Giáo án ngữ văn lớp 10: Nỗi thương mình - Truyện Kiều - Nguyễn Du
lượt xem 50
download
Cảm nhận được thân phận đau đớn,tủi nhục của Kiều ở lầu xanh và ý thức về thân phận của nàng. Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án ngữ văn lớp 10: Nỗi thương mình - Truyện Kiều - Nguyễn Du
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 NỖI THƯƠNG MÌNH (Trích "Truyện Kiều") -Nguyễn Du- A.Mục tiêu bài học : Giúp học sinh: -Cảm nhận được thân phận đau đớn,tủi nhục của Kiều ở lầu xanh và ý thức về thân phận của nàng. -Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật. B.Phương tiện thực hiện. -Sách giáo khoa,sách giáo viên,sách thiết kế bài giảng. -Văn bản đoạn trích,các tài liệu khác có liên quan... C.Cách thức tiến hành. -Giáo viên sử dụng phương pháp đọc sáng tạo,giảng bình,đàm thoại,làm việc nhóm... -Giáo viên tổ chức giờ học theo hình thức nêu vấn đề,gợi tìm,trả lời các câu hỏi. -Giáo viên và học sinh có sự kết hợp các kiến thức lịch sử. D.Tiến trình dạy học. 1.Ổn định lớp
- 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu nội dung, ý nghĩa của đoạn trích “Trao duyên” 3. Giới thiệu bài mới Trong văn học Việt Nam,đặc biệt là với giai đoạn văn học trung đại,các tác phẩm văn học đã xây dựng hình tượng những người phụ nữ có thân phận và hoàn cảnh đau khổ.Nhưng họ vẫn giữ được nhân phẩm và nét đẹp trong tính cách.Thúy Kiều cũng là người phụ nữ như vậy.Điều này được thể hiện sinh động qua đoạn trích "Nỗi thương mình" mà thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay 4. Nội dung dạy – học HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT GV: Cho HS đọc phần tiểu dẫn, xác I. Tìm hiểu chung: định vị trí và nội dung đoạn trích? 1. Vị trí GV tóm tắt lại nội dung trước đoạn Từ câu 1229 đến 1248 thuộc phần trích: “Gia biến và lưu lạc” Từ lúc gia đình gặp biến cố, phải bán mình chuộc cha, trao duyên lại cho em là Thúy Vân, Kiều đã trải qua 15 năm lưu lạc, trong 15 năm ấy, Kiều gặp phải bao sự lừa lọc nhưng lần 2. Nội dung đoạn trích nàng bị lừa đau đớn nhất có lẽ là lần Miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều ở bị Mã Giám Sinh lừa bán đến lầu lầu xanh với cảnh sống ô nhục. xanh. Đó là bước ngoặt khiến cuộc đời Kiều rẽ sang một hướng khác.
