intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ ( trích )

Chia sẻ: Lê Thùy Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

515
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ ( trích ) để nâng cao kĩ năng và kiến thức soạn giáo án theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình dạy học. Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ ( trích ) được soạn với hình thức 3 cột phù hợp quy định bộ GD và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ ( trích )

  1.  Đọc thêm :MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (Nguyễn Đình Thi) I. MỤCTIÊU Giúp học sinh 1. Về kiến thức - Giúp học sinh hiểu được quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, về thơ ca kháng chiến nói riêng, qua đó học sinh hiểu được mối liên hệ giữa thơ ca với kháng chiến và đặc trưng cơ bản của thơ ca. - Giúp học sinh đọc hiểu theo đặc trưng thể loại; Hệ thống luận điểm, luận cứ, bố cục và lập luận chặt chẽ. Thấy được nét đặc sắc của bài viết kết hợp phong cách chính luận- trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tuỳ bút, lí luận gắn với thực tế cuộc sống, có sức lay động thấm thía với người nghe người đọc. 2. Về kĩ năng: -Có kỹ năng đọc hiểu văn bản chân dung văn học,viết văn bản về một tác giả văn học 3. Về thái độ: Bồi dưỡng tâm hồn yêu văn chương II. CHUẨN BỊ 1.Chuẩn bị của giáo viên - Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12. Soạn giáo án - Phương án tổ chức lớp học : Đọc diễn cảm, gợi mở, thảo luận, bình giảng 2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hướng dẫn sách giáo khoa III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, sĩ số, tác phong học sinh. 2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Phạm Văn Đồng đã dùng những luận điểm nào để làm rõ vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc? Mục đích của việc đọc hiểu văn bản này? 3. Giảng bài mới: - Vào bài : (2 phút) Thơ ca là một loại hình nghệ thuật độc đáo phát khới từ trái tim và hướng đến trái tim con người. Trong lịch sử phát triển của nó, thơ ca được con người hiểu và nhận thức không hoàn toàn giống nhau. Ở nước ta, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, văn nghệ sĩ lúc bấy giờ không khỏi không còn những vướng mắc về mặt tư tưởng và quan niệm sáng tác. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn nữa, thơ ca phải cần được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. Trong hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc (tháng 9 năm 1949), Nguyễn Đình Thi đã tham gia tranh luận với bài “Mấy ý nghĩ về thơ”. Bài viết đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, thơ ca kháng chiến nói riêng. - Tiến trình bài dạy: THỜI HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG KIẾN THỨC GIAN GIÁO VIÊN HỌC SINH 5’ Hoạt động 1: Hoạt động 1 I/ Tiểu dẫn. Giáo viên giúp học 1.Tác giả: sinh nắm một số nội Học sinh tìm hiểu về Nguyễn Đình Thi(1924-2003) dung cơ bản trong tác giả, tác phẩm. sinh tại Luông- Pha- bang Lào, Ngữ văn 12 -1
  2.  phần trích dẫn. quê gốc làng Vũ Thạch nay là phố Bà Triệu Hà Nội. - Nguyễn Đình Thi là một nhà văn hoá, một nghệ sĩ đa tài: viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc, làm thơ, viết lí luận phê bình văn nghệ, biên khảo triết học. ở lính vực nào, ông cũng có những đóng góp đáng ghi Học sinh suy nghĩ trả nhận. lời 2. Tác phẩm: Em hãy nêu một số - Tiểu thuyết: Xung kích tác phẩm chính của (1951), Vào lửa (1966), Mặt Nguyễn Đình Thi? trận trên cao (1967), Vỡ bờ (tập I 1962, tập II 1970). - Thơ: Người chiến sĩ(1956), Bài thơ Hắc Hải(1958).. - Kịch: Con nai đen(1961), Hoa và Ngần (1975), Rừng trúc (1978), Nguyễn Trãi ở Học sinh suy nghĩ trả Đông Quan (1979). lời - Tiểu luận: Mấy vấn đề văn học (1956), Công việc của người viết tiểu thuyết(1964). Em hãy nêu hồn cảnh 3. Hoàn cảnh ra đời bài viết: ra đời của bài viết? - Tháng 9/1949, tại Việt Bắc mở Hội nghị tranh luận văn nghệ: Kịch của Lộng Chương, Văn của Nguyễn Tuân, Thơ Nguyễn Đình Thi nhằm nêu phương châm cách mạng hoá 13’ Hoạt động 2 tư tưởng, quần chúng hoá sinh hoạt, về chủ nghĩa hiện thực Học sinh suy nghĩ trả XHCN. Nguyễn Đình Thi trình lời bày quan niệm của mình trong Hoạt động 2 bài Mấy ý nghĩ về thơ. Đọc bài và trả lời bài II/ Đọc - Hiểu. viết đã trình bày mấy - Bài viết thể hiện những đặc nội dung chính? trưng cơ bản của thơ với 3 nội Có thể đặt tên cho dung chính: mỗi nọi dung ấy? + Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người. (đặc trưng cơ bản Đặc trưng cơ bản nhất nhất) của thơ: + Hình ảnh, tư tưởng và tính - Đặc trưng cơ bản chân thực của thơ. nhất của thơ là thể hiện + Ngôn ngữ thơ khác với ngôn tâm hồn con người. ngữ của các loại hình văn khác. - Giáo viên hướng dẫn - Quá trình ra đời của - Phần cuối tác giả bàn đến vấn học sinh tìm hiểu và một bài thơ: Rung động đề thơ tự do, thơ không vần. Ngữ văn 12 -2
  3.  trả lời các câu hỏi thơ -> Làm thơ Câu 1: trong Sách giáo khoa. + Rung động thơ: là -Đặc trưng cơ bản nhất của thơ -Học sinh phát hiƯn khi tâm hồn ra khỏi là biểu hiện tâm hồn con ngư- những câu văn cho trạng thái bình thường ời. Điều khẳng định đó được thấy NguyƠn Đình do có sự va chạm với thể hiện qua một câu hỏi tu từ Thi đã chứng tỏ thơ thế giới bên ngoài và mang tính khẳng định: “Đầu xuất phát từ tâm hồn bật lên những tình ý mối của thơ ca có lẽ ta đi tìm con người? mới mẻ. bên trong tâm hồn con người + Làm thơ: là thể chăng?”. Trước khi có thơ tâm hiện những rung động hồn con người phải có những của tâm hồn con người “rung động thơ”, sau đó mới bằng lời nói (hoặc chữ “làm thơ”. Rung động thơ có viết ) được khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường; do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những Những đặc điểm của tình ý mới mẻ. Làm thơ tức là ngôn ngữ - hình ảnh thể hiện sự rung động tâm hồn thơ: bằng lời hoặc những dấu hiệu Gồm thay cho lời nói. Những lời, + Phải gắn với tư tưởng những chữ ấy phải có sức - tình cảm mạnh truyền cảm tới người đọc Những đỈc trưng cơ + Phải có hình ảnh. thơ khiến “mọi sợi dây của tâm bản khác cđa thơ đã ( Vừa là hình ảnh thực, hồn rung lên”. đưỵc NguyƠn Đình sống động, mới lạ về sự Câu 2: Thi triĨn khai như thế vật vừa chứa đựng cảm - Những đặc trưng cơ bản khác nào? xúc thành thực) của thơ như hình ảnh, cảm xúc, Cho học sinh thảo tư tưởng, cái thực cũng được luận theo nhĩm nội NĐT triển khai một cách mạch dung “Những đặc lạc và thấu đáo. điểm của ngơn ngữ - + Thơ phải có tư tưởng, giàu hình ảnh thơ” . tình cảm. Nhưng suy nghĩ, tình Giáo viên tổng hợp cảm trong thơ cần phải trở cỏc phiếu thảo luận, thành hình ảnh. Hình ảnh thơ chọn nhĩm thảo luận thực chất “đã bao hàm một tốt nhất trỡnh bày nhận thức, một thái độ tình trước lớp. Nếu thiếu, cảm hoặc suy nghĩ”, “thơ Giáo viên bổ sung. muốn lay động chiều sâu của (Nếu cĩ thời gian, tâm hồn, đem cảm xúc mà đi Giáo viên đưa dẫn thẳng vào suy nghĩ”. Suy nghĩ chứng ) xuất phát từ tư tưởng của ngư- ời làm thơ và nó tác động bằng những hình ảnh ở trong một hoàn cảnh nhất định (tiếp xúc với hoàn cảnh thực). Đó là những hình ảnh thực, sống động có sức lôi cuốn. Cái thực Ngữ văn 12 -3
  4.  trong thơ cũng là cái thực của cảm xúc, là biểu hiện một cách chân thực những gì diễn ra ở trong đầu. + Tư tưởng và hình ảnh quấn + Phải có nhịp điệu quýt với nhau như hồn với xác ( bên ngoài và bên để tạo ra cái biết toàn thể. Hình trong, các yếu tố ngôn ảnh thơ cho ta nhận thức cái ngữ và tâm hồn) vừa lạ mà lại vừa quen (nhà thơ tìm ra những hình ảnh mới lạ ngay trong những cái tưởng -NguyƠn Đình Thi đã chừng quen thuộc). (Chú ý chỉ ra cái khác giữa cách sử dụng những hình ảnh ngôn ngữ thơ với ví von, dẫn chứng cụ thể, sinh ngôn các thĨ loại khác động) nh thế nào? Câu 3: - Ngôn ngữ thơ (chữ và tiếng) có những nét đặc biệt khác so với các thể loại văn học khác. Học sinh suy nghĩ trả Nếu ngôn ngữ kịch chủ yếu là lời đối thoại, ngôn ngữ trong truyện, kí chủ yếu là tự sự, kể truyện thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt giống như một quầng sáng quanh ngọn nến. Ngoài ra thơ còn mang tính -NguyƠn Đình Thi nhạc điệu. Sự kết hợp của nhịp quan niƯm thế nào vỊ điệu, nhạc điệu, hình ảnh, cảm thơ tự do? xúc liên tiếp hoà hợp tạo nên sự ngân vang mãi gây xúc Học sinh suy nghĩ trả động trong tâm hồn. lời -Không có vấn đề “thơ tự do, Nét đặc sắc về nghệ thơ có vần và thơ không có thuật của bài tiểu luận: vần”. Hình thức bao giờ cũng - Phong cách: Chính phải gắn với nội dung, với luận - trữ tình, nghị rung động tâm hồn, là kết quả luận kết hợp với yếu tố tự nhiên của của sự đổi thay tư tùy bút, lí luận gắn với tưởng tình cảm. Thời đại mới, thực tiễn. tư tưởng, tình cảm mới, nội dung mới đòi hỏi phải sản sinh - Giáo viên hỏi, hs trả ra một hình thức mới miễn là lời: “ Nờu những nột nó phải diễn tả được đúng tâm đặc sắc về nghệ hồn con người mới ngày nay. thuật của bài tiểu Quan niệm hoàn toàn đúng đắn luận?” và mang tính thời sự. Câu 4: - Đoạn trích cho thấy rõ nét tài hoa của NĐT trong lập luận: Ngữ văn 12 -4
  5.  + Bác bỏ một số quan niệm cho thơ “là những lời đẹp”, thơ khác với các thể văn khác ở chỗ “thơ in sâu vào trí nhớ”. Phương pháp nêu vấn đề tạo tình huống khiến người đọc chú ý. + Dùng câu hỏi tu từ để khẳng Giá trị của bài tiểu định “đầu mối của thơ có lẽ ta luận: đi tìm bên trong tâm hồn con - Việc nêu lên những người chăng”? vấn đề đặc trưng bản + Dùng dẫn chứng rất thuyết chất của thơ ca không phục để khẳng định thơ là tâm chỉ có tác dụng nhất hồn ta “trên trời có đám mây... thời lúc bấy giờ mà được nàng”. ngày nay nó vẫn còn có + Sử dụng những hình ảnh so giá trị bởi ý nghĩa thời sánh hết sức đặc sắc ấn tượng. sự, tính chất khoa học + Lật đi lật lại vấn đề trong quá đúng đắn, gắn bó chặt trình lập luận, phân tích. chẽ với cuộc sống và Đây là một bài tranh luận Giá trị thực tiƠn cđa thực tiễn sáng tạo thi ca nhưng lời lẽ không lên gân mà bài nghị luận? (đối Hoạt động 3 thân tình chia sẻ, trao đổi bằng với kháng chiến và giọng điệu tâm huyết của ng- đối với hôm nay) ười trong cuộc tạo được sức hấp dẫn và lôi cuốn với người đọc, người nghe. Câu 5: - Bài viết không chỉ có tác dụng đối với nền văn nghệ lúc đó mà bài viết vẫn có tác dụng với hôm nay. Bởi những vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng Hoạt động 3 bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tác thi ca. V.luyện tập 4. Củng cố : Đọc kĩ lại đoạn trích, tìm bố cục và hệ thống các luận điểm, cách lập luận trong bài từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân. - Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhàhọc bài, đọc lại tác phẩm . Làm bài tập ở sách giáo khoa. - Chuẩn bị bài : Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Ngữ văn 12 -5
  6.  ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Ngữ văn 12 -6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2