Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục
lượt xem 3
download
Bài viết Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục trình bày các nội dung chính sau: Sư phạm kỹ thuật – lĩnh vực giao thoa của khoa học giáo dục và khoa học công nghệ; Công nghệ & giáo dục công nghệ; Quan niệm và xu hướng phát triển về công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 39 GIÁO DỤC CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC Trần Khánh Đức ABSTRACT The 21st century has been witnessing the development with considerable success of the modern technology revolution, in particularly the information technology. The education of technology and the modern educational technology has been being a interested problem in the modern education. The analysis of characteristics, of tech-technology development law is the direct science base in the argument development process of technical education. Presenting some basic concept about science, technology, and the content of education of technology and: - Characteristics of labor world and of technical pedagogic work - General concept of educational technology - Characteristic of teaching process organization in accordance with point of view of educational technology. I. ĐẶT VẤN ĐỀ ứng các yêu cầu ngày càng cao về nâng cao Thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự trình độ dân trí, đào tạo đội ngũ lao động phát triển với những nhịp độ vô cùng nhanh kỹ thuật, chuyên gia cho các ngành sản chóng của cuộc cách mạng khoa học - công xuất - dịch vụ. Thành công của các nước nghệ hiện đại. Những thành tựu của cuộc công nghiệp mới (NICs) như Hàn Quốc, cách mạng công nghệ hiện đại trong các lĩnh Singapore, … chứng minh hiệu quả to lớn vực công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu của một chính sách phát triển giáo dục và mới, công nghệ nano, … đã và đang được công nghệ khôn ngoan bao gồm một mặt ứng dụng nhanh chóng và rộng rãi trong tranh thủ các điều kiện thuận lợi trong và mọi lĩnh vực của sản xuất - dịch vụ và đời ngoài nước để phát triển nâng cao trình độ sống xã hội, làm thay đổi bộ mặt của nhiều công nghệ của các ngành sản xuất - dịch vụ quốc gia và ngày càng khẳng định vị trí then trong nước và mặt khác là có chính sách và chốt và vai trò động lực của nó trong tiến phương thức phát triển giáo dục kỹ thuật, trình phát triển của xã hội loài người. công nghệ thích hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo một đội ngũ lao Trong bối cảnh đó ở nhiều nước trên thế động kỹ thuật đồng bộ có chất lượng cao, giới đã và đang tiến hành những cải cách có khả năng tiếp thu và sử dụng có hiệu quả rộng lớn trong lĩnh vực giáo dục nói chung các loại hình công nghệ được chuyển giao và giáo dục kỹ thuật nói riêng theo xu hướng và trên cơ sở đó từng bước nghiên cứu phát kết hợp chặt chẽ nội dung giáo dục văn hoá triển để chiếm lĩnh những đỉnh cao mới - khoa học với nội dung giáo dục kỹ thuật; trong lĩnh vực công nghệ hiện đại. hiện đại hoá nội dung giáo dục kỹ thuật cho phù hợp với trình độ phát triển khoa học và I. SƯ PHẠM KỸ THUẬT – LĨNH VỰC công nghệ hiện đại đồng thời phát triển nội GIAO THOA CỦA KHOA HỌC GIÁO dung giáo dục công nghệ, phát triển công DỤC VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nghệ giáo dục, công nghệ dạy học hiện đại, Sư phạm kỹ thuật là một lĩnh vực khoa hình thành nền văn hoá công nghệ để đáp học sư phạm chuyên ngành nghiên cứu các
- Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục 40 hiện tượng, các vấn đề, các quá trình đào tạo tạo kỹ thuật - nghề nghiệp. Sư phạm hoá kỹ thuật - nghề nghiệp ở nhiều bậc trình độ các quá trình công nghệ, các hoạt động lao nhằm tìm hiểu các đặc tính, các mối quan động nghề nghiệp để xây dựng và phát triển hệ, phát hiện các qui luật của quá trình đào các nội dung, phương thức, phương pháp, tạo kỹ thuật - nghề nghiệp. Cũng như bất các qui trình đào tạo hợp lý, có hiệu quả là cứ một lĩnh vực nghiên cứu khoa học nào, một trong những nhiệm vụ cơ bản của khoa các nghiên cứu về sư phạm kỹ thuật đều học sư phạm kỹ thuật. (xem hình 1) trước hết phải dựa trên những quan điểm lý luận cơ bản, nền tảng phản ánh những quan điểm, tư tưởng giáo dục tiến bộ của dân tộc và thời đại, những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc biệt trong lĩnh vực sư phạm kỹ thuật, các cơ sở lý luận về hoạt động, về tư duy kỹ thuật và nhận thức khoa học biện chứng và Hình 1: Đặc trưng sư phạm kỹ thuật duy vật, các qui luật phát triển khoa học - công nghệ là những cơ sở phương pháp II. CÔNG NGHỆ & GIÁO DỤC CÔNG NGHỆ luận quan trọng để nghiên cứu và ứng dụng 1. Một số khái niệm cơ bản các vấn đề giáo dục và dạy-học trong lĩnh a. Khoa học vực sư phạm kỹ thuật. Khái niệm khoa học được giải nghĩa là: Một trong những đặc điểm cơ bản của “Lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm mục công tác nghiên cứu và giảng dạy trong đích sản xuất ra những tri thức mới về tự lĩnh vực khoa học sư phạm kỹ thuật là nhiên, xã hội, tư duy và bao gồm tất cả những nghiên cứu các đặc trưng và mối quan hệ điều kiện, những yếu tố của sự sản xuất này: giữa con người với hệ thống công nghệ. nhà khoa học, cơ quan khoa học, phương Hệ thống công nghệ vừa là sản phẩm của pháp, thông tin khoa học” hoặc là “Là hệ trí tuệ sáng tạo của con người vừa là một thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy thực thể khách quan, là công cụ mà con luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. người cần phải nắm lấy để nâng cao năng lực nhận thức và cải tạo tự nhiên, nâng cao b. Công nghệ trình độ phát triển của nền văn minh xã hội. Công nghệ theo gốc Latin được ghép từ Những quan điểm, tư tưởng nhân văn tiến technic (kỹ thuật hay công cụ, vật liệu) và bộ trong xã hội công nghệ, các đặc trưng và từ logic (trình tự, các cách tiếp cận khác mối quan hệ con người với con người trong nhau để giải quyết vấn đề) hệ thống công nghệ luôn vận động và phát Khái niệm công nghệ được hiểu là: “Là triển từ những hình thái đơn giản đến phức môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng tạp, từ trình độ thấp đến trình độ cao là các qui luật tự nhiên và các nguyên lý khoa những cơ sở có tính phương pháp luận đối học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh với quá trình nghiên cứu các vấn đề, các sự thần của con người” hoặc “Là tập hợp các vật và hiện tượng trong lĩnh vực khoa học cách thức, các phương pháp dựa trên cơ sư phạm kỹ thuật. Khoa học sư phạm kỹ sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất thuật là một chuyên ngành khoa học xã hội trong các ngành sản xuất khác nhau để tạo có liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực khoa ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ”. học tự nhiên và khoa học công nghệ. Các đặc trưng và quy luật phát triển của các lĩnh Khái niệm công nghệ còn được hiểu: “Là vực kỹ thuật - công nghệ là cơ sở khoa học tập hợp các phương pháp, qui trình, kỹ năng, trực tiếp trong quá trình phát triển lý luận bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến khoa học sư phạm kỹ thuật và thực tiễn đào đổi các nguồn lực thành sản phẩm”
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 41 Theo quan niệm của tổ chức quốc tế về có tác động rất lớn đến cấu trúc về nội dung công nghệ - công nghiệp thì cho dù ở các lao động nghề nghiệp trên quy mô quốc tế trình độ nào của công nghệ thì các công cũng như đối với từng quốc gia. Đặc biệt là nghệ đều có các thành phần cơ bản sau: xu thế cơ khí hoá và tự động hoá, tin học Phần thiết bị: bao gồm máy móc, dụng hoá các ngành sản xuất và dịch vụ xã hội, cụ, kết cấu xây dựng, nhà xưởng. Đây là sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ công tác “phần cứng” của công nghệ, phần thiết bị, nghiên cứu cơ bản và triển khai ứng dụng kỹ thuật giúp tăng năng lực cơ bắp (nhờ vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động nghề máy cơ - điện) hoặc tăng trí lực của con nghiệp của con người, các loại hình công người (nhờ máy tính điện tử). Thiếu thiết nghệ mới như điện tử - tin học, công nghệ bị kỹ thuật thì không có công nghệ, nhưng vật liệu, công nghệ sinh học, … Quá trình cũng sẽ rất nhầm lẫn khi đồng nhất công nêu trên tạo ra xu hướng ngày càng xích nghệ với thiết bị kỹ thuật. dần và đồng nhất nội dung lao động của rất nhiều ngành nghề khác nhau trong xã Phần con người: bao gồm đội ngũ nhân hội có cùng chung cơ sở khoa học công lực để vận hành, điều khiển và quản lý dây nghệ, đặc biệt là trong các nghề có trình chuyền thiết bị. Phần này phụ thuộc rất độ tự động hoá cao, ranh giới phân chia nhiều vào trình độ học vấn chuyên môn, truyền thống các ngành, các nghề đang có tay nghề của đội ngũ, kể cả kỹ năng, kỹ xảo biến động rất lớn và có xu hướng giảm dần và kinh nghiệm. Ở đây bao gồm cả những sự khác biệt trước đây do đó định hướng khía cạnh thành thạo, khéo léo, gia truyền, lao động nghề nghiệp theo các loại hình cần cù, trực cảm, tài nghệ, sáng tạo, … công nghệ (theo các trình độ khác nhau) Phần thông tin: bao gồm tư liệu, dữ trở thành định hướng quan trọng trong quá kiện, bản thuyết minh, mô tả sáng chế, bí trình phân công lao động xã hội và lựa quyết, catalô, tài liệu chỉ dẫn, đặc tính kỹ chọn nghề nghiệp của từng cá nhân. Giáo thuật, … Phần này có thể được trao đổi một dục công nghệ mang tính nền tảng và tích cách công khai, đơn giản trong dạng mô tả hợp cao, có khả năng linh hoạt, thích ứng kỹ thuật hoặc được cung cấp có điều kiện nhanh với những thay đổi của nền sản xuất trong dạng bí quyết (know how) theo luật hiện đại đã và đang là xu hướng phát triển của bản quyền sở hữu công nghiệp. mới của hệ thống giáo dục kỹ thuật-nghề nghiệp ở các nước. Phần quản lý - tổ chức: bao gồm các hoạt động, các liên hệ về phân bố nguồn Trên cơ sở nghiên cứu những đặc trưng lực, tạo lập mạng lưới sản xuất, tuyển dụng chung cơ bản của các loại hình công nghệ nhân lực, trả lương, chế độ phúc lợi, chính về các mặt quy trình công nghệ, đối tượng sách khích lệ, kiểm tra, … Với phần này lao động, phương tiện lao động, cơ cấu sản công nghệ được hiện thân trong thể chế và phẩm, điều kiện lao động và các đặc trưng khoa học quản lý đã trở thành nguồn lực. về quản lý và tổ chức sản xuất, người học sẽ nghiên cứu, tìm hiểu sau hơn một vài công 2. Giáo dục công nghệ đoạn hoặc một vài nghề điển hình trong Theo quan điểm trên thì khái niệm công nhóm công nghệ đó. Quá trình nghiên cứu nghệ bao hàm nội dung kỹ thuật và do đó tìm hiểu từ cái chung đến cái riêng, từ tổng giáo dục công nghệ có nội dung rộng, bao thể đến chi tiết sẽ góp phần hình thành và hàm các khía cạnh giáo dục kỹ thuật. Trong phát triển năng lực nghề nghiệp theo các thời đại ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ chuyên ngành hay các ngành/ nghề khác của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nhau có chung cơ sở công nghệ như công hiện đại, quá trình phát triển lực lượng sản nghệ cơ khí, cơ điện tử; tự động hoá; công xuất và phân công lao động nghề nghiệp nghệ thông tin; công nghệ năng lượng; đang diễn ra rất mạnh mẽ và năng động và công nghệ sinh học, ...
- Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục 42 III. QUAN NIỆM VÀ XU HƯỚNG Nếu như ở nền văn minh công nghiệp, thế PHÁT TRIỂN VỀ CÔNG NGHỆ giới nghề nghiệp phát triển đa dạng theo 1. Đặc trưng của thế giới nghề nghiệp và hướng mở rộng sự thay thế năng lực cơ bắp lao động sư phạm kỹ thuật của con người bằng các dụng cụ, thiết bị cơ khí - cơ giới hoá thì trong nền văn minh tin Trong quá trình phát triển của lịch sử học, thế giới nghề nghiệp được phát triển loài người, các loại hình lao động nghề theo hướng thay thế một phần năng lực trí nghiệp luôn luôn phát triển và ngày càng óc của con người bằng các thiết bị điện tử phong phú và đa dạng. Từ nền văn minh - tin học (computer, các thiết bị tự động, nông nghiệp với nghề nông (trồng trọt và trí tuệ nhân tạo, người máy đa năng v.v...). chăn nuôi) theo nghĩa rộng và các nghề thủ Trong giai đoạn này, công nghệ thông tin công truyền thống với qui mô sản xuất nhỏ hiện đại với các lý thuyết về trí tuệ nhân (chủ yếu trong phạm vi gia đình hoặc làng tạo, thông tin, điều khiển học (xibecnetic) nghề), số lượng ngành nghề hạn chế theo đã trở thành cơ sở khoa học và công cụ tổ các vật liệu địa phương và công cụ chuyên chức, quản lý ở hầu hết các lĩnh vực hoạt dùng. Thế giới nghề nghiệp đã có bước động của con người trong đó có cả hoạt chuyển căn bản cả về qui mô (số lượng động giáo dục. ngành nghề) và trình độ kỹ thuật với sự xuất hiện của nền văn minh công nghiệp Cùng với quá trình phát triển của các mà điểm mở đầu của nó là cuộc cách mạng ngành nghề trong xã hội, lao động sư phạm kỹ thuật lần thứ nhất ở đầu thế kỷ 18 ở các của người giáo viên kỹ thuật cũng là một nước Châu Âu (Anh, Pháp, Đức). Sự xuất loại hình lao động nghề nghiệp đặc biệt hiện các loại máy móc thiết bị thay thế (nghề dạy học) với sản phẩm đặc biệt là từng bước hoạt động cơ bắp của người lao con người và cách thức, quy trình hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất - dịch động (công nghệ) đặc thù của quá trình sư vụ mới trong khai khoáng, luyện kim, gia phạm. Cũng giống như các lĩnh vực lao công kim loại, đóng tàu, vận tải, ... và sau động khác, lao động sư phạm một mặt phát này là các thiết bị cơ - điện đã đưa đến sự triển mở rộng về qui mô và loại hình (phổ xuất hiện hàng trăm ngành nghề khác nhau thông, chuyên nghiệp, đại học), mặt khác với nhiều mức độ cơ khí hoá và cơ giới hoá cũng từng bước phát triển về trình độ công với nhiều loại hình tổ chức sản xuất dây nghệ giáo dục (hay còn gọi là công nghệ chuyền, kiểu nhà máy. Ở đây các sản phẩm dạy học với hàm nghĩa chủ yếu trong quá được sản xuất theo các quy trình công nghệ trình dạy - học). Từ các cách thức thủ công chặt chẽ trên cơ sở khoa học với tính chất (phương pháp theo nghĩa rộng) dạy học sản xuất hàng loạt theo tiêu chuẩn hoá. Về đơn giản chủ yếu dựa trên công cụ ngôn mặt công nghệ, với cách hiểu chung nhất là ngữ là lời nói, chữ viết (phấn - bảng đen) các cách thức, phương thức biến đổi, chế và kinh nghiệm cá nhân của người dạy với tạo, cải biến các nguồn lợi tự nhiên thành mức độ ngẫu hứng cao sang các cách thức các sản phẩm hữu ích, đã có bước chuyển dạy - học (công nghệ dạy - học) có qui trình căn bản từ công nghệ đơn giản chủ yếu dựa chặt chẽ dựa trên cơ sở khoa học (sư phạm trên kinh nghiệm và các dụng cụ thủ công và các ngành khoa học khác) kết hợp với sang công nghệ hiện đại (cơ khí hoá, điện kinh nghiệm dạy học của nhiều giáo viên khí hoá) chủ yếu dựa trên cơ sở khoa học trong cùng một lĩnh vực. Đặc biệt, công và các thiết bị, dụng cụ cơ - điện và thiết bị nghệ dạy học hiện đại đòi hỏi phải sử dụng điện tử - tự động hóa, … triệt để tối ưu các công cụ và phương tiện dạy học (giáo cụ trực quan, máy dạy học, Thế giới nghề nghiệp tiếp tục có những thiết bị nghe - nhìn, máy tính, …) trong sự bước chuyển biến nhảy vọt với sự ra đời kết hợp chặt chẽ với phương tiện ngôn ngữ của nền văn minh mới: Văn minh tin học. bảo đảm độ chắc chắn cao của các kết quả
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 43 dạy học và kiểm soát chặt chẽ các khâu luận văn; kiểm tra - đánh giá, ... theo các trong qui trình dạy học. phương thức dạy học điện tử, dạy học trên 2. Công nghệ giáo dục mạng (Online, E-Learning). Theo tác giả Yapi A ở góc độ dạy học “công nghệ dạy Trong lịch sử phát triển giáo dục, vấn học được xem là quá trình tích hợp phức tạp đề công nghệ giáo dục (hay công nghệ dạy trong đó các vấn đề liên quan tới mọi khía - học) đã được nhiều tác giả đề cập đến từ cạnh của việc dạy học được khái niệm hóa, những thập kỷ ban đầu của thế kỷ 20, đặc phân tích, xây dựng và quyết định thông biệt là ở các nước phương Tây có nền công qua tương tác giữa con người, kỹ thuật, ý nghiệp phát triển sớm như Đức, Mỹ, Pháp, tưởng và các nguồn lực trong một khung ... Trong thời kỳ đầu (những năm 30 - 40 cảnh tổ chức nào đó”. của thế kỷ) khái niệm công nghệ giáo dục được gắn liền với quá trình sử dụng các Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về mặt thiết bị dạy học (máy dạy học và các thiết quan điểm và lý luận của công nghệ giáo bị trợ giúp khác) trong quá trình đào tạo, dục, công nghệ dạy học, những khó khăn về đặc biệt trong các khóa huấn luyện nhân lực đầu tư kinh phí và thói quen tâm lý trong lao động cho các cơ sở công nghiệp. Sau thực tiễn ứng dụng công nghệ dạy học ở những thập kỷ 50 - 60 công nghệ dạy học có nhiều nước (thậm chí bị phản đối hoặc bác những bước phát triển mới không chỉ bằng bỏ hoàn toàn). Song công nghệ giáo dục nói các phương tiện dạy học đa dạng, hiện đại chung và công nghệ dạy học nói riêng vẫn mà chuyển mạnh sang quá trình thiết kế các ngày càng được phát triển và hoàn thiện qui trình dạy học tối ưu (các kiểu dạy học cho phù hợp với trình độ phát triển khoa chương trình hóa ra đời và phát triển ở các học - công nghệ và các quan niệm cơ bản ngành giáo dục nghề nghiệp và phổ thông) về giáo dục nhân văn. Công nghệ dạy học theo các qui trình Algorit hóa với việc ứng có những thế mạnh vượt hẳn trong các hoạt dụng rộng rãi các thành tựu mới trong các động dạy học với các qui trình nhận thức lĩnh vực tâm lý học (Lý thuyết hành vi tích logic khách quan chặt chẽ và các phương cực của Skinner, lý thuyết hành vi nhận pháp đào tạo kỹ năng thừa hành chuẩn xác, thức của Tolman, ...) của Điều khiển học hiệu quả. Những hạn chế về tính đơn điệu, (Xibecnetic) và đặc biệt là các thành tựu qui trình cứng, kém linh hoạt, sáng tạo của mới của lý thuyết thông tin (Information). công nghệ dạy học được khắc phục đáng kể Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ bằng các giải pháp công nghệ Mềm (có thể giáo dục đã có những bước phát triển mới điều chỉnh một phần qui trình theo mục tiêu có tính nhảy vọt trên cơ sở các công nghệ và điều kiện cụ thể) đặc biệt là sử dụng triệt thông tin - truyền thông, mạng Internet; các để các phương pháp dạy học tích cực trong lý thuyết về phát triển chương trình hiện quá trình thực hiện các qui trình dạy học tối đại, tổ chức khoa học lao động sư phạm; ưu theo quan điểm công nghệ giáo dục. về các hệ thống tích hợp với các mạng siêu 3. Đặc điểm của việc tổ chức quá trình dạy lộ thông tin đa chiều, đa chức năng (mul- học theo quan điểm công nghệ dạy học timedia), ... Ở các nước công nghiệp phát Chúng ta đều biết rằng quá trình dạy học triển đã hình thành các cơ sở đào tạo tin diễn ra trong một môi trường nhất định (lớp học hóa với các phần mềm dạy học hiện học, xưởng thực hành, tại cơ sở sản xuất, …) đại kết nối hệ thống máy vi tính, Internet, và được thực hiện trong sự kết hợp chặt chẽ ... trong một mạng thông tin thống nhất. giữa hoạt động dạy (của thầy) và hoạt động Thầy và trò hoàn toàn làm việc với máy học (của trò) nhằm đạt được những mục tiêu tính trong mọi khâu đào tạo và quản lý đào dạy học dự kiến. Trong quá trình dạy học, tạo: đăng ký học tập, tổ chức, thực hiện bài dù là dạy lý thuyết nghề hay thực hành trong giảng, tham khảo tài liệu làm bài tập hoặc bất cứ môi trường nào thì người thầy bao
- Giáo dục công nghệ và công nghệ giáo dục 44 giờ cũng đóng vai trò chủ đạo với nhiệm vụ Phương thức Phương thức cơ bản là tổ chức hướng dẫn và quản lý quá dạy học theo Vấn đề dạy học trình dạy học. Đồng thời trong quá trình này công nghệ dạy truyền thống người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể học hiện đại quá trình dạy - học, trung tâm của quá trình Nội dung Chủ yếu định Được định lượng, dạy học hướng theo mục chọn lọc chặt chẽ dạy học với yêu cầu tích cực, chủ động và tiêu cuối cùng. theo từng mục tiêu sáng tạo lĩnh hội và phát triển các kiến thức, Theo lôgic môn trung gian và cuối kỹ năng nghề nghiệp, hình thành những thái học, coi trọng số cùng. Theo lôgic độ đúng đắn trong nghề nghiệp và đời sống lượng kiến thức, công việc, hệ xã hội. Các thành tố cơ bản của quá trình hệ thống khái thống thao tác tư niệm lý thuyết duy-khái niệm, kỹ dạy - học cho ở hình 2. đơn thuần. năng hành động. Tổ chức Theo toàn lớp, Theo cả lớp dạy học ở nhà trường là - nhóm và từng chính. cá nhân ở nhiều nơi (lớp, trường, xưởng, cơ sở sản xuất, cơ sở văn hóa khoa học...). Phương Thiên về truyền Đề cao tính tích pháp dạy thụ bị động cực, chủ động của học cụ (thuyết trình người học, chú thể giảng giải) yêu ý vốn hiểu biết, Hình 2: Các thành tố cơ bản của cầu cao về nghe kinh nghiệm và quá trình dạy học và ghi nhớ. Chỉ phương pháp học quan tâm phương của HS (kể cả Sự khác biệt giữa phương thức dạy học pháp dạy. Coi các PP tự học, tự cổ truyền và phương thức dạy học theo trọng kiến thức, nghiên cứu). Sử công nghệ dạy học hiện đại (Xem bảng 1). coi nhẹ khả năng dụng nhiều các giải quyết vấn đề, PP thuyết trình Phương thức xử lý tình huống. kết hợp trực quan, Phương thức dạy học theo vấn đáp, thảo Vấn đề dạy học công nghệ dạy luận, tranh luận, truyền thống học hiện đại xử lý tình huống, Cơ sở Theo kinh Trên cơ sở khoa thử nghiệm. quá trình nghiệm trình độ học (sư phạm, Phương Đơn điệu, chủ Phương tiện đa dạy học cá nhân, đề cao tự nhiên, xã hội, tiện dạy yếu là phương dạng: giáo cụ vai trò ngẫu hứng công nghệ) kết học tiện ngôn ngữ trực quan (mô sư phạm của từng hợp với kinh công cụ dạy học hình sơ đồ, bảng, cá nhân. nghiệm của từng thủ công. biểu); mẫu vật cá nhân và tập thể thật, phương tiện các nhà sư phạm. nghe nhìn; máy Mục tiêu Hướng vào mục Xác định các mục dạy học; com- dạy học tiêu cuối cùng, tiêu cuối cùng puter... nặng về kết quả và các mục tiêu Vị trí vai Thầy là trung tâm Người học là thu nhận khối trung gian. Tăng trò người - Trò là đối tượng trung tâm - Thầy lượng kiến thức, khả năng định dạy và tiếp nhận thụ có vai trò chủ kỹ năng định sẵn, lượng kết quả. người động. đạo. năng lực thừa Chú trọng năng học hành máy móc. lực thực hành (trí Quá Đa dạng, không Theo qui trình tối tuệ - chân tay) trình dạy có mục tiêu trung ưu bảo đảm chắc sáng tạo. học gian, khó kiểm chắn đạt được soát quá trình. các mục tiêu và kiểm soát được qui trình.
- Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, số 2/(2)2006 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 45 Phương thức TÀI LIỆU THAM KHẢO Phương thức dạy học theo 1. Trần Khánh Đức. Sư phạm kỹ thuật. NXB Vấn đề dạy học công nghệ dạy truyền thống Giáo dục. Hà nội - 2002. học hiện đại Kiểm tra Theo kết quả Theo từng mục 2. Trần Khánh Đức. Giáo dục kỹ thuật- nghề - đánh cuối cùng - giáo tiêu trung gian, nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. NXB Giáo giá viên đánh giá. học sinh có khả dục. Hà nội- 2002. Nặng về đánh giá năng tự đánh giá. 3. Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định định tính (hỏi-trả Nặng về đánh lời). giá định lượng, chất lưọng đào tạo nhân lực theo ISO-TQM. Để đánh giá học khách quan (test). NXB Giáo dục. Hà nội- 2004 sinh. Để điều chỉnh 4. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên quá trình dạy cứu khoa học. NXB Khoa học kỹ thuật- Hà nội - học và đánh giá - 2005 kết quả học tập. 5. Vũ Ngọc Hải- Trần Khánh Đức. Hệ thống Bảng 1: So sánh các phương thức dạy học giáo dục hiện đại trong thập niên đầu thế kỷ truyền thống và hiện đại 21-Việt nam và thế giới. NXB Giáo dục. Hà nội- 2004 IV. KẾT LUẬN 6. Đặng Hữu: Phát triển kinh tế tri thức- Tăng cường giáo dục công nghệ và phát NXB Chính trị quốc gia. Hà nội- 2001 triển công nghệ giáo dục, công nghệ dạy 7. Thái Duy Tuyên. Một số vấn đề hiện đại học hiện đại là một trong những vấn đề cơ lý luận dạy học. Viện khoa học giáo dục. Hà bản trong sư phạm kỹ thuật hiện đại. Giáo nội -1992 dục công nghệ là một yêu cầu, nội dung 8. Nguyễn thị Mỹ Lộc (Chủ biên ). Một số giáo dục cơ bản trong hệ thống giáo dục vấn đề về giáo dục đại học. Khoa Sư phạm- quốc dân và nội dung đó cần được thực ĐHQG Hà nội. Hà nội 2004 hiện bằng công nghệ giáo dục, công nghệ 9. Jon Naisobit và Patơric Abơden. 10 xu dạy học hiện đại, thích hợp. Đây là yêu hướng vĩ mô năm 2000. Nhà xuất bản thành cầu tất yếu khách quan và cấp bách nhằm phố Hồ Chí Minh – 1992 nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo kỹ thuật - nghề nghiệp ở các loại 10. Alvin Toffler. Làn sóng thứ ba - Nhà hình trường phổ thông, chuyên nghiệp và xuất bản thông tin lý luận. Hà Nội - 1992. đại học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hướng nghiên cứu phát triển này chắc chắn sẽ đem lại nhiều kết quả thiết thực trên cơ sở tiếp cận hệ thống để xem xét đầy đủ và đồng bộ các nhân tố trong quá trình giáo dục, quá trình dạy - học và giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động dạy và hoạt động học; giữa vai trò, vị trí chủ đạo của người dạy (thầy) và vai trò vị trí trung tâm của người học (học sinh); giữa các mục tiêu - nội dung - phương pháp và các hình thức kiểm tra - đánh giá thích hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
34 p | 189 | 58
-
Hoạt động khoa học công nghệ và công tác đổi mới giáo dục Đại học: Phần 1
192 p | 66 | 8
-
Hoạt động khoa học công nghệ và công tác đổi mới giáo dục Đại học: Phần 3
104 p | 64 | 7
-
Quy trình thực hiện các hoạt động: Giáo dục nghề nghiệp và công tác xã hội
8 p | 78 | 7
-
Hoạt động khoa học công nghệ và công tác đổi mới giáo dục Đại học: Phần 2
226 p | 76 | 6
-
Chương trình môn học: Giáo dục nghề nghiệp và công tác xã hội
3 p | 102 | 5
-
Đề cương môn học: Giáo dục nghề nghiệp và công tác xã hội
8 p | 110 | 4
-
Giải pháp nhằm nâng cao mô hình hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp
6 p | 22 | 4
-
Đào tạo trực tuyến và một số ứng dụng được sử dụng trong giảng dạy ngoại ngữ
3 p | 9 | 3
-
Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục - Thực trạng và giải pháp
5 p | 9 | 2
-
Giáo trình Giáo dục kỹ thuật và công nghệ: Phần 2
82 p | 5 | 2
-
Giáo trình Giáo dục kỹ thuật và công nghệ: Phần 1
54 p | 3 | 2
-
Vai trò của giáo dục văn hóa và nghệ thuật dân tộc trong việc phát triển du lịch cộng đồng của người Khmer ở tỉnh An Giang
7 p | 9 | 2
-
Giáo dục đạo đức và thẩm mỹ qua sử thi Xơ Đăng
13 p | 12 | 2
-
Thực trạng tích hợp giáo dục công nghệ cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 10 | 2
-
Chuyển đổi số với chương trình giáo dục nghề nghiệp và đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục đại học hiện nay
8 p | 6 | 1
-
Nâng cao chất lượng giảng dạy Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn