GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 10
lượt xem 5
download
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần : 1. Kiến thức - Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. - Sự ra đời và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 10
- Bài 10 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ĐẾN GIỮA THỀ KỈ XIX I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần : 1. Kiến thức - Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. - Sự ra đời và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. 2. Tư tưởng Giúp HS biết quá trình hình thành và phát triển không ngừng của các dân tộc trong khu vực, qua đó giáo dục các em tình đoàn kết và trân trọng những giá trị lịch sử. 3. Kỹ năng Thông qua bài học rèn HS kĩ năng khái quát hóa sự hình thành và phát triển các quốc gia Đông Nam Á, kĩ năng lập bảng thống kê về phát minh của các quốc gia Đông Nam Á qua các thời kì lịch sử. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Tranh ảnh về con người và đất nước Đông Nam Á thời cổ và phong kiến. - Lược đồ châu Á, lược đồ về các quốc gia Đông Nam Á. - Cuốn Lịch Đông Nam Á. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: Nêu chính sách về kinh tế, chính trị của Vương triều Mô-gôn? Câu hỏi 2: Vị trí Vương triều Đê-li và Mô-gôn trong lịch sử Ấn Độ? 2. Dẫn dắt bài mới
- Đông Nam Á từ lâu đã được coi là khu vực lịch sử địa lí - văn hoá riêng biệt trên cơ sở phát triển đồ sắt và kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, từ những thế kỉ đầu Công nguyên, các Vương quốc cổ đầu tiên đã được hình thành ở Đông Nam Á; tiếp đó khoảng thế kỉ IX - X các quốc gia Đông Nam Á được xác lập và phát triển thịnh đạt vào thế kỉ X - XV. Để hiểu điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của các Vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào? Bài học hôm nay sẽ trả lời các câu hỏi trên. 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 1. Thiên nhiên và con người - Trước hết, GV treo lược đồ các quốc gia Đông Nam Á lên bảng và yêu cầu HS chỉ trên lược đồ khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm những nước nào. - HS lên bảng chỉ tên các nước. - GV nhận xét, và giới thiệu vị trí trên lược đồ 11 quốc gia Đông Nam Á hiện nay. - GV nêu câu hỏi: Nêu những nét chính về thiên nhiên của khu vực Đông Nam Á? - HS dựa vào SGK và vốn kiến thức hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, trình bày và phân tích - Đông Nam Á hiện có 11 Đông Nam Á hiện có 11 nước, chịu ảnh nước chịu ảnh hưởng của hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai gió mùa. Mùa khô và mùa mùa rõ rệt: Mùa khô lạnh mát và mùa mưa mưa. tương đối nóng ẩm. Thiên nhiên thuận lợi cho trồng trọt, nhất - Thuận lợi cho sinh hoạt là những cây gia vị, hương liệu nổi tiếng và sản xuất nông nghiệp,
- như hồ tiêu, hồi, quế, trầm hương... điều có động thực vật phong kiện địa lí vừa có núi rừng, vừa có biển và phú: Cây hương liệu và đồng bằng. gia vị. - GV hỏi: Điều kiện tự nhiên nhiều thuận lợi như vậy có ảnh hưởng gì đến đời sống con người? - HS suy nghĩ tự trả lời câu hỏi. - GV nhận xét và chốt ý: Thuận lợi cho - Thuận lợi cho bước đi đời sống con người trong bước đi đầu tiên, đầu tiên của con người, phong phú về nguồn thức đó là sự phong phú về nguồn thức ăn từ ăn. xưa con người đã có mặt ở khu vực này. - HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK nói về những bằng chứng khoa học thể hiện qúa trình chuyển biến từ vượn thành người ở khu vực Đông Nam Á. - GV chỉ trên lược đồ Đông Nam Á những địa điểm phát hiện ra dấu vết của người. Người vượn: Ở Mi-an-ma, In-đô-nê-xia, Đông Nam Á đã tìm thấy Người tối cổ ở: Gia va (In-đô-nê-xia), dấu vết của sự chuyển Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, núi Đọ (Việt biến từ vượn thành người