- Rơi vào tay Tú Bà, Kiều tự tử nhưng không thành. Ở lầu Ngưng Bích, Kiều lại mắc bẫy Sở Khanh, bị Tú Bà đánh đập tơi bời. Tiếp đó là những tháng ngày ê chề, nhục nhã của Kiều trong vai trò kĩ nữ - gái làng chơi, đem tấm thân mình mua vui cho những kẻ lắm tiền háo sắc. Những ngày ở chốn lầu xanh là những ngày nàng vô cùng buồn tủi, tâm trạng rối bời như tơ vò khi nghĩ về thân phận, sự tủi nhục của kiếp hồng nhan. GV gọi HS đọc đoạn trích và chia bố 3. Bố cục cục, nội dung từng phần của cách chia đó? - Phần 1: 4 câu đầu: Cảnh sống ở lầu xanh - Phần 2: 8 câu tiếp :Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều. - Phần 3: 8 câu cuối :Bi kịch tâm trạng của Thúy Kiều. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh sống ở lầu xanh GV : Bốn câu thơ đầu có những từ Biết bao bướm lả ong lơi ngữ và biện pháp nghệ thuật nào Cuộc say đầy tháng trận cười suốt
- đáng chú ý? đêm + Biết bao: Sự việc thường xuyên,số - Lưu ý các từ “biết bao, ong bướm, lượng nhiều,không thể đếm được. trận cười, cuộc say” - Ong bướm, trận cười, cuộc say: - Các điển tích điển cố “lá gió cành chỉ cuộc sống xô bồ,trác táng. Kết chim, Tống Ngọc – Trường Khanh” hợp các điển tích điển cố “lá gió có ý nghĩa gì? cành chim, Tống Ngọc – Trường Khanh” chỉ chung loại khách làng chơi phong lưu Bút pháp ước lệ với hình ảnh ẩn dụ,diễn tả cuộc sống nhộn nhịp,ồn ào,nhơ nhớp,cái cười khả ố của những kẻ phóng đãng,điên loạn. -Sáng tạo thành ngữ : - Sử dụng thành ngữ “bướm lả ong + Gió sương dày dạn" "Dày gió, lơi, dày gió dạn sương” có gì sáng dạn sương" Diễn tả sự trơ lì, tiếp tạo, nó mang ý nghĩa như thế nào? diễn đến độ nhàm chán + Ong bướm lả lơi" "Bướm lả ong lơi", giúp cụ thể hóa cảnh khách làng chơi ra vào tấp nập,cảnh tượng bát nháo,lộn xộn nơi chốn lầu xanh. - Đối xứng +Lá gió >< Cành chim;Sớm đưa - Biện pháp tách từ, tiểu đối, đối Tống Ngọc >< Tối tìm Trường
- xứng có tác dụng gì? Khanh : Cho thấy người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương.Tác giả sử dụng tả thực nhưng vẫn giữ được hình ảnh của Kiều. + Tách từ, tiểu đối, đối xứng: Tô đậm thân phận bẽ bàng, nhấn mạnh - Bốn câu thơ đầu tái hiện như thế hiện thực trớ trêu: cuộc sống nhục nào về cảnh sống chốn lầu xanh? nhã, ê chề kéo dài ở lầu xanh. GV bình giảng ND đã tái hiện tình cảnh trớ trêu Bốn câu thơ đầu đã đặt ra 1 tình của Kiều ở lầu xanh đồng thời bộc lộ thế của tâm trạng, ở lầu xanh có cái nhìn cảm thông, trân trọng đối nhiều kĩ nữ, họ có thể coi việc làm với nhân vật. của mình là rất đỗi bình thường Tâm trạng : Đau đớn,bẽ nhưng Kiều lại có 1 nhân phẩm quá bàng,nhục nhã. đỗi cao đẹp như bông hoa từ cảnh sống “êm đềm trướng rủ màn che” bỗng nhiên bị ném vào bùn nhơ. 2. Tâm trạng Thúy Kiều - Hai câu thơ + Thời gian : "Lúc tàn canh" : Đêm Khi tỉnh rượu lúc tàn canh tàn. Giật mình mình lại thương mình xót + Không gian : Tại lầu xanh,lúc đã xa vắng vẻ,cô liêu, là những khoảnh GV: Nhận xét gì về thời gian không khắc hiếm hoi Kiều được sống thực gian trong câu thơ? Nó có ý nghĩa với mình, đối diện với chính mình. gì trong việc thể hiện tâm trạng Thúy Kiều giật mình nhận ra sự
- Kiều? cô đơn,nhục nhã của mình trong cảnh sống nhơ nhớp, lúc đó nàng ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình. + Giật mình: bàng hoàng, ngơ ngác, thảng thốt trước thực tại + Thương mình: Ý thức về nhân GV : Suy nghĩ của em về những từ cách, phẩm giá và quyền sống của “giật mình, thương mình, xót xa”? bản thân. Đó là giọt từ “mình” được lặp lại 3 lần có ý nước mắt nuốt vào trong gan ruột nghĩa gì? thấm thía, xót xa. + Xót xa: sự đau đớn, ấm ức của tâm hồn. Ba chữ “mình” trong câu thơ diễn tả nỗi cô đơn cùng cực của nàng Kiều, như một tiếng nấc đan xen lẫn tiếng thở dài,diễn đạt nỗi đau mà chỉ một mình Thúy Kiều biết, cảm nhận.Nỗi đau đó không thể san sẻ cùng ai Nghệ thuật : +Câu 1 : Nhịp thơ 3/3,gợi tả bước đi của thời gian. GV : Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp trong 2 câu thơ đầu? +Câu 2 : nhịp thơ 2/4/2 đứt gãy bộc lộ tâm trạng:
- Thấy được tâm trạng thảng thốt giật mình,xót xa cho thân phận của Kiều Hồi tưởng lại quá khứ GV treo bảng so sánh để cho HS Quá khứ Hiện tại thấy rõ sự đối lập Khi sao Giờ sao Phong gấm - Tan tác như hoa GV : Quá khứ tươi đẹp và hiện thực rủ là giữa đường phũ phàng của Kiều được tái hiện êm đềm, - Mặt sao dày gió qua những hình ảnh nào? no đủ, dạn sương hạnh phúc, - Thân sao bướm - Từ “sao” lặp lại nhiều lần có bình yên chán ong chường dụng ý gì? bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, hiện thực - Bút pháp nghệ thuật ? khỗ liệt như muốn chôn vùi quá khứ - Tâm trạng của Kiều và thái độ của tác giả? - Các cặp tiểu đối, đối xứng làm tô đậm cuộc sống hiện tại đầy tủi nhục, ê chề, tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân khi bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trêu. +Từ "Sao" kết hợp với các thành ngữ
- tạo thành giọng thơ chán ngán,buồn khổ. Tâm trạng đau đớn,nhức buốt đến tận tim gan. => Thái độ của Kiều : Không buông mình theo dòng chảy đục ngầu của nhà chứa, mà giật mình, thương cho thân, tiếc cho thân mình - Hàng loạt từ để hỏi và từ cảm thán khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao tạo nên giọng điệu chất vấn: Kiều tự tra vấn, tự giày vò, kết án chính mình. Nàng chất vấn + oán trách + căm giận số phận, thể hiện sự day dứt khôn nguôi, nỗi đau đớn về thay đổi thân phận mình,giá trị con người. Người >< Mình Khách làng chơi Kiều Câu thơ: Số nhiều Số ít Mặc người mưa Sở mây Tần Tột cùng nỗi cô đơn Những mình nào biết có xuân là gì Nỗi cô đơn cùng cực và những GV : Tác giả sử dụng phép đối với đau đớn, tủi nhục không bút nào tả dụng ý gì? xiết của nàng Kiều. Đó cũng là ý
- thức về phẩm giá, nhân cách của nàng - Mặc : sự bất lực, mặc cho mọi thứ muốn tới đâu thì tới, dằn vặt nặng nề - Em hiểu từ “mặc”, “xuân” nghĩa đay nghiến Kiều nhưng kg làm sao là gì? khác đi được GV bình giảng - Xuân : ý chỉ niềm vui được hưởng Nỗi thương mình của Thúy Kiều mà hạnh phúc lứa đôi nhưng với Kiều – Nguyễn Du đề cập tới có ý nghĩa rất sống làm vợ khắp người ta thì làm gì mới mẻ đối với văn học trung đại. còn có mùa xuân, chỉ thấy trong đó Con người, đặc biệt là người phụ nữ là sự nhục nhã, lẻ loi, trơ trọi và cô không chỉ biết nhẫn nhục, cam chịu đơn của cuộc đời người kĩ nữ mua như trước mà đã có ý thức về phẩm vui. giá, nhân cách bản thân,ý thức về quyền sống của mình. Thương mình là cơ sở để thương người. 3. Bi kịch tâm trạng của Kiều GV treo bảng phụ so sánh lên cho - Cuộc sống sinh hoạt ở lầu xanh: HS thấy rõ sự đối lập Bề ngoài Thực chất - Cho HS nhận xét về sự đối lập - Gió tựa, hoa Vui gượng”, “ai giữa vẻ bề ngoài và thực chất ở kề, tuyết ngậm tri âm, mặn mà chốn lầu xanh , trăng thâu với ai” “người GV bình giảng - Nét vẽ, câu buồn” Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp thơ, cung cầm, hiện lên, có đủ cả: phong – hoa – nước cờ tuyết – nguyệt, cảnh đẹp bốn mùa
- hội tụ vào nơi đây, gió xuân vi vu Cảnh 4 gượng gạo, tủi thổi, hoa hạ đua nhau khoe sắc ngát mùa+thú vui nhục, nhơ nhớp hương, trăng thu sáng vằng vặc, tao nhã tuyết đông phủ kín cả lầu tất cả đều - Đòi phen : thể hiện một nỗi đau rất thực, rất sinh động như vẽ nên thường trực, chưa lúc nào thôi dằn bức tranh đầy màu sắc, âm thanh của vặt Kiều, nỗi sầu của nàng lan tỏa lầu xanh và trong đó có đủ những thú sang cảnh vật vui của con người: cầm – kì – thi – họa càng tô điểm cho bức tranh ấy - Mqh giữa ngoại cảnh – tâm cảnh: thêm phần nhộn nhịp, sống động hơn câu thơ khái quát quy luật tâm lí của bao giờ hết. Nhưng nêu lên những con người, nhìn thiên nhiên qua lăng cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, tao nhã, nên kính của tâm trạng bút pháp tả thơ ấy lại như một sự giễu cợt, mỉa cảnh ngụ tình. mai, chua chát. Vì dù ngụy trang khéo đến mấy, cũng không thể che đậy nổi cái bản chất nhơ nhớp, bẩn thỉu bên trong của chốn “buôn thịt bán người”. Đoạn thơ vì thế đồng thời hướng vào tâm trạng Kiều: Kiều luôn phải tách mình thành hai nửa: một con người bề ngoài vui gượng, giả tạo và một con người thực, sống để xót xa mỗi lúc canh tàn Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Tâm trạng gượng gạo, chán chường… cũng chính là ý thức nhân Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ phẩm đẹp đẽ của nhân vật trữ tình GV : Em có nhận xét gì về hai câu
- thơ này? Nó thể hiện mối quan hệ -Thúy Kiều không vui,phó mặc cho như thế nào? khách làng chơi,thể hiện sự chán chường, mệt mỏi, ghê rợn, nhục nhã khi bị đẩy vào cuộc sống hiện tại. GV bình giảng -Nàng thờ ơ với cả thiên nhiên : Tác Có thể nói hai câu thơ là đỉnh giả đã khái quát quy luật tâm lí của điểm của đoạn trích vì nó gột tả được con người,Thúy Kiều đang ở trong sâu sắc hơn bao giờ hết nội tâm của hiện tại đau khổ,nàng không còn tâm nhân vật từ đó lan tỏa sang cảnh vật trí để quan sát và để ý xung quanh. một cách thật tự nhiên và hợp lí. Nỗi buồn của TK cứ dâng lên, như sóng cồn triền miên không bao giờ dứt, nó cứ khuấy động bên trong sâu thẳm con người Kiều để rồi đến một lúc nào đó, tức nước vỡ bờ, nó dâng lên cuồn cuộn đánh động vào nỗi lòng, cảm xúc của TK, khiến cho mọi vật qua cái nhìn của nàng đều trở nên u buồn, tăm tối, nhuộm màu tang thương - Vui gượng : nói lên tất cả sự lạc Vui là vui gượng kẻo là lõng, cô đơn, mâu thuẫn, bế tắc Ai tri âm đó mặn mà với ai không lối thoát của Kiều trước hoàn GV : Nhắc HS chú ý cụm từ “Vui cảnh Ngôn ngữ nửa trực tiếp làm gượng kẻo là” cho câu thơ có lớp ý nghĩa sâu sắc + - Qua 2 câu thơ đã thể hiện tâm câu hỏi tu từ đầy xót xa, cay đắng trạng và suy nghĩ gì trong Kiều? cho thấy phẩm chất tốt đẹp của TK
- - Nhận xét về nghệ thuật được sử giàu lòng tự trọng, coi trọng phẩm dụng trong câu thơ? giá, muốn được sống bình yên, trong - Qua việc tái hiện cảnh sống lầu sạch xanh và tâm trạng của Thúy Kiều, Thái độ tác giả tác giả muốn thể hiện thái độ gì? -Tác giả cảm thông với hoàn cảnh GV bình giảng sống của Thúy Kiều, trân trọng . Sống trong cảnh nhơ nhớp, phải những phẩm giá cao đẹp của nàng. tiếp khách làng chơi, trải qua những -Tố cáo, phê phán chế độ phong kiến cơn say, trận cười quanh năm suốt và xã hội đồng tiền đã khiến con tháng, phải lả lơi…là điều bất đắc dĩ, người đau khổ. Kiều không bao giờ muốn thậm chí -Đòi quyền sống tự do, chính đáng không bao giờ có thể tưởng tượng cho con người được cuộc đời mình lại bi kịch như thế. Giữa chốn lầu xanh mà đồng tiền lên ngôi, có bao kẻ đến rồi đi, cái còn lại sau cùng của Kiều chỉ là sự rã rời về thể xác và tâm hồn thì làm gì có ai là tri kỉ, có ai để “mặn mà” nhưng trong sâu thẳm tâm hồn mình, Kiều luôn mong ngóng 1 tấm lòng, 1 người hiểu mình GV : Cho biết nội dung, nghệ thuật trong đoạn trích? III.Tổng kết. 1.Nội dung :
- -Đoạn trích diễn tả tâm trạng đau đớn,xót xa,tủi nhục,cô đơn,ê chề của Thúy Kiều. -Qua đó ta thấy được Thúy Kiều là một người phụ nữ có tâm hồn trong sáng,cao thượng,bất chấp việc phải sống trong hoàn cảnh ô nhục,bùn nhơ. 2.Nghệ thuật : -Đoạn trích có hình thức độc thoại nội tâm tinh tế,sâu sắc, lời kể tác giả - lời nhân vật -Vận dụng sáng tạo các thành ngữ, điển tích, điển cố 5. Củng cố, dặn dò - Học thuộc lòng đoạn trích, biết cách phân chia bố cục, nắm được nội dung từng phần - Nắm được tư tưởng chính và nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích - Soạn bài “Lập luận trong văn nghị luận”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 TOÀN TẬP - Phần 1
90 p | 879 | 115
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 13: Tóm tắt văn bản tự sự
11 p | 677 | 57
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 3: Chiến thắng Mtao Mxây
14 p | 1415 | 57
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 5: Uy Lít Xơ trở về
20 p | 825 | 52
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 10: Đọc thêm Lời tiễn dặn
10 p | 384 | 49
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 12: Khái quát văn học dân gian việt nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
17 p | 696 | 41
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu
19 p | 302 | 39
-
Giáo án ngữ văn lớp 10 Tuần 19: Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi
17 p | 1144 | 36
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 14: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tt)
9 p | 636 | 33
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 2: Khái quát văn học dân gian việt nam
43 p | 859 | 30
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 7: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
11 p | 381 | 29
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Bài làm văn số 2
5 p | 401 | 27
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 31: Văn bản văn học
15 p | 456 | 26
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 16: Trả bài làm văn số 3
6 p | 127 | 11
-
Giáo án Ngữ văn lớp 10 (Học kỳ 1)
297 p | 13 | 4
-
Giáo án Ngữ văn lớp 10 (Trọn bộ cả năm)
357 p | 13 | 4
-
Giáo án Ngữ văn lớp 10 (Học kì 1)
435 p | 25 | 4
-
Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Bài 10: Cười mình, cười người (Thơ trào phúng)
64 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn