intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 21 bài: Vợ Nhặt - Kim Lân

Chia sẻ: Dinh Lu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

1.629
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác phẩm giúp chúng ta hiểu được khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa nhưng con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. Giáo án ngữ văn 12: Tổng hợp giáo án về tác phẩm Vợ Nhặt - Kim Lân sẽ giúp các thầy cô và các bạn học sinh có thêm tư liệu đê xây dựng bài học của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 12 tuần 21 bài: Vợ Nhặt - Kim Lân

  1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12 VỢ NHẶT – KIM LÂN I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trước nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa nhưng con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Kĩ năng. - Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn xuôi. - Hoàn thiện kĩ năng cảm nhận, đánh giá, phát biểu ý kiến cá nhân, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tự học, tự nêu vấn đề. 3. Thái độ. - Bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, niềm tin yêu vào cuộc sống. - Trân trọng những giá trị thực tại hướng tới tương lai. II. Yêu cầu của bài dạy. 1. Kiến thức của học sinh. a. Kiến thức về CNTT. - Học sinh đã được làm quen với các bài giảng trên máy chiếu.
  2. b. Kiến thức chung về môn học. - Học sinh đọc tác phẩm; soạn bài 2. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học. a. Trang thiết bị liên quán đến công nghệ thông tin. - Máy tính, máy chiếu, bảng chiếu. - Phần mềm: offit: 2003. b. Trang thiết bị khác - Bảng ghi truyền thống III. Chuẩn bị cho bài giảng. 1. Chuẩn bị của giáo viên. - Chuẩn bị giáo án, các phai ảnh có liên quan đến giờ dạy. - Chẩn bị phòng máy, các thiết bị có liên quan. 2. Chuẩn bị của học sinh. - Soạn bài đầy đủ, dựa vào câu hổi sách giáo khoa. IV. Nội dung và tiến trình giờ giảng. 1. Tổ chức lớp: - Kểm tra sĩ số:..( 1 phút ).................. 2. Kiểm tra bài cũ ( 3 – 5 phút ) - Tên học sinh: A4: Lê Văn Long; A5: Nguyễn Hoàng Tuyền,;’ A6 Nguyễn Văn Quân.
  3. - Câu hỏi: Sức sống tiềm tàng của nhân nật Mị trong tác phẩm được thể hiện qua những bối cảnh cụ thể nào? Ý nghĩa của việc miêu tả sức sống tiềm tàng của nhân vật? - Đáp án: Sức sống tiềm tàng của nhân vật được thể hiện qua hai bối cảnh cụ thể: Đêm tình mùa xuân và việc cởi trói cho A Phủ. Miêu tả sức sống tiềm tàng của nhân vật nhà văn hướng tới ca ngợi vẻ đẹp và sức sống tâm hồn mạnh liệt của nhân dân Tây Bắc. đồng thời thể hiện một phần ghía trị nhân đạo của tác phẩm. 3. Bài mới. Giới thiệu bài: Cùng viết về số phận, cảnh ngộ của những người lao động nhưng mỗi nhà văn có cách khám phá và thể hiện riêng, ở tác phẩm vợ chồng A Phủ đó là cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi dưới sự áp bức bóc lột của thức dân và phong kiến thì ở Vợ nhặt ta sẽ gặp những người dấn trong một hoàn cảnh khốn cùng- nạn đói năm 1945- và những vẻ đẹp tâm hồn cao đẹp đầy nhân hậu của họ. Nội dung bài mới. CÔNG VIỆC CỦA THẦY VÀ TRÒ TG NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1. TÌM HỂU CHUNG. I. TÌM HỂU CHUNG. GV: GIỚI THIỆU CHÂN DUNG NHÀ VĂN BẰNG MÁY CHIẾU.
  4. 2’ 1. Tác giả. - Tên thật Nguyễn Văn Tài, sinh 1920, GV: Yêu cầu học sinh căn cứ vào mất năm 2007. phần tiểu dẫn trả lời câu hỏi sau: - Quê Tân Hồng – Từ Sơn – Bắc Ninh ? Tiểu dẫn có mấy ý chính. Tóm tắt - Chỉ học hết tiểu học, tham gia viết nội dung của mỗi ý? văn từ năm 1941, năm 1944 tham gia HS. Hoạt động cá nhân. hội văn hoá cứu quốc. Làm báo, viết văn, diễn kịch, đóng phim phục vụ GV. Gọi học sinh trả lời câu hỏ gọi kháng chiến. bổ sung và hoàn thiện bằng lời giảng. - Văn chương của Kim Lân tập trung HS. Tự khái quát các ý chính ở cột ở mảng đề tài nông thôn với lối viết bên. chân thật, ngôn ngữ giản dị, cách kể truyện rất duyên. 2. Tác Phẩm. a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác. - Rút trọng tập Con chó xấu xí ( 1962) - Tiền thân từ Tiểu thuyết Xóm ngụ cư viết sau cách mạng tháng tám. GV: yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi * Từ tiểu dẫn chúng ta đã có định sau: hướng về đặc điểm văn chương của ? Hai nội dung trên định hướng cho Kim Lân và bối cảnh lịch sử của thiên em điều gì khi tìm hiểu tác phẩm? truyện - nạn đói năm1945 và cũng là
  5. HS. Hoạt động cá nhân, trả lời đảm năm cách mạng tháng tám thành công bảo các ý (*) với vai trò chủ yếu của người nông dân. GV. Yêu cầu học sinh tóm tắt tác 3’ b. Tóm tắt, phát hiện bố cục, nêu chủ phẩm theo sự việc và nhân vật. đề và cách tìm hiểu tác phẩm. HS. Làm việc cá nhân, trình bày - Tóm tắt: Truyện xoay quanh sự việc trước lớp. Tràng “nhặt” được vợ sự việc tạo nên GV. Củng cố. GV trình chiếu nội những ngạc nhiên cho xóm ngụ cư, dung ở cột bên bằng máy chiếu. cho bà mẹ Tràng và ngay cả Tràng, người trong cuộc. Có thể tóm lại như sau: + Chỉ hai lần gặp với hai câu đùa và 4 bát bánh đúc Tràng đã lấy được vợ. + Tràng dẫn vợ về nhà ở xóm ngụ cư vào một buổi chiều chạng vạng làm xôn xao cả xóm + Mẹ Tràng vừa mừng vừa tủi. + Sáng hôm sau bối cảnh xung quang Tràng và tâm trạng của mỗi người trong nhà Tràng đều đổi khác. GV: Từ nội dung đã tóm tắt hãy phát - Bố cục và mạch truyện. 4 đoạn theo hiện bố cục, nội dung từng phần và cách sắp xếp của tác giả: mạch truyện. + Đ1. (Từ đầu đến...thế mà thành vợ HS. Thảo luận nhóm 4 trả lời sau 01 thành chồng.) Tràng đưa người phụ nữ
  6. phút. ( nhặt được ) về nhà gặp mẹ. GV. Hướng dẫn học sinh sau đó + Đ2. ( Từ “ ít lâu nay, hắn xe trình chiếu nội dung ở cột bên thóc...đến... đánh một bữa no nê rồi bằng máy chiếu. đẩy xe bò về”) Hoàn cảnh gặp nhau, HS. Ghi nhớ nhanh. đánh dấu vào nên vợ nên chồng. SGK. Đ3. ( Từ “ Tràng chợt dừng lại, lắng nghe...đến,...nước mắt của chảy ròng ròng” ) Tình thương của bà mẹ nghèo đối với hai vợ chồng mới cuới. Đ4. ( cón lại) Những con người cơ cực, tủi hờn nhen nhóm nềm tin ở tương lai. - Mạch truyện được đẫn dắt tự nhiên theo thời gian cùng diễn biến tâm lí của nhân vật. GV: yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi 2’ sau. - Chủ đề và cách tiếp cận hiểu. ? Những vấn đề lớn được đặt ra trong + Chủ đề: Số phận con người trước tác phẩm này là gì? Tìm hiểu những nạn đói; Sự khát khao tổ ấm gia đình. vấn đề đó theo cách nào? ( Dựa vào + Tìm hiểu qua tình huống truyện và phần ghi nhớ sgk) tâm lí nhân vật để làm rõ chủ đề. HS. Thảo luận 2 phút, trình bày GV. Định hướng, gợi mở, củng cố. GV. Nêu câu hỏi định hướng để học
  7. sinh xây dựng bố cục bài học: * Bố cục chung của phần II. Như sau. ? Theo các em ở phần tìm hiểu nội 1. Nhan đề, tình huống truyện. dung và nghệ thuật ta sẽ chia các đề 2. Vấn đề số phận con người trước cái mục như thế nào cho thích hợp? đói. HS. Phát biểu ý kiến cá nhân. 3. Niềm khát khao tổ ấm gia đình của GV. Định hướng. Trình chiếu bố các nhân vật. cục chung của phần này bằng máy 4. Những thành công về nghệ thuật chiếu theo cột bên. của Kim Lân. HOẠT ĐỘNG 2: T×m hiÓu chi tiÕt. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT. GV. Nêu các câu hỏi. 10’ 1. Nhan đề, tình huống truyện. ? Anh ( chị ) suy nghĩ như thế nào về - Nhan đề truyện đã gợi cho ta nhiều nhan đề của truyện? Theo em truyện suy nghĩ về số phận của con người. (nhặt vợ ) có thể xẩy ra không? xưa nay, nói đến chuyện “ vợ, con” là HS. Trả lời cá nhân. chuyện cả một đời con người. GV. Củng cố. - Nhan đề cũng chính là tình huống trong truyện. + Tràng một nhân vật xấu, nghèo, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát lại lấy ? Phân tích ý nghĩa của tình huống được vợ, lấy vợ dễ dàng. truyện đối với việc thể hiện nội dung + Tràng lấy vợ giữa lúc đói quay, đói và ý nghĩa của tác phẩm? quắt. Tình huống này vừa gợi sự xót
  8. HS. Trả lời cá nhân. thương đồng thời cũng để người ta GV. Gọi bổ sung và củng cố. ngưỡng mộ niềm khát khao tổ ấm và hạnh phúc của các nhân vật trong truyện. GV. Yêu cầu học sinh thảo luận các 20’ 2. Vấn đề số phận con người trước hỏi sau: cái đói. ? Nạn đói năm 1945 đã được tái hiện - Nạn đói được miêu tả ngay ở đầu như thế nào trong tác phẩm? truyện bằng những câu văn giàu sức gợi tạo ấn tượng về một thảm cảnh của con người. Cái đói bao chùm khung cảnh xóm ngụ cư, bao chùm lên hạnh phúc của Tràng. Những bóng người “ Xanh xám như những bóng GV. Trình chiếu cho học sinh tham ma” “ dật dờ như những bóng ma” “ khảo cảnh đói năm 45. Chết như ngả dạ” “ không kí vẩn mùi rác rười và mùi gây của xác người chết”; “ ngõ xóm tố xẫm” “ ngăn ngắt”... - Thị chỉ mấy hôm đã thay đổi vì đói ? Nạn đói đó đã tác động như thế nào “ Rách như tổ đỉa”; “ trên khuôn mặt đến đời sống các nhân vật trong tác lưỡi cày chỉ có hai con mắt”. phẩm? - Vì đói mà Thị theo Tràng với bốn bát bánh đúc, tất cả phần danh dự được đặt sau cái vật chất “ nhỏ nhoi”. - Tràng “ nhặt vợ” nhưng vẫn thấy “
  9. Chợn”. - Mẹ Tràng biết rằng vì đói con mình ? Em nhận xét gì về số phận con mới có vợ, nhưng vẫn lo “ Không biết người trước cái đói? chúng cố nuôi nổi nhau qua cái đận này không” * Số phận con người thật mỏng manh trước cái đói. GV. Yêu cầu học sinh thảo luận các 30’ 3. Niềm khát khao tổ ấm gia đình câu hỏi sau? của các nhân vật. - Nhóm 1: Phân tích tâm trạng nhân - Tràng vật Tràng từ lúc quyết định “ nhăt” Quyết định “ nhặt vợ “ một quyết vợ đến hết? định liều lĩnh, bản thân Tràng cũng thấy “chơn”. Nhưng anh ta “ chậc kệ”; trên đường về xóm ngụ cư khuôn mặt của Tràng “ phởn phơ” với những ý nghĩ thật đáng quý: “ Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn và người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ,lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”; Sáng hôm
  10. sau Tràng bước ra sân khi mội vật đều thay đổi : “ Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bố với cái nhà của hắn lại lùng......hắn cũng muốn làm một việc gì để góp phần tu sửa lại căn nhà”. Tràng lấy vợ là một quyết định liều lĩnh nhưng rõ ràng nó xuất phát từ niềm khát khao hạnh phúc gia đình của nhân vật. - Thị Theo Tràng về cũng liều lĩnh, có phần chơ cháo, theo Tràng trước hết là vì miếng ăn. Nhưng trên đường về xóm ngụ cư rõ ràng nhân cách của Thị đã sống dậy, Thị biết “ ngượng”; đến nhà Tràng, chứng kiến gia cảnh nghèo - Nhóm 2. Phân tích tâm trạng nhân xơ xác thị nén hơi thở dài trong cáo vật Thị từ lúc quyết định theo Tràng ngực lép kẹp: “ cái ngực gầy lep, nhô về? lên, lén một tiếng thở dài”; sáng hôm sau dưới con mắt của Tràng: “ rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn Từ việc phân tích hãy làm rõ niềm như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh.” khát khao tổ ấm gia đình trong mỗi nhân vật. Rõ ràng Thị theo Tràng không đơn
  11. giản vì miếng ăn mà còn xuất phát từ khát vọng có một tổ ấm gia đình. - Bà cụ Tứ . Việc có một người phụ nữ theo Tràng về làm vợ khiến bà mẹ ngạc nhiên. Nhưng sau khi hiểu ra cơ sự , bà cụ Tứ “ cúi đầu im lặng”. Sự im lặng đầy tâm trạng của bà mẹ từng trải vừa xót xa, vừa lo lắng nhưng cũng đầy thương cảm. Tình thương của bà cụ Tứ với vợ chồng Tràng mối bao dung làm sao “ biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua cơn đối khát này - Nhóm3. Tìm hiểu tâm trạng bà cụ không? “ Tứ từ lúc xuất hiện đến hết. Bắt đầu từ tình thương con trai, sau - Nhóm 4. Chú ý vào bối cảnh sáng đó đến tình thương con dâu. đó không hôm sau và bữa cơm đãi nàng dâu phải chỉ là tình thương của mẹ đối với của bà cụ. Từ đó hãy đánh giá về con mà là tình thương của những con nhân vật? người cùng cảnh ngộ, tình thương đồng loại. Tình thương của bà cụ Tứ vừ xuất hiện đã biến thành một nỗi lo tạo thành một tâm lí triền miên day dứt. Tác giả xoáy vào dòng ý nghĩ của bà mẹ: nghĩ đến bổn phận làm mẹ
  12. chưa tròn, nghĩ đến ông lão, nghĩ đến con gái út và nỗi khổ đời mình, nghị đến tương lai của con. Người đàn bà ấy còn biết làm gì trước một viễn cảnh không mấy sáng sủa của gia đình.. Cuối cùng bao nhiêu dồn tụ, lo lắng, bao nhiêu yêu thương của bà lão, được tác giả Kim Lân đặt vào đó một câu HS. Thảo luận phát biểu theo trình nói giản dị của bà: “ chúng mày lấy tự. nhau lúc này u thươn g quá!...”; GV. Củng cố theo từng nhân vật. Sáng hôm sau bà cụ nối toàn chuyện vui bên cạnh mâm cơm thảm hại ngày đói, tất cả đều thể hiện tấm lòng thương con, thương dâu của bà mẹ chân chất, đôn hậu. Trong bức ảnh nhợt nhạt của xã hội Việt Nam trước cái “đói quay”, “ đói quắt” năm 1945. bà cụ Tứ là một điểm sáng tươi đẹp. Như vậy ta thấy, trong bối cảnh của đói khát, trước bờ vực của cái chết. Bàng ấy con người vân dắt dìu nhau hướng tới một tổ ấm gia đình * Hình ảnh cuối truyện. Tác giả đã phát hiện ở những người nông đân khả năng hướng tới cánh
  13. mạng. Giữa cách mạng tháng tám và người nông đân đã có một điểm tương cận – hướng tới thay đổi số phận người nông dân mà trước hết là giải quyết nạn đói vấn đề cơ bản và trước mắt. GV: Nêu câu hỏi. ? Em suy nghĩ gì về hình ảnh: Bống cờ Việt Minh và tiếng trống thúc thuế ở cuối truyện? HS: Suy nghĩ cá nhân, trả lời. GV. Củng cố. GV. Yêu cầu học sinh trả lời câu hổi 10’ 4. Những thành công về nghệ thuật sau: của Kim Lân. ? Hãy phân tích và đáng giá cách dựng truyện, lối kể và cách xây dựng - Tác giả đã xây dựng được một tình nhân vật của nhà văn Kim Lân trong huống truyện độc đáo, tạo điều kiện
  14. tác phẩm? làm nổi bật tính cách của các nhân vật HS: Suy nghĩ cá nhân, trả lời. và hoàn cảnh. GV. Củng cố - Lối kể truyện mộc mạc, giản dị. Ngôn ngự được chắt lọc kĩ lưỡng từ ngôn ngữ đời thường tạo nên sức lôi cuốn và phong vị riêng rất Kim Lân. - Tác giả đã tạo được nét chân dung, tính các riêng của từng nhân vật và miêu tả sinh động những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng của nhân vật . Hoạt động 3. Tổng kết bài học. 2’ III. TỔNG KẾT. GV: Yêu cầu học sinh thảo luận trả 1. Nội dung. lời câu hỏi sau: Truyện không chỉ miêu tả nạn đói ? Em nhận thức được điều gì khi học thê thảm năm 1945 mà còn thể hiện xong tác phẩm trên cả hai phương được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diện: Nội dung và nghệ thuật? diệu của những ngưới nông dân. 2. Nghệ thuật. Nội dung đó được thể hiện bằng một tình huống truyện độc đáo, lối kể truyện mộc mạc, khác hoạ tâm lí và xây dựng nhân vật khá độc đáo.
  15. Hoạt động 4. Hướng dẫn làm bài tập 3’ IV. BÀI TẬP LUYỆN TẬP. GV: yêu cầu học sinh làm bài tập ở 1. Bài tập 1. nhà vào vở bài tập. - Học sinh tự xác định đoạn ấn tượng nhất nhưng phải đưa ra được những luận điểm thuyết phục. - Có thể phân tích đoạn thể hiện cái đói ở đầu tác phẩm hoặc diến biến tâm trạng bà cụ Tứ 2. Bài tập 2. - Học sinh biết lên kết giữa những vấn đề đặt ra trong tác phẩm với hoàn cảnh lịch sử xã hội để phân tích Hoạt động 5. Củng cố dặn dò. 2’ V. CỦNG CỐ DẶN DÒ. GV: Đặt câu hỏi củng cố: ? Bài học đã giúp em nhận thức được - Bµi häc ®· gióp ta c¶m nhËn s©u s¾c gì về cuộc sống con người ? h¬n mét giai ®în t¨m tèi cña lÞch sö d©n téc - n¨m 1945; c¶m nhËn ®­îc HS. Suy nghĩ độc lập, trả lời. gi¸ trÞ ®Ých thùc cña cuéc sèng - ®ã lµ GV Củng cố, dặn dò. t×nh yªu th­¬ng vµ niÒm tin ë t­¬ng lai; h¬n bao giê hÕt thÊy quý träng cuéc sèng h«m nay.
  16. - ChuÈn bÞ bµi häc: NghÞ luËn vÒ mét t¸c phÈm hoÆc ®o¹n trÝch v¨n xu«i. V. Nguồn tư liệu tham khảo: - SGK Ngữ văn 12 tập 2. NXB Giáo dục, 2008. - SGV Ngữ văn 12 tập 2. NXB Giáo dục, 2008. VI. Phân tích lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin. Với môn Ngữ văn, đặc biệt ở những bài đọc hiểu tác phẩm, công nghệ thông tin giữ vai trò như một phương tiện hỗ trợ. Ở bài học này công nghệ thông tin góp phần hỗ trợ, mở rộng các kênh giao tiếp giữa thầy và trò, khác sâu cho học sinh ấn tượng về tác giả và những vấn đề đặt ra trong tác phẩm; hỗ trợ về mặt thời gian, thay thế một phần các phương tiện giảng dạy cũ. PHẦN ỨNG DỤNG CNTT LỢI ÍCH. - Trình chiếu nhan đề, bố - Giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quan nhất đối với cục các phần mục bài bài học. giảng.
  17. - Phần trình chiếu ảnh minh - Giúp khắc sâu, hỗ trợ sự biểu đạt của Ngôn ngữ hoạ trong văn bản. - Phần mô hình hoá - Giúp cho học sinh dễ dàng cảm nhận văn bản. XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Ngày ..... tháng ....năm 2009 NGƯỜI SOẠN Kiều Văn Duẩn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1