Nam), A-ny-át (Mi-an-ma), Thái Lan, tinh khôn. Malaixia... - GV nhấn mạnh: Sự xuất hiện người tinh - Sự xuất hiện người tinh khôn ở thời kì đá cũ gắn liền với sự hình khôn gắn liên với sự hình thành các chủng tộc. thành các chủng tộc. Hoạt động 1: Nhóm 2. Sự xuất hiện các vương quốc cổ ở Đông Nam Á - GV chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ cụ thể của các nhóm là. + Nhóm 1: Tìm hiểu sự phát triển của dân cư Đông Nam Á ở sơ kì đá mới. + Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển ở Đông Nam Á ở hậu kì đá mới. + Nhóm 3: Sự phát triển của Đông Nam Á
- thời kì đồ đồng. + Nhóm 4: Sự phát triển của Đông Nam Á thời kỳ đồ sắt. - HS làm việc theo nhóm, trao đổi, thảo luận và cử đại diện trình bày kết quả nhóm mình. - GV nhận xét, chốt ý: + Nhóm 1: Điển hình ở giai đoạn sơ kì đá mới của khu vực là văn hoá Hòa Bình, kĩ thuật đá Hòa Bình có mặt ở nhiều địa điểm ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan... + Nhóm 2: Giai đoạn hậu kì đá mới, ở - Sau giai đoạn đá cũ, ở Đông Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ Đông Nam Á vẫn có sự từ nông nghiệp trồng rau củ sang nông phát triển liên tục từ đá nghiệp trồng lúa nước, từ thuần dưỡng mới đến đồ sắt. sang chăn nuôi gia súc, kết hợp với sự phát triển của nghề gốm, nghề dệt. + Nhóm 3: Đầu thiên niên kỉ II TCN, các công cụ bằng đồng thau có mặt ở đồng bằng sông Hồng và Thái Lan, có sự kết hợp với các công cụ đá và tre gỗ + Nhóm 4: Những thế kỉ giáp công nguyên đồ sắt bắt đầu sử dụng rộng rãi.
- Hoạt động 2 : Cá nhân - GV nêu câu hỏi: Đồ sắt ra đời có tác động gì đến kinh tế, xã hội? - HS tự suy nghĩ trả lời: - GV nhận xét và chốt ý: Công cụ sắt ra - Công cụ sắt ra đời dẫn đời, năng suất lao động và khối lượng sản đến năng suất lao động phẩm tăng, có sự tư hữu, hình thành các cao, khối lượng sản phẩm giai cấp, các tộc người Đông Nam Á đứng lớn, xuất hiện tư hữu, giai trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp cấp. và Nhà nước. - GV nêu câu hỏi: Sự ra đời của các vương quốc cổ ỏ Đông Nam Á còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nào? - HS đọc SGK trả lời. - GV kết luận: Sự ra đời của các quốc gia - Sự tiếp thu văn hoá Ấn Đông Nam Á còn gắn liền với tiếp thu, Độ và Trung Quốc, đồng ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung thời với việc phát triển Quốc và việc các nước phát triển bản sắc bản sắc văn hoá riêng của văn hóa riêng của mình. mình. GV nhấn mạnh: Ngoài ra các tiểu quốc - Các tiểu quốc thường còn thường xuyên trao đổi buôn bán với xuyên có sự trao đổi buôn bán và giao lưu với nhau. nhau. GV kết luận: Điều kiện ra đời các Điều kiện ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam Á là: Sự phát vương quốc Đông Nam Á triển của sản xuất nông nghiệp (nhờ công cụ sắt ra đời), sự trao đổi, giao lưu buôn bán và ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Quốc. GV trình bày: Từ khoảng đầu công - Thế kỷ VII, hàng loạt nguyên đến thế kỷ VII, hàng loạt các quốc các quốc gia sơ kì Đông gia sơ kì được hình thành và phát triển ở Nam Á ra đời; Cham pa ở Đông Nam Á, GV chỉ trên lược đồ tên và Nam Trung Bộ (Việt vị trí các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. Nam ngày nay) Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công... Hoạt động: Cả lớp và cá nhân 3. Sự hình thành và
- - GV trình bày: Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X bước đầu phát triển của là thời kì hình thành các quốc gia phong các quốc gia phong kiến kiến ở Đông Nam Á. Đây là giai đoạn các Đông Nam Á nước nhỏ hình thành theo địa vực tự nhiên - Từ thế kỉ VII đến thế kỉ hợp nhất lại theo tộc người, hình thành các X là thời kỳ hình thành quốc gia phong kiến và bước phát triển các quốc gia phong kiến trong những thế kỉ X - XIII. Đông Nam Á, phát triển ở thế kỉ X đến thề kỉ XIII.
- - GV chỉ trên lược đồ sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á về vị trí thời gian. Cụ thể như sau: + Từ thế kỉ IX, Cam-pu-chia bắt đầu bước - Vương quốc Ăng-co của vào thời kỳ Ăng-co huy hoàng đặc biệt người Cam-pu-chia ở dưới thời Giay-a-vác-man VII (1181- vùng Kho-rạt (Đông Bắc 1201) đã xâm chiếm Cham-pa, thu phục Thái Lan) thế kỉ IX mở trung và hạ lưu Mê Nam tiến gần Viêng rộng trung hạ lưu sông Chăn ngày nay, phía Tây đánh chiếm Mê Nam, Đông Bắc bán vương quốc của người Môn, chiếm toàn đảo Mã Lai. bộ Bắc bán đảo Mã Lai. + Trên lưu vực sông I-ra-oa-đi, từ thế kỉ - Vương quốc Pa-gan của IX người Miến lập nên vương quốc Pa- người Miến ở lưu vực gan song chỉ tồn tại đến năm 1283 khi sông I-ra-oa-đi (1057 - quân Nguyên xâm lược. 1283) + Ở khu vực Đông Nam Á hải đảo, năm - Vương quốc Ma-ta-ram 907, Ma-ta-ram dưới thời vương triều Ê- ở Đông Nam Á hải đảo rơ-lan-gan phát triển cực thịnh thống nhấtbắt đầu từ năm 907, mở hai đảo Giava và Xu-ma-tơ-ra. rộng và thống nhất hai đảo Giava và Xu-ma-tơ- ra. GV nhấn mạnh: Trong quá trình xác lập - Đặc điểm: Mỗi vương vương quốc dân tộc, mỗi tộc người đều cố quốc đều lấy dân tộc đa gắng khẳng định chỗ đứng của mình, song số làm nòng cốt. cuối cùng mỗi vương quốc được xác lập đều là một quốc gia có một dân tộc đa số làm nòng cốt, ví như Đại Việt, người Việt làm nòng cốt, Ăng-co, người Khơme làm nòng cốt. 4. Thời kì phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp
- - GV nêu câu hỏi: Cho biết tình hình Đông Nam Á ở thế kỉ XIII? - HS tự đọc SGK tự trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. Thế kỉ XIII các vương quốc phong kiến - Thế kỉ XIII, các quốc Đông Nam Á luôn bị quân Mông-Nguyên gia phong kiến Đông liên tiếp mở các cuộc tấn công, quân Nam Á luôn bị quân Nguyên ba lần tấn công Đại Việt, năm lần Mông - Nguyên mở các đánh vào Mi-an-ma, đánh xuống Cham- cuộc xâm lược: Đại Việt lần), Mi-an-ma, pa, Cam-pu-chia và Giava. (3 Chămpa... - GV nêu câu hỏi: Quân Mông Cổ xâm lược Đông Nam Á có tác động thế nào đến tình hình chính trị - xã hội của khu vực? - HS đọc SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, trình bày và phân tích. Sự xâm lăng của quân Mông - Nguyên khu vực Đông Nam Á đã gây ra những xáo động nhất định trong khu vực cụ thể là: + Một bộ phận người Thái vốn sinh sống - Quân Mông Nguyên ở thượng nguồn sông Mê Công do bị dồn xâm lược làm cho chính đẩy đã di cư ồ ạt xuống phía Nam, lập nên trị - xã hội Đông Nam Á vương quốc Xu-khô-thay-a và A-út-thay- có sự xáo trộn. a. Năm 1349 vương quốc A-út-thay-a bắt - Sự di cư của người Thái Xu-khô-thay-a phải thuần phục, đây là và hình thành vương quốc giai đoạn phát triển thịnh vượng nhất của phong kiến Thái thống chế độ phong kiến Thái đến năm 1767 đổi nhất và phát triển thịnh vượng (1349 - 1767) tên là Xiêm. + Một bộ phận người Thái đến trung lưu - Vương quốc A-út-thay- sông Mê Công hòa nhập với cư dân bản a. địa lập nên vương quốc Lan Xang (1353), - Vương quốc Lan Xang đặt cơ sở cho sự phát triển thịnh đạt về (1353) hình thành và trung lưu sông Mê Công sau. và phát triển thịnh đạt ở
- các thế kỉ sau.
- + Thế kỉ XVI, Mi-an-ma cũng được thống - Thế kỉ XVI Mianma nhất dưới vương triều Tôn-gu và tiếp tục thống nhất, phát triển trở phát triển trở thành một trong những thành vương quốc hùng vương quốc hùng mạnh nhất Đông Nam mạnh ở Đông Nam Á. Á. + Ở In-đô-nê-xi-a, Vương triều Mô-giô- pa-hít đã không ngừng lớn mạnh có sản phẩm quý đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Ả Rập. Hoạt động 2: Cá nhân - GV nêu câu hỏi: Nêu những biểu hiện - Những biểu hiện phát phát triển của các quốc gia phong kiến triển: Đông Nam Á? + Kinh tế: - HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi. + Chính trị: - GV nhận xét và chốt ý. + Văn hoá: 5. Thời kì suy thóai của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. Hoạt động: Cả lớp và cá nhân - Trước hết GV trình bày: Từ nửa sau thế - Từ nửa sau thế kỉ XVIII, kỉ XVIII, Đông Nam Á bước vào giai các quốc gia phong kiến đoạn suy thoái. Tuy nhiên, sự suy thóai Đông Nam Á bước vào diễn ra không đều về mặt thời gian. giai đoạn suy thoái. Cam- pu-chia thế kỷ XIII, Cham-pa thế kỷ XV. - GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân của sự suy thoái của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á? - HS tự trả lời câu hỏi. GV nhận xét và chốt ý: + Nền kinh tế phong kiến lỗi thời, không - Nguyên nhân: còn tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu + Nền kinh tế phong kiến càng cao của xã hội. lỗi thời. + Chính quyền chuyên chế không chăm lo + Chính quyền phong tới sự phát triển kinh tế của đất nước, kiến không chăm lo sự
- trong đó nổi bật là công tác thủy lợi. phát triển kinh tế. + Hao người tốn của lao và các cuộc + Lao vào những cuộc chiến tranh nhằm mở rộng lãnh thổ và chiến tranh hao người tốn quyền lực. của. - GV nhấn mạnh: Từ những nguyên nhân Chế độ phong kiến trì đó, chế độ phong kiến trở nên trì trệ và trệ và dần sụp đổ. dần suy thoái. - Tiếp theo HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để thấy được những biểu hiện của sự tranh chấp biên giới giữa các dân tộc. Mâu thuẫn trong xã hội từng nước và nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Hoạt động: Cả lớp và cá nhân 6. Sự xâm nhập của chủ - Trước hết GV trình bày: Sau khi tìm nghĩa thực dân phương đường sang phương Đông các thương Tây và Đông Nam Á nhân châu Âu lần lượt đến vùng Đông - Các nước phương Tây Nam Á, lúc đầu là hoạt động buôn bán và chuyển từ buôn bán, truyền giáo, sau đó các nước phương Tây truyền giáo sang xâm chuyển sang chính sách xâm lược biến lược các nước Đông Nam những nước này thành thuộc địa. Á - GV nhấn mạnh thêm: Chính sách truyền giáo là bước thăm dò để các nước phương Tây xâm lược vào các nước Đông Nam Á, chính các giáo sĩ là những gián điệp thăm dò, mở đường cho cuộc xâm lăng bằng vũ lực về sau. GV nêu câu hỏi: Tại sao các nước tư bản phương Tây lại xâm lược các nước Đông Nam Á? - HS suy nghĩ trả lời. - GV nhận xét và chốt ý: - Nguyên nhân: Các nước + Các nước tư bản phương Tây phát triển tư bản phương Tây cần cần nhiều thị trường, nguyên liệu, nhiên nhiều thị trường, nguyên liệu, nhân công. liệu, nhiên liệu, nhân công.
- - GV nêu câu hỏi: Quá trình xâm lược của các nước phương Tây vào khu vực Đông Nam Á như thế nào? - HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, trình bày và phân tích: - Quá trình xâm lược: + Năm 1511 khi người Bồ Đào Nha chiếm + Năm 1511 Bồ Đào Nha Ma-lắc-ca, cửa ngõ vùng biển Đông Nam chiếm Ma-lắc-ca, mở đầu Á, mở đầu quá trình xâm lược các nước quá trình xâm lược của thực dân phương Tây vào khu vực này. các nước thực dân phương Tây vào khu vực này. + Tiếp theo GV giới thiệu trên lược đồ + Hà Lan lập các thương quá trình các nước phương Tây xâm điếm ở Gia-các-ta, Anh chiếm từng nước Đông Nam Á, cụ thể là: chinh phục Mi-an-ma và Hà Lan lập các thương điếm ở Gia-các-ta, dần xâm nhập Xiêm. Anh chinh phục Mi-an-ma và dần xâm Cuối thề kỉ XIX Pháp nhập Xiêm. xâm lược Việt Nam, Lào và Từ thế kỉ XVIII Pháp nhòm ngó Việt Cam-pu-chia. Tây Ban Nam, Lào và Cam-pu-chia đến cuối thế kỉ Nha xâm lược Phi-líp-pin XIX xâm lược. Tây Ban Nha xâm lược và sau đó là Mĩ. Phi-líp-pin và sau đó là Mĩ.
- - GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về - Kết luận: Cuối thế kỉ tình hình các nước Đông Nam Á đến cuối XIX hầu hết các nước thế kỉ XIX? Đông Nam Á lần lượt rơi - HS dựa vào kiến thức đã học trả lời câu vào tay thực dân phương hỏi. Tây. - GV chốt ý: Cuối thế kỉ XIX hầu hết các nước Đông Nam Á lần lượt rơi vào tay thực dân phương Tây. Chỉ có Xiêm vẫn duy trì được độc lập, song phải kí các hiệp ước nhượng bộ với Anh, Pháp, Hà Lan, Mĩ. 4. Sơ kết bài học - Kiểm tra sự nhận thức của HS đối với các bài học bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi đưa ra ngay từ đầu giờ học để hiểu điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình thành phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào? 5. Dặn dò, bài tập về nhà * Dặn dò: - Học bài cũ, đọc trước bài mới. - Sưu tầm tranh ảnh về đất nước và con người Lào, Cam-pu- chia thời phong kiến. * Bài tập: - Trả lời câu hỏi trong SGK. - Vẽ lược đồ Lào, Cam-pu-chia.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 5
9 p | 135 | 15
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 9
8 p | 169 | 10
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 23
7 p | 174 | 10
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 19
6 p | 180 | 9
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 35
7 p | 104 | 8
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 40
6 p | 68 | 7
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 4
14 p | 149 | 6
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 33
7 p | 86 | 6
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 8
6 p | 80 | 5
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 3
13 p | 83 | 5
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 12
7 p | 133 | 5
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 41
8 p | 108 | 5
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 16
6 p | 148 | 4
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 13
7 p | 107 | 4
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 1
9 p | 87 | 4
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 15
9 p | 79 | 3
-
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 2
10 p | 71 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn