháp trong trường hp có tranh chp
xy ra trong giao thương?!
PHN II: K THUT NHN BIT HN CH VÀ GII PHÁP
Có rt nhiu lý do để các bên có th la chn hình thc gii quyết tranh chp
(GQTC) bng Trng tài thương mi mà không mun đưa v vic ra Tòa án sau khi
không th gii quyết bng vic thương lượng, hòa gii.
So vi phương thc gii quyết bng Trng tài, vic đưa v vic ra Tòa án thc s
là gii pháp cui cùng, như các c ta thường nói “vô phúc đáo tng đình” mà các
bên phi cân nhc khi biết nhng phc tp thc tế t vic GQTC ti Tòa án; như
th tc kéo dài vi nhiu cp xét x, s công khai trong quá trình xét x công khai
và tn rt nhiu thi gian và tin bc cho các bên. Đồng thi khi đó, quan h giao
thương gia các đối tác khó có th gn kết li như lúc ban đầu.
Trong khi đó, vi vic Chính ph tng bước hoàn thin hành lang pháp lý và s
tác động ca cơ chế kinh tế th trường đến các Trung tâm Trng tài (TTTT), v
thuyết s mang li các thun li đó là: GQTC nhanh chóng, chính xác, ít nh
hưởng đến bí mt và uy tín kinh doanh, chi phí thp hơn Tòa án và vic không đại
din cho quyn lc tư pháp nên rt thích hp để gii quyết các tranh chp có yếu
t nước ngoài.
Tuy nhiên, vic GQTC bng Trng tài thương mi ti Vit Nam tính đến thi đim
hin ti vn còn rt nhiu đim hn chế, mà th hin là 7 TTTT ti Vit Nam đang
loay hoay tìm li đi riêng hoc trông ch cào s thay đổi trong cơ chế pháp lý.
Trước hết, đó là hn chế trong chính quy định v phm vi áp dng ca phương
thc, như đã trình bày ti phn 1 - Phm vi GQTC ca Trng tài ch trong lĩnh vc
tranh chp thương mi. Cho dù khái nim ca lĩnh vc này theo quy định ca pháp
lut Vit Nam là khá rng nhưng phn nào đây cũng có th xem là hn chế trong
xu thế toàn cu hóa hin nay.
Được biết, Trng tài các quc gia khác có thm quyn gii quyết t tranh chp
thương mi ln dân s; điu này hp lý bi xut phát ca quan h thương mi là
mt phn trong quan h dân s nên các các giao dch thương mi nên để các bên
t định đot và quyết định, trong đó có quyn la chn phương thc GQTC.
Ngoài ra, trong hn chế v phm vi thm quyn ca Trng tài ti Vit Nam còn th
hin vn đề hn chế yêu cu áp dng bin pháp khn cp tm thi sau khi th
h sơ, mun thc hin vic này phi thông qua Tòa án. Do vy, cui tháng
11/2009 va qua, các nhà làm lut Vit Nam đã đưa ra bàn tho ti Quc Hi v
vn đề vic m rng thm quyn và phm vi th lý h sơ ca Trng tài, trong đó
có các kiến ngh v vic b sung nhng ni dung c th để bo đảm vic áp dng
các bin pháp khn cp tm thi được thc hin nhanh chóng, đảm bo quyn li
ca bên đi kin. Đây có th xem là mt bước đi tt yếu và các doanh nghip nên
theo dõi và có nhng định hướng cho vic GQTC trong các giao thương ca mình
đối tác.
Th hai, các bên trong giao thương nên biết quy định v hy quyết định trng tài
(QĐTT), đó là khi mt bên không đồng ý vi quyết định ca TTTT, các bên có
quyn yêu cu Tòa án hy QĐTT “trong thi hn 30 ngày k t ngày nhn được
QĐTT”. Tuy nhiên, Tòa án ch có thm quyn hy QĐTT ch khi nào vic tiến
hành GQTC thương mi ca TTTT/Trng tài viên rơi vào mt trong các trường
hp quy định. đây có đến 06 căn c để các bên da vào để yêu cu Tòa án ra
quyết định hy QĐTT như là: không có tha thun Trng tài hoc tha thun vô
hiu mà Hi đồng Trng tài vn ra quyết định, chng minh được Trng tài viên vi
phm nghĩa v theo quy định, sai phm v thm quyn hoc thành phn ca Hi
đồng Trng tài, nghĩa v ca Trng tài viên… Nhng căn c trên, theo quan đim
ca tác gi, là nhng hn chế ca phương thc GQTC bng con đường Trng tài.
Thc tế, bên không chp nhn QĐTT có th vin dn nhiu lý do để xin hy
QĐTT bi thc cht phm vi ca các căn c là rt rng; khi đó Tòa án buc phi
xem xét bng vic kim tra th tc t tng Trng tài ch không xét li ni dung v
tranh chp để ra quyết định có hy hay là không. Do vy, tùy theo tng v vic c
th, các đương s trong tranh chp phi xác định được con đường đi ca phương
thc này, nếu nhn thy s sai phm (hoc c vn pháp lý ca doanh nghip mình
cho rng QĐTT có vn đề) thì có th yêu cu tòa án hy QĐTT để bo v quyn
li cho mình.
Cũng xin được đề cp thêm rng, khi QĐTT b hy thì có th tiếp tc tha thun
vic gii quyết bng Trng tài hoc đưa v vic ra Tòa án và thc tế là Tòa án
luôn là nơi để các bên la chn bi trong trường hp này, rt khó để các bên có
th cùng nhau đạt được mt tha thun nào na. Các doanh nghip khi xy ra
tranh chp lúc này còn tính đến vic xem xét ngân sách cho vic kin tng và các
hn chế ca gii quyết ti Tòa án như đã trình bày m đầu ca bài viết.
Th ba, đó là vn đề v Trng tài viên mà vic lường trước nhng hn chế có th
có s là không tha đối vi các bên.
Theo quy định thì các bên trong quá trình son tho điu khon tha thun Trng
tài có th tha thun tên Trng tài viên, cũng có cách khác là khi xy ra tranh chp
các bên thng nht làm mt Ph lc để chn Trng tài viên ca TTTT, nhưng vn
đề này hơi khó vì khi đó các bên đã có tranh chp, các bên có quyn nghi ngi đề
ngh mt ca mt bên trong vic chn Trng tài viên c th.
Thc tin khi các xem xét v vic, nếu các bên không tha thun c th thì Hi
đồng Trng tài do Ch tch TTTT ch định, khi đó vic GQTC s ph thuc vào
năng lc và quan đim ca Trng tài viên. Tt nhiên vic ch định Trng tài viên
nào thì Ch tch TTTT cũng có cơ s ca mình, có th đó là chuyên môn và/hoc
kinh nghim trong lĩnh vc tranh chp. Tuy nhiên mt khi vic gii quyết tranh
chp ph thuc vào ý thc ch quan ca mt cá nhân thì các bên có quyn nghi
ngi t năng lc và/hoc quan đim cho đến kết qu gii quyết v vic ca Trng
tài viên. Do vy, nên chăng các bên khi giao kết hoc khi chn gii quyết bng
Trng tài hãy tha thun chn mt Trng tài viên có chuyên môn v lĩnh vc đang
tranh chp, và tin tưởng vào quan đim cũng như tính vô tư khách quan ca Trng
tài viên đó.
Th tư, đó là hn chế v lut áp dng trong gii quyết Trng tài và cũng là cơ s
để cho rng: vic gii quyết bng Trng tài hin nay ti Vit Nam không thc s
tiến b hơn so vi Tòa án.
Điu này xut phát t nh hưởng ca vic áp dng lut Vit Nam ca Tòa án để
gii quyết, nhng Trng tài viên am hiu lut pháp Vit Nam, bng nhng cách
khác nhau đã hướng các bên ti áp dng pháp lut Vit Nam trong GQTC thương
mi. Hn chế th hin rõ nht là vic GQTC có yếu t nước ngoài, phn ln các
tranh chp được gii quyết bng Trng tài tính đến thi đim hin ti ch yếu các
tranh chp có yếu t nước ngoài; khi đó bên nước ngoài phi thuê Lut sư hoc
chuyên gia am hiu lĩnh vc tranh chp và pháp lut Vit Nam.
Ngoài các chi phí các bên b ra luôn b các doanh nghip xem là hn chế thì kết
qu GQTC căn c vào lut ni dung ca Pháp lut Vit Nam cũng khó để các bên
tâm phc, khu phc. H qu là s phn ng, như kin lên các cơ quan tài phán
quc tế, kin hy QĐTT... Điu đó hoàn toàn không có li nếu không nói rng s
nh hưởng đến s phát trin nn kinh tế Vit Nam nói chung và quan h giao
thương gia các doanh nhân ti Vit Nam nói riêng.
Kết thúc vn đề này, tác gi cho rng mun khc phc nhng hn chế ca gii
quyết tranh chp Trng ti ti Vit Nam trước hết phi bt đầu bng vic xác định
li và định hướng thay đổi tâm lý doanh nghip Vit Nam trong thi k đổi mi,
nhng doanh nghip được điu hành bi nhng con người mi nhưng chu sc ép
t nhng đim tn cùa văn hóa truyn thng – nét văn hóa có cái gc là văn hóa
nông nghip và mt cơ chế có th nói là chưa được thông thoáng. Có th đây cũng
là xu thế tt yếu, có cu t s có cung, mt khi doanh nghip ý thc được nhng
li thế trong các con đường gii quyết tranh chp thì cơ chế pháp lý s thay đổi,
ch khi đó các Trung tâm Trng tài mi có th chuyn mình mnh m trong các li
đi mi.
Vic la chn Trung tâm trng tài (TTTT) và/hoc Trng Tài Viên phi xác định
trong quá trình thương tho Hp Đồng, bi tha thun này s quyết định phương
hướng gii quyết tranh chp này hơn là khi đã phát sinh tranh chp.
Để chn mt TTTT ti Vit Nam, ngoài vic kham kho ý kiến t đồng nghip,
các doanh nhân nên kham kho ý kiến ca các Lut sư/C vn pháp lý để biết
trong lĩnh vc liên quan đến đối tượng ca Hp đồng, Trng Tài Viên nào chuyên
v lĩnh vc đó. Hin ti và tình hình chung không ch Vit Nam, các Trng Tài
Viên phn ln là nhng người kiêm nhim và/hoc có công vic n định, nên vic