Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1973 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
lượt xem 203
download
Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1973 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng để nâng cao kĩ năng và kiến thức soạn giáo án theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình dạy học. Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1973 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng được soạn với hình thức 3 cột phù hợp quy định bộ GD và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1973 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
- Bài 20 chiến sự lan rộng ra cả nước. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ - phong trào kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884 I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh nắm được: - Từ 1873 Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. - Diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân B ắc Kỳ, Trung Kỳ, kết quả, ý nghĩa. 2. Về tư tưởng - Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm. - Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp. - Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. 3. Về kỹ năng - Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài h ọc l ịch s ử, liên h ệ v ới hiện tại. - Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện. II. Thiết bị, tài liệu dạy - học - Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2. - Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kỳ. - Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học. - Văn thơ yêu nước đương thời. III. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định. 2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất. 3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần ch ống Pháp c ủa tri ều đình và c ủa nhân
- dân ta từ năm 1858 - 1873. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Giáo viên nhận xét phần học sinh trả lời miệng câu hỏi số 3, t ừ đó dẫn d ắt vào bài mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp t ừ 1858 - 1873 tri ều đình đã tổ chức kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với thực dân Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của th ực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh, xu ất hi ện nhi ều tấm gương quên mình như: Trương Định, để khỏi rơi vào tay giặc ông đã rút gươm tự sát; Nguyễn Trung Trực khẳng khái tuyên bố: bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây; khí khái Phạm Văn Ngh ị ch ỉ là một đốc học đã đứng ra mộ các học trò hành quân vào Huế xin đi gi ết gi ặc (29 ngày đêm từ Nam Định vào Huế). Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của thầy - trò Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc - Giáo viên: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình Kỳ lần thứ nhất (1873) kháng hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ chiến lan rộng ra Bắc Kỳ. lần 1. 1. Tình hình Việt Nam trước khi - Giáo viên thông báo: Sau khi chiếm 6 tỉnh Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ nhất. Nam Kỳ 1867 - 1873 tình hình kinh tế, xã hội - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm (1867 tình hình nước ta càng khủng trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng). hoảng nghiêm trọng. - Giáo viên: tiếp tục yêu cầu h ọc sinh theo dõi sách giáo khoa những biểu hi ện c ủa kh ủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa nh ững bi ểu hiện trầm trọng về kinh tế, chính trị xã h ội của Việt Nam, trình bày trước lớp. - Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục - Giáo viên bổ sung, kết luận: chính sách bảo thủ “bế quan tỏa + Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách cảng”. Nội bộ quan lại phân hóa bảo thủ “bế quan tỏa cảng”, không tính đến bước đầu thành 2 bộ phận chủ việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ. chiến, chủ hòa.
- Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hóa giữa - Kinh tế: ngày càng kiệt quệ. bộ phận chủ chiến và chủ hòa. + Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày -Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên càng bị kiệt quệ vì triều đình huy động tiền đấu tranh chống triều đình ngày để trả chiến phí cho Pháp. càng nhiều. + Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều. + Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trấn, bày tỏ ý kiến cải cách duy tân, ông đã nhiều lần gửi điều trấn đề nghị cải cách, chấn hưng kinh tế, ngay cả khi phải nằm trên giường bệnh ông vẫn thiết tha về công cuộc cải cách. - Nhà Nguyễn cự tuyệt những chủ Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn trương cải cách. đã cự tuyệt những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỷ XIX đầy biến động của Việt Nam. + Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kỳ nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kỳ, việc tổ chức trang bị, huấn luyện quân đội hầu như không có cải tiến gì đáng kể. - GV tiểu kết: sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được trấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước. 2. Thực dân Pháp đánh chiếm, Bắc
- * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân Kỳ lần thứ nhất 1873. - Giáo viên đặt câu hỏi đến 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không? - Học sinh trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam Kỳ, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam kỳ Pháp tất yếu sẽ mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. - Giáo viên đặt vấn đề vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kỳ? hay Trung Kỳ? Giáo viên trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kỳ? Ngay sau khi Pháp chiếm Nam Bộ Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kỳ. - Giáo viên nêu câu hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế? - Học sinh dựa vào những kiến thức đã học và - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở suy nghĩ trả lời: Nam Kỳ. Pháp âm mưu xâm lược - Giáo viên nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp Bắc Kỳ. vừa ra khỏi chiến tranh Pháp - Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kỳ nôn nóng muốn hành động chúng luôn nhòm ngó Bắc Kỳ nhất là từ khi Nam Kỳ được củng cố, vì Bắc Kỳ là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Lozen. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kỳ biết chắc, triều đình Huế lúc này đã suy yếu sẽ không có phản ứng gì đáng kể như chúng đánh Bắc Kỳ.
- * Hoạt động 2: Cả lớp: - Giáo viên nêu câu hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kỳ? Yêu cầu học sinh theo dõi SGK để trả lời. - Học sinh đọc sách giáo khoa để thấy được những hành động chuẩn bị xâm lược Bắc Kỳ của thực dân Pháp sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kỳ: Pháp đã cho người do - Pháp cho gián điệp do thám tình thám chúng truy ra Bắc bọn gián điệp đội lốt hình Miền Bắc thầy tu để điều tra tình hình về bản đồ các vị trí bộ phòng của ta. Giáo dân lầm đường, làm nội ứng. - Giáo viên bổ sung: Chúng còn tổ chức những đạo quân, chúng còn bắt liên lạc với lái buôn - Tổ chức các đạo quân nội ứng. Đuypuy. (Tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hóa vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm lược Bắc Kỳ. Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kỳ thì Đuypuy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kỳ tháng 11/1872. ỷ thế nhà Thanh, Đuypuy tự tiện cho tầu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và Thổ phỉ dưới trướng Đuy-puy còn cướp gạo của Triều đình, bắt quan lính và dân đem xuống tầu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy đang Quan hệ giữa Triều đình và Pháp trở nên căng gây rối ở Hà Nội thực dân Pháp đem thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang quân ra Bắc. gây rối ở Hà Nội bọn thực dân hiếu chiến Pháp ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc. Đội quân
- do Đại úy Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kỳ. * Hoạt động 3: Cả lớp/cá nhân - GV yêu cầu học sinh theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần 1 (1873). - Ngày 5/11/1873 đội quân Tàu chiến - Học sinh theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá của quân Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ. đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân + Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Gácniêra ta. đến Hà Nội. Ngay ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kỳ đã giao cho Gác-ni-e-ra - Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu toàn quyền hành động, nên sau khi đội quân thư cho Tổng đốc thành Hà Nội. vời được Đuy-puy quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16/11/1873 sau khi có viện binh Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng - Không đợi trả lời 20/11/1873 Pháp thuế quan mới. Sáng ngày 19/11 gửi tối hậu tấn công thành Hà Nội → chiếm thư cho Nguyễn Tri Phương (tổng đốc thành được thành sau đó mở rộng đánh Hà Nội) yêu cầu phải giải tán quân đội, nộp chiếm các tỉnh đồng Bằng Sông khí giới..., không đợi trả lời, sáng ngày Hồng. 20/11/1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân Triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm đoạt thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên (23-11), Phủ ý (26-11), Hải Dương (3/12); Ninh Bình (5/12), Nam Định (12/12/1873). - Giáo viên dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp nhân dân Bắc Kỳ 3. Phong trào kháng chiến ở Bắc đã kháng chiến như thế nào? Vào phần 3, Kỳ trong những năm 1873 - 1874. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kỳ trong những năm 1873 – 1874. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kỳ, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao? Yêu cầu học sinh theo dõi SGK để trả lời câu
- hỏi: - Học sinh theo dõi SGK: sau đó trả lời câu hỏi: - Giáo viên nhận xét, bổ sung: + Khi pháp nổ súng đánh thành Hà Nội: 100 - Triều đình: nghĩa binh triều đình đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng tại Ô Quan Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 Trưởng. Giáo viên cung cấp thêm tư liệu về Ô binh lính đã chiến đấu và hi sinh anh Quan Trưởng. Đây là một trong những cửa Ô dũng tại ô Quan Trưởng. còn sót lại của tòa thành Thăng Long cũ, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749) đến năm Gia Long thứ 3 được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay. (Giáo viên có thể cho học sinh xem ảnh của Ô Quan Trưởng hoặc trình chiếu powerpoint). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửa phụ 2 bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà, tên gọi một phường thời Lê bao gồm khu vực Hàng Chiếu, Thanh Hà, Đào Duy Từ. Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20/11/1873 khi Pháp đánh thành Hà Nội, chúng đã kéo quân từ dưới tàu chiến dưới bến sông Hồng lên, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên chưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh, để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng nhân dân đổi gọi cửa ô là ô Quan Chưởng. Từ bấy đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan Chưởng vẫn còn đó như di - Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri tích lịch sử. Phương chỉ huy quân sỹ chiến đấu + Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương dũng cảm → Nguyễn Tri Phương hi đã đối thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm. sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân - Giáo viên dừng lại cung cấp cho HS tư liệu triều đình nhanh chóng tan rã. về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương
- đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp lũy của ông lúc đó đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng. Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng đại đồn Chí Hòa để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ. Lần thứ 3 vào năm 1872, ông được triều đình điều đi giữ chức Tuyên sát đổng sứ đại thần, thay mặt triều đình xem xét việc quân sự ở Bắc Kỳ, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi, lần này liệu ông có giữ được thành Hà Nội không? Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Thành cao, hào sâu giờ đây không còn là biện pháp phòng thủ tối ưu nữa, nó chỉ phù hợp với thời Trung đại khi mà vũ khí của đối phương còn thô sơ (cung tên, giáo mác) vì vậy mặc dù chiến đấu anh dũng, Nguyễn Tri Phương đã lên cửa Thành phía Nam trực tiếp chỉ huy cuộc chiến đấu; song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng. Thực dân Pháp đã dùng thuốc Tây của chúng để chữa trị hòng mua chuộc ông nhưng ông đã xé băng, nhịn ăn gần một tháng và mất, thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng về phòng thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại. Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào? * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK
- phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Kỳ. - Học sinh theo dõi SGK, trả lời câu hỏi - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Nhân dân không được triều đình kêu gọi, trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân (liên hệ sau này Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến) nhân dân tự động kháng chiến. + Ngay từ khi Pháp chưa đánh thành Hà Nội - Phong trào kháng chiến của nhân nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ dân: thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán lương thực, thực phẩm cho giặc. + Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân + Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội chủ động kháng chiến, không hợp tiếp tục kháng chiến. Các sỹ phu văn thân yêu tác với giặc. nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp. Khi Pháp mở rộng đánh chiếm các tỉnh, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (phần chữ nhỏ SGK trang 120) → buộc Pháp phải rút + Khi thành Hà Nội thất thủ nhân về cố thủ tại các tỉnh lỵ. Cùng lúc đó quân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh Pháp tại Hà Nội quân ta bao vây uy hiếp buộc đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà chiến đấu → buộc Pháp phải rút về Nội, bị quân ta phục kích tại Cầu Giấy, giết các tỉnh lỵ cố thủ. chết Gácniê làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21/12/1873. + Ngày 21/12/1873 quân ta phục kích - Giáo viên dùng lược đồ trận Cầu Giấy để địch ở Cầu Giấy, Gácniê tử trận → tường thuật diễn biến trận phục kích (phần Thực dân Pháp hoang mang chủ chữ nhỏ SGK trang 121). Chiến thắng Cầu động thương lượng với triều đình. Giấy có ý nghĩa lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn khích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kỳ bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi. * Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân
- - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung cơ bản của hiệp ước trong sách giáo khoa, và đánh giá về hiệp ước. Giáo viên cung cấp thêm thông tin sau hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm - Năm 1874 triều đình ký với thực 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp toàn bộ 6 tỉnh Nam Kỳ cho Pháp. đất nước Việt Nam. - Học sinh đánh giá về hiệp ước Giáp Tuất 1874 - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Đây là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam Kỳ trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ phía các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến ngày càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ - Tĩnh. “Dập dìu trống đánh cờ xiêu Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây” Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hòa” sang chủ hòa vô điều kiện của nhà Nguyễn. - Giáo viên dẫn dắt: Sau hiệp ước 1874 Pháp → Hiệp ước gây nên làn sóng bất rút khỏi Bắc Kỳ, gần mười năm sau chúng bình trong nhân dân → Phong trào mới mở cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần hai để kháng chiến kết hợp giữa chống hiểu được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ thực dân với chống phong kiến đầu lần hai và cuộc kháng chiến của nhân dân ta. hàng. Chúng ta cùng tìm hiểu phần II.
- Hoạt động 1: Cả lớp II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc - Giáo viên cung cấp kiến thức: cuộc xâm Kỳ lần thứ hai. Cuộc kháng chiến lược lần này của Pháp kịch bản tương đối ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong giống lần một. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XIX những năm 1882 - 1884 nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết 1. Quân Pháp đánh Hà Nội và các thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu tỉnh Bắc Kỳ lần thứ hai 1882 xâm lược toàn bộ Việt Nam. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để thấy được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần thứ hai: - Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình - HS theo dõi SGK quá trình Pháp xâm lược Huế vi phạm hiệp ước 1874 để lấy Bắc Kỳ lần hai, trình bày trước lớp. cớ kéo quân ra Bắc - Giáo viên bổ sung kết luận: + Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc Kỳ. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874 đế - Ngày 3 - 4 - 1882 Pháp bất ngờ đổ lấy cớ kéo quân ra Bắc. bộ lên Hà Nội + Ngày 3 - 4 - 1882 quân Pháp do Đại tá Hải - Ngày 25 - 4 - 1882 Pháp nổ súng Quân Rivie chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. chiếm thành Hà Nội. Ngày 25 - 4 sau khi được tăng viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. - Chưa hết thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành. Quân Pháp cướp nhiều vàng bạc, châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt thuốc đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản doanh. - Giáo viên dừng lại khai thác hình 56: Quân Pháp chiếm thành Hà Nội xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên để học sinh thấy được kinh đô xưa ngàn năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo. Chúng đã xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên uy nghi của Thăng Long thành. Quân Pháp còn chiếm sở thương chính, dựng lên chính quyền tay sai để tạm thời cai
- quản thành Hà Nội. - Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là mất cảnh giác. Rivie đã cho quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3 - 1883). Giáo viên phân tích: khác với lần một sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp đã chiếm mỏ than Quảng Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết. - Giáo viên dẫn dắt: Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần hai nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào? Kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2. - Tháng 3 - 1883 Pháp chiếm mỏ * Hoạt động 2: Cả lớp / cá nhân than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định - Giáo viên: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược lần hai kịch bản tương tự như lần đầu giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK để thấy được quan quân triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến như thế nào? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả lời - Giáo viên bổ sung, kết luận: 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ kháng chiến (1882) - Vừa đặt chân đến Hà Nội (4/1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân trong thành và phá hủy các công sự phòng thủ trên mặt - Quan quân triều đình và Hoàng thành. Mờ sáng ngày 25/4, Rivie gửi tối hậu Diệu chỉ huy quân sỹ chiến đấu anh thư cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành. dũng bảo vệ thành Hà Nội → thành Hạn trả lời thư chưa hết, chúng đã nổ súng mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình đánh thành, quan quân triều dình do Hoàng hoang mang cầu cứu nhà Thanh. Diệu chỉ huy kiên quyết chống lại, Hoàng Diệu xông lên thành chỉ huy quân sỹ chống cự. Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì bỗng dưng kho thuốc đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho quan quân Hoàng Diệu dao động, hàng ngũ rối loạn, thừa cơ đó, quân Pháp đội nhập chiếm thành, đại
- quân tan rã. Hoàng Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gửi triều đình, rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Văn Miếu (dưới chân cột cờ Hà Nội ngày nay) nêu cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với Thành. Giáo viên cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu (giới thiệu chân dung Hoàng Diệu (hình 57 SGK trang 123). Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam. Sinh ra trong một gia đình nho học, có tài văn chương, đỗ đạt cao (Năm 1851 đỗ phó bảng, được bổ nhiệm làm quan). Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng đời riêng ông hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền bạc và với ông không ai dám đến của công để kêu xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội, ông đã lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề nghị việc phòng chống giặc vì theo ông Hà Nội là yết hầu của Bắc Kỳ và cũng là nơi then chốt của nước ta, nếu Hà Nội mất thì các tỉnh sẽ mất theo, nhưng vua Tự Đức đã làm thinh. Đến khi Hà Nội bị uy hiếp, ông đã một mặt xin triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới nghiêm và thông báo các tỉnh đề phòng, nhưng trong khi Hà Nội đang dầu sôi, lửa bỏng thì triều đình lại yêu cầu triệt binh “để người Pháp khỏi nghi ngờ” nhưng ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn khí tiết. Trong di biểu ông viết trước khi chết vẫn tỏ lòng khâm phục Nguyễn Tri Phương một tấm gương sáng chói của người từng giữ thành. “Lòng có trung thề với Long thành Xin đi theo hương hồn Tri Phương dưới đất”
- + Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh chóng tan rã, thì phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn tiếp tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội. Đội quân của Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân dân tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa các hoạt động chống Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ trang 123). * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật về chiến thắng Cầu Giấy (theo SGK). - Giáo viên khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, nếu có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi, giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ. Hai trăm tên địch sống sót sau trận đánh chạy thục mạng về cố thủ tại Đồn Thủy, run sợ chờ đợi những đòn sấm sét của quân ta. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau: “Thực là một cuộc sống kinh khủng đối với một dúm người từng đêm chờ - Nhân dân dũng cảm chiến đấu đợi kết liễu cuộc đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có chống Pháp bằng nhiều hình thức: lệnh chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai, Nam Định. + Các sỹ phu không thi hành mệnh Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt hết kháng chiến. quân địch giải phóng Hà Nội và Bắc Kỳ của + Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích nhân dân ta. Nhưng triều đình vẫn ảo tưởng cực kháng chiến bằng nhiều hình có thể thu hồi Hà Nội như mười năm về trước thức sáng tạo. bằng con đường thương thuyết hòa bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công, nhưng lúc + Tiêu biểu có trận phục kích Cầu này tình hình đã khác trước. Lần trước do Giấy lần hai 19 - 5 - 1883 → Rivie không có điều kiện nên Pháp chủ động hòa, bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu còn lần này - nhu cầu thuộc địa ngày càng cấp của nhân dân.
- thiết, trong điều kiện cho phép Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam. Chúng gửi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế. - Giáo viên dẫn dắt: Thực dân Pháp tấn công Thuận An như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III. III. Thực dân Pháp tấn công * Hoạt động 1: Cả lớp Thuận An, hiệp ước 1883 và 1884 - Giáo viên dùng lược đồ cuộc kháng chiến 1. Quân Pháp tấn công cửa biển chống Pháp xâm lược giới thiệu về cửa biển Thuận An Thuận An: cách kinh đô Huế khoảng 20km, từ cửa biển có thể theo dọc sông Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng thủ trọng yếu của Huế, được mệnh danh là cổ họng của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế. - Học sinh theo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của Thuận An đối với Huế. - Giáo viên giảng giải: trước thái độ ảo tưởng của triều đình Huế thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thù”, vạch kế hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu hàng. * Hoạt động 2: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được hoàn cảnh lịch sử và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận An. - Học sinh theo dõi SGK trình bày trước lớp. + Nhân lúc Tự Đức qua đời (17 - 7 - 1883) Triều đình còn đang bận rộn chọn người kế vị + Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình (vì Tự Đức không có con) thực dân Pháp đã lục đục → Pháp quyết định đánh quyết định đánh thẳng vào Huế. Huế. + Ngày 18 - 8 - 1883 hạm đội Pháp do đô đốc - Ngày 18 - 8 - 1883 Pháp tấn công Cuốc Bê chỉ huy đã tiến vào cửa Thuận An Thuận An. “Cổ họng kinh đô Huế”. Cuốc Bê gửi tối hậu
- thư đòi triều đình phải giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4 giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm. Chiều ngày 20 - 8 - 1873 - Chiều ngày 20 - 8 - 1873 Pháp đổ đổ bộ lên bờ, quân ta chống trả quyết liệt các bộ lên bờ. trấn thủ Thuận An như Lê Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm - Tối 20 - 8 - 1873, chúng làm chủ Hoành, Nguyễn Trung và nhiều binh sỹ vô Thuận An. danh khác đã hy sinh trong chiến đấu, tối 20/8/1873, Pháp làm chủ được các pháo đài ở Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những Hiệp ước đầu hàng. * Hoạt động 1: 2. Nhà nước phong kiến Nguyễn - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo sụp đổ. Hai Hiệp ước 1883 và khoa. Hoàn cảnh ký kết và nội dung của Hiệp 1884. ước 1883 và 1884? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả lời. * Hoàn cảnh lịch sử: - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận: - Nghe tin Pháp tấn công Thuận An + Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình triều đình Huế vội xin đình chiến. Huế vô cùng bối rối, bèn cử đại diện là Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều - Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình, Cao ủy Pháp Hác Măng (đại diện cao đình Cao ủy Pháp Hác Măng tranh cấp của Pháp) đi ngay lên Huế đặt điều kiện thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. Triều đình Huế cử cho một Hiệp ước mới. Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, nhưng thực ra là để nhận các - Ngày 25 - 8 - 1883 bản Hiệp ước điều kiện do Hác Măng đưa ra 25 - 8 - 1883 mới được đưa ra buộc đại diện bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc triều triều Nguyễn phải ký kết. đình Huế phải ký kết. + Giáo viên có thể yêu cầu 1 học sinh đọc to nội dung Hiệp ước Hác Măng, hoặc trình * Nội dung Hiệp ước Hác Măng: chiếu trên Papoi nội dung cơ bản của Hiệp + Thừa nhận sự “bảo hộ” của Pháp ước Hác Măng. trên toàn cõi Việt Nam. Giáo viên phân tích thêm: Theo các nội dung • Nam Kỳ là thuộc địa của Hiệp ước Việt Nam mất quyền tự chủ • Bắc Kỳ là đất bảo hộ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, • Trung Kỳ là triều đình quản lý.
- mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao + Đại diện của Pháp ở Huế trực của Việt Nam đều do Pháp nắm. ở Trung Kỳ tiếp điều khiển các công việc ở do triều đình cai quản, song trên thực tế đại Trung Kỳ. diện của Pháp, khâm sứ ở Huế trực tiếp điều + Ngoại giao của Việt Nam do Pháp khiển các công việc ở Trung Kỳ, viên này có nắm giữ. quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết. + Quân sự: Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kỳ và toàn quyền xử lý * Hoạt động 2: Cá nhân quân Cơ Đen, triều đình phải nhận - Giáo viên đặt câu hỏi: Hiệp ước Hác Măng các huấn luyện viên và sỹ quan chỉ chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá? huy của Pháp, phải triệt hồi binh - Học sinh suy nghĩ trả lời. lính từ Bắc Kỳ về kinh đô (Huế). - Giáo viên nhận xét, kết luận: Với bản Hiệp + Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm ước Hác Măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi soát toàn bộ các nguồn lợi trong sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng nước. thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Giáo viên có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu → Việt Nam trở thành một nước như không còn gì để mất nữa, có chăng chỉ thuộc địa nửa phong kiến. còn lại một triều đình hữu danh, vô thực. * Hoạt động 3: Cả lớp - Giáo viên dẫn dắt: Hiệp ước Hác Măng, triều đình Huế coi như đã phản bội lại nhân dân cả nước, mặc dù vậy quân dân ngoài Bắc vẫn quyết tâm kháng chiến đến cùng. Lệnh triệt binh của triều đình không ai nghe theo, nhiều trung tâm kháng chiến vẫn tiếp tục hình thành, các toán nghĩa binh do các quan lại chủ chiến đã phối hợp với các lực lượng quân Thanh (kéo sang từ mùa thu 1882 liên tiếp quấy đảo, tiến công quân Pháp gây cho chúng nhiều thiệt hại. Để chấm dứt chiến sự, tháng 12 - 1883 Pháp buộc phải tiến hành các cuộc hành binh nhằm tiêu diệt các ổ đề kháng còn sót lại. Đồng thời - Ngày 6 - 6 - 1884 Pháp ký tiếp với
- tiến hành thương lượng để loại trừ sự can triều đình Huế bản Hiệp ước thiệp của nhà Thanh, Chính phủ Pháp đã cử Patơnốt, nhằm xoa dịu dư luận và Patơnốt sang Việt Nam và cùng triều đình mua chuộc bọn phong kiến. Huế ký một Hiệp ước mới vào ngày 6 - 6 - 1884. Nội dung chủ yếu như Hiệp ước Hác Măng song có sửa chữa một số điều: Trả lại cho nhà Nguyễn 3 tỉnh ở phía Bắc là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bình Thuận ở phía Nam (theo Hiệp ước Hác Măng thì Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh sát nhập vào Bắc Kỳ, còn Bình Thuận sát nhập vào Nam Kỳ. Nhà Nguyễn chỉ kiểm soát từ Đèo Ngang (phía Bắc) đến Khánh Hòa (phía Nam). 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Giáo viên có thể củng cố bài giảng bằng một số câu hỏi: + Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam t ới gần 30 năm: 1858 - 1884. + Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chi ến ch ống th ực dân Pháp xâm lược. + Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. - Học sinh suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời. - Giáo viên bổ sung giúp học sinh nắm được những vấn đề sau: + Sở dĩ Pháp phải kéo dài chi ến tranh xâm l ược Vi ệt Nam là do đi đ ến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cự quy ết li ệt, ngoan c ường c ủa nhân dân ta. + Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất b ại, tri ều Nguy ễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884. + Nguyên nhân thất bại: - Lực lượng chênh lệch: Giáo viên có thể trình chiếu trên Papoi hoặc cho học sinh quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. Giáo viên khắc sâu sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Lực l ượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là: “dân ấp, dân lân”, với nh ững vũ khí thô s ơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, h ỏa mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhu ệ:
- Thằng Tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu chiếc, tàu đồng, súng nổ. - Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát. - Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân. + ý nghĩa: - Thể hiện tinh thần yêu nước, ý trí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc. - Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của th ực dân Pháp → khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. + Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một ph ần trách nhi ệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất y ếu nhà Nguy ễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu, nhưng việc mất nước có phải là t ất y ếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm l ược nh ưng t ại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: Trong bối cảnh lúc đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn mất nước. ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguy ễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để m ất nước, vì v ậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất n ước. GV có thể liên hệ thực tế. - Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến năm 1873)
15 p | 2431 | 243
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX
16 p | 1856 | 191
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)
24 p | 2912 | 163
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
8 p | 1297 | 101
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)
7 p | 1224 | 77
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921)
15 p | 1487 | 74
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
13 p | 1455 | 73
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại ( từ năm 1917 đến năm 1945)
19 p | 1036 | 64
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 7: Những thành tựu văn hóa thời cận đại
5 p | 1400 | 56
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 10: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
11 p | 1160 | 55
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 13: Nước Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
14 p | 623 | 52
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 12: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939)
8 p | 832 | 50
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
13 p | 935 | 44
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
8 p | 782 | 39
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
8 p | 926 | 36
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
8 p | 629 | 32
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
14 p | 512 | 31
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn