Giáo trình Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng - MĐ05: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng tự nhiên
lượt xem 70
download
Giáo trình Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật luỗng phát, bài cây, chặt nuôi dưỡng, phòng chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại, ngăn chặn người và gia súc phá hại rừng. Giáo trình gồm 06 bài, trong mỗi bài cung cấp kiến thức và kỹ năng liên quan và có cấu trúc thống nhất phù hợp với phương pháp giảng dạy tích hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng - MĐ05: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng tự nhiên
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN BẢO VỆ VÀ NUÔI DƢỠNG RỪNG MÃ SỐ: MĐ 05 NGHỀ: BẢO TỒN TRỒNG VÀ LÀM GIÀU RỪNG TỰ NHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình đào tạo nghề Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng tự nhiên trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chúng tôi đã tiến hành biên soạn giáo trình Bảo vệ và làm giàurừng. Nội dung chính của giáo trình này là cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật luỗng phát, bài cây, chặt nuôi dưỡng, phòng chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại, ngăn chặn người và gia súc phá hại rừng. Giáo trình gồm 06 bài, trong mỗi bài cung cấp kiến thức và kỹ năng liên quan và có cấu trúc thống nhất phù hợp với phương pháp giảng dạy tích hợp. Giáo trình không những phục vụ cho đào tạo nghề Bảo tồn trồng và làm giàu rừng tự nhiên trình độ sơ cấp mà còn dùng để biên soạn tài liệu giảng dạy cho các lớp tập huấn theo từng nội dung phù hợp. Để biên soạn giáo trình này chúng tôi đã được tập huấn phương pháp biên soạn giáo trình do Dự án Voctech và Tổng cục Dạy nghề tổ chức. Đồng thời tham khảo nhiều tài liệu, lấy ý kiến của nhiều chuyên gia là các nhà nghiên cứu, các cơ sở sản xuất kinh doanh, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy trong và ngoài trường. Vì thời gian có hạn, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được bạn đọc góp Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Ông Phan Thanh Minh 2. Ông Trần Đức Thưởng
- 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu 02 Mục lục 03 Bài 1: Phòng cháy rừng 5 Bài 2: Chữa cháy rừng 23 Bài 3: Phòng trừ sâu hại 33 Bài 4: Phòng trừ bệnh hại 41 Bài 5: Tuyên truyền nhân nhân bảo vệ rừng 48 Bài 6: Tu bổ rừng 59 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 71 Tài liệu tham khảo 81
- 4 MÔ ĐUN BẢO VỆ VÀ NUÔI DƢỠNG RỪNG Mã mô đun: MĐ 05 Giới thiệu mô đun: Bảo vệ và làm giàurừng cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng liên quan đến phòng chống cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, phòng chống người và gia súc phá hại, kỹ thuật làm giàurừng. Nôi dung mô đun gồm 6 bài. Để học tập đạt kết quả cao người học và người dạy cần tập trung vào rèn luyện kỹ năng, học tập theo nhóm.
- 5 Bài 1: PHÒNG CHÁY RỪNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày được nguyên nhân, tác hại và các yêu tố ảnh hưởng đến cháy rừng - Thực hiện được các biện pháp phòng cháy rừng A. Nội dung: 1. Nguyên nhân và tác hại của cháy rừng 1.1. Nguyên nhân của cháy rừng Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cháy rừng là do các hoạt động thiếu ý thức của con người gây ra như: - Đốt nương làm rẫy Hình 5.1 – Đốt nương làm rẫy gây cháy rừng
- 6 - Dọn vườn, dọn nhà, sản xuất lâm nghiệp - Đun nấu, sưởi ấm, đốt cỏm đốt ong trong rừng - Dọn đường giao thông ... Ngoài ra cháy rừng còn do các hiện tượng tư nhiên gây ra như: sấm sét, núi lửa ... Ở Việt Nam cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiên rất ít. 1.2. Tác hại của cháy rừng Tác hại của cháy rừng đến thảm thực vật rừng: - Hủy diệt thảm tươi, thảm khô, thảm mục và mùn. - Hủy diệt các loài cây bụi, cây tái sinh và cây gỗ non đôi khi cả cây gỗ ở tuổi trung niên và già. Hình 5.2 – Cháy rừng hủy diệt thảm thực vật - Làm xuất hiện các loài cây ưa sáng kém giá trị kinh tế.
- 7 - Làm thay đổi thành phần loài cây ảnh hưởng đến diễn thế và cấu trúc rừng. - Cháy rừng còn ảnh hưởng đến tình trạng vệ sinh rừng, gây chấn thương cho nhiều cây rừng. Do đó cây rừng sẽ dễ dàng bị đổ gẫy và sâu bệnh hại. Do vậy cháy rừng làm cho cây rừng bị chết nhiều hoặc sinh trưởng kém. - Khi có cháy mạnh nhiệt độ cao thì tất cả các loài thực vật bậc cao sẽ bị hủy diết và chỉ còn lại đống tro tàn. - Cháy rừng còn làm thay đổi cảnh quan lớp thực vật màu xanh chuyển sang màu vàng xám. Tác hại cháy rừng đến động vật rừng: - Cháy rừng làm thay đổi số lượng và thành phần các loài động vật hoang dã, chim, các loài côn trùng, tôm cá… Hình 5.3 – Động vật rừng bị chết do cháy rừng - Hủy diệt các động vật có ích: Giun, kiến, ong ... - Cháy rừng làm cho nguồn thức ăn của động vật bị mất đi hoặc bị giảm xuống, đồng thời môi trường sống của chúng bị thay đổi rất lớn từ đó ảnh hưởng đến đời sống động vật. Tác hại của cháy rừng đến đất: - Làm tăng lượng chất khoáng, độ pH của đất và sự biến đổi các chất hoá học trong đất.
- 8 - Làm tăng lượng phốt pho, lượng muối hoà tan và các ion trao đổi như Ca++, K+, Mg++ sau đó làm tăng độ pH của đất. - Làm tăng lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu ở mặt đất (trừ nitơ) nhưng do mất lớp thảm mục rừng nên sau cháy rừng một thời gian đất sẽ xấu đi. Do vậy cần phủ xanh đất bị cháy bằng cách trồng các loài cây thích hợp mọc nhanh. Hình 5.4 – Đất rừng sau cháy bị phơi - Làm thay đổi thành phần khoáng của đất, đất sẽ có thêm các chất khoáng mica, canxit, caolinit… - Khi cháy lớp thảm mục, mùn và thực vật rừng sẽ hình thành một lượng khá lớn nitơ ở dạng khó tiêu. Để sử dụng được chúng phải biến đổi thành thành dạng NO3-, hoặc NH4+. - Cháy rừng làm giảm lượng chất hữu cơ và nitơ ở lớp đất có độ sâu 20 – 30 cm, làm tăng độ chặt lớp đất mặt do đó làm giảm khả năng thấm nước của đất. Tác hại của cháy rừng đến khí quyển: - Cháy rừng là một trong những nguồn gốc gây ô nhiễm khí quyển vì khi cháy rừng tức là cháy các chất hữu cơ sẽ thải vào khí quyển các chất khí như: N2, CO, CO2, NO2, HNO3, tro bụi, than bồ hóng…
- 9 Hình 5.5 – Khói bụi cháy rừng vào khí quyển - Cháy rừng làm thay đổi bề mặt che phủ dẫn đến thay đổi các tính chất vật lý, sinh học như: Nhiệt độ đất tăng, chu trình dinh dưỡng bị mất đi … tất cả những thay đổi đó cũng ảnh hưởng không tốt đến môi trường sinh thái và tài nguyên rừng. - Do mất rừng làm cho lượng khí CO2 tăng lên vì mất bộ máy quang hợp là cây xanh. Tác hại của cháy rừng đến nƣớc: - Làm cho đất bị khô, bị thiếu nước; do cháy rừng làm tăng tốc độ gió và nhiệt độ mặt đất làm cho tốc độ bốc hơi nước từ mặt đất tăng lên nhiều hơn so với lượng nước được bù lại từ mưa. - Cháy rừng làm giảm lượng nước thấm xuống đất; gây ra xói mòn rửa trôi do đó làm tăng lượng bồi lắp lòng sông, lòng hồi,… từ đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước. - Cháy rừng làm thay đổi thành phần hóa học của nước. - Cháy rừng còn làm tăng nhiệt độ nước do thực vật bị mất, vì lòng sông và lòng hồ bị phơi ra. - Cháy rừng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thủy văn, đến sự cân bằng nước và đến tính chất lý hóa học của đất, do đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước. Cháy rừng còn ảnh hưởng đến thành phần không khí, làm ô nhiễm bầu khí quyển bởi các khí độc, khói bụi … khi gặp mưa rơi xuống đất, xuống sông hồ, ao sẽ gây ô nhiễm môi trường nước.
- 10 Ngoài ra cháy rừng còn gây thiệt hại đến tài sản và tình mạng của con người Hình 5.5 – Ô nhiễm nguồn nước do cháy rừng làm chết cá 2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cháy rừng Nhiệt độ không khí: khi nhiệt độ không khí tăng thì lượng bốc hơi tăng lên rất lớn, thảm mục và các vật liệu cháy thoát hơi nước nhiều và sẽ khô đi rất nhanh, do vậy tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự bốc cháy. Độ ẩm: Nếu độ ẩm không khí nhỏ thì độ ẩm của vật liệu cháy cũng giảm, trời càng nóng, không khí càng khô nguy cơ cháy rừng càng lớn, quá trình cháy càng ổn định. Gió: Là nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ lan tràn và đặc điểm phát triển của cháy rừng. Khí có gió mạnh sẽ làm cho các vật liệu cháy ở trong rừng khô nhanh và chính nó sẽ gây ra sự thay đổi của các nhân tố sinh thái khác, đặc biệt là độ ẩm, sự bốc hơi, bay hơi vv … do đó sẽ làm tăng thêm nguy cơ cháy rừng hoặc có khả năng biến đổi cháy nhỏ thành cháy lớn. Vật liệu cháy: Ở trong rừng vật liệu cháy là nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ, nguy cơ cháy rừng và quá trình cháy. Cường độ cháy rừng thường phụ thuộc vào tình trạng và số lượng vật liệu cháy trong khu rừng đó.
- 11 Hình 5.6 – Rừng không được vệ sinh tốt chứa nhiều VLC Độ dốc: Độ dốc của lửa rừng có ảnh hưởng đến quá trình cháy rừng, đặc biệt là ảnh hưởng đến tốc độ cháy lan của ngọn lửa. Qua nghiên cứu thấy rắng: - Nếu độ dốc dưới 300 thì tốc độ cháy lan tăng lên gấp 2 lần mỗi khi có độ dốc tăng lên 150. - Nếu độ dốc trên 300 thì cứ mỗi khi độ dốc tăng thêm 100, tốc độ cháy lan sẽ tăng lên 2 lần. - Và, nếu độ dốc lớn hơn 350 thì tốc độ cháy lan có thể tăng lên gấp 4 đến 10 lần, cứ mỗi khi độ dốc tăng thêm 100. Ngoài ra các nhân tố như: Mật độ dân cư, các điểm dân cư, mạng lưới đường giao thông trong khu vực, số lượng người dân đi vào rừng, các hoạt động kinh doanh ở trong rừng, chiến tranh bom đạn vv… cũng gây ra cháy rừng 3. Các biện pháp phòng cháy rừng 3.1. Biện pháp lâm sinh 3.1.1. Xây dựng đường băng cản lửa Các lô khoảnh được thiết kế hệ thống các đường băng cản lửa có tác dụng để ngăn chặn cháy lan mặt đất và cháy tán ở những khu rừng dễ cháy, đồng thời
- 12 cũng là nơi vận chuyển các phương tiện dập lửa đám cháy, vận chuyển cây con, phân bón, … phục vụ cho kinh doanh rừng, tuần tra rừng Hƣớng đƣờng băng cản lửa: - Đối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc dưới 150 đường băng phải vuông góc với hướng gió chính trong mùa cháy. - Đối với địa hình phức tạp độ dốc trên 150 đường băng bố trí trùng với đường đồng mức. Bề rộng đƣờng băng cản lửa: - Đường băng chính của cả hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng tối thiểu từ 8 – 20 m và nên trồng cây xanh. - Đối với rừng trồng ở trạng thái rừng sào thì bề rộng đường băng phải lớn hơn chiều cao của cây rừng. Các loại đƣờng băng cản lửa: - Đường băng trắng: Là những giải trống đã được chặt trắng thu dọn hết cây, cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày lật đất. Chỉ xây dựng đường băng trắng khi kết hợp làm đường vận chuyển và vận xuất. Hình 5.7 – Đường giao thông kết hợp đường băng trắng - Đường băng xanh: Là những đường băng được trồng cây xanh hỗn giao, có kết cấu nhiều tầng, đặc biệt chọn những loài cây có khả năng chịu lửa.
- 13 Nguyên tắc chọn loài cây xanh làm băng phòng cháy: + Cây có khả năng chịu nhiệt độ cao. + Lá cây chứa nhiều nước không chứa chất dầu dễ cháy. + Có khả năng tái sinh hạt và chối mạnh sinh trưởng phát triển nhanh. + Không rụng lá trong mùa cháy. + Cây trồng trên băng không có cùng loài sâu bệnh với cây trồng hoặc không là ký chủ trung gian của các loài sâu bệnh hại cây rừng. Ở nước ta tùy theo điều kiện khí hậu địa phương có thể sử dụng một số loài cây sau đây để trồng trong băng xanh như: Dứa bà; dứa; dừa nước; mít; vối thuốc; thẩu tấu; đỏ ngọn; dâu da đất... (a) (b) (c) (d)
- 14 (e) (f) Hình 5.8 – Một số loài cây có thể dùng trồng băng xanh a. Cây dứa bà b. Cây dứa c. Cây dừa nước d. Cây mít e. Cây vối f. Cây đỏ ngọn Công việc: Làm đƣờng băng cản lửa Các bƣớc thực Những lỗi Tiêu chuẩn thực hiện hiện công việc thƣờng gặp 1. Thiết kế - Đường băng vuông góc với hướng gió Xác định không đường băng chính trong mùa khô nếu địa hình có độ đúng hướng gió cản lửa dốc < 150, đường băng trùng vời đường chính torng màu đồng mức nếu độ dốc > 150 khô - Bề rộng đường băng cản lửa từ 8 – 20m 2. Chuẩn bị - Hiện trường được dọn sạch cây bụi, dây Vật liệu cháy hiện trường thi leo sua dọn chất công băng cản đống to dễ gây lửa ra cháy lớn 4. Thi công - Dùng dụng cụ thủ công hoặc máy cày băng trắng toàn diện bề mặt băng cản lửa. Cày sâu 20 đến 30 cm, đường cày thẳng, không sót lỏi đường cày.
- 15 5. Trồng cây - Loài cây trồng làm băng xanh đáp ứng làm băng xanh đúng nguyên tắc chọn - Cây làm băng xanh được trồng đúng kỹ thuật Những điểm chú ý khi thiết kế và thi công các đƣờng băng cản lửa: - Khi thiết kế các đường băng cản lửa cần phải lợi dụng những chướng ngại tự nhiên như: Sông suối, hồ nước … Những công trình nhân tạo như: Đường sắt, đường giao thông, đường vận xuất vận chuyển … để làm đường băng. Trong trường hợp này chỉ cần xây dựng dọc hai bên đường băng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa. - Đối với rừng công viên, danh lam thắng cảnh … không cần thiết kế đường băng trắng làm như vậy mất tính thẩm mỹ và nên sử dụng hệ thồng đường mòn, lối đi làm nhiệm vụ đó. - Đối với rừng có độ dốc > 250 thì không được làm đường băng trắng mà phải trồng ngay cây xanh. - Nếu rừng có độ dốc nhỏ hơn 250 thì chỉ được xây dựng đường băng trắng 1 – 2 năm đầu khi chưa đủ điều kiện trồng ngay cây xanh. - Khi thi công các đường băng trắng có thể dùng cưa xăng, cưa cầm tay để cưa cây và cành nhánh và dùng máy cày để cày lật đất. Khi xử lý thực bì phải phơi khô vun thành dải cách bìa rừng 5 – 8 m. Thời gian đốt tốt nhất là vào đầu mùa khô lúc gió nhẹ buổi sáng hoặc buổi chiều tối. Khi đốt phải cử người canh gác không để lửa cháy lan vào rừng. - Đối với đường băng cản lửa phải được tu sửa dọn vật liệu cháy hàng năm. 3.1.2. Xây dựng kênh phòng cháy ở rừng tràm Rừng tràm có thảm mục than bùn dày từ 0,8 – 1,2 m có 6 tháng khô và 6 tháng ngập nước nên phải thiết kế thi công đào đắp hệ thống kênh mương hoàn chỉnh nhằm phòng cháy là rất bức thiết. Tác dụng chính của hệ thống kênh: là dự trữ nguồn nước để duy trì độ ẩm cho tầng thảm mục phục vụ việc phòng cháy. Ngoài ra nó còn tạo ra một mạng lưới giao thông vận xuất vận chuyển lâm sản hạt giống, tuần tra kiểm soát rừng
- 16 và là nơi thả cá trồng xen cây nông nghiệp rất tốt tạo ra mô hình nông lâm ngư kết hợp. Kích thƣớc của kênh: Mặt kênh rộng 8 – 12 m, sâu 2 – 2,5 m đáy rộng từ 6 – 8 m, đất đào đắp về hai phía tạo ra hai đường song song trên kênh. Khi đắp bờ phải dọn sạch than bùn rác rưởi để bờ có lớp đất sét liên sát ven kênh có tác dụng ngăn cháy ngầm và chống sụt lở. Hình 5.9 – Kênh phòng cháy ở rừng tràm Thi công kênh: - Phương tiện thủ công dùng cuốc, xẻng, mai. - Phương tiện cơ giớ dùng các máy đào rãnh. Trồng băng xanh trên hệ thống kênh mƣơng theo qui định sau: - Hai bên kênh trồng cây chịu lửa, chọn loài cây có thể cho quả và gỗ. Cây cóc, bon bon, trâm bầu, dừa vv… - Ven chân kênh mương trồng cây để đề phòng chống xói lở bờ và tạo nên đai cây xanh chống cháy ngầm, phải trồng thành băng rộng từ 2 -3 m, mật độ trồng trên băng phải dày hơn mật độ trồng rừng để đai sớm khép tán, nhanh phát huy tác dụng ngăn chặn lửa lan tràn. 3.2. Một số giải pháp giảm vật liệu cháy
- 17 3.2.1. Đốt trước vật liệu cháy Hàng năm vào mùa cháy tùy theo tình hình thời tiết mà quyết định đột trước một số vật liệu cháy để làm giảm số lượng của chúng xuống đến mức khó xảy ra cháy rừng và nếu có xảy ra thì quy mô và tốc độ cháy không nguy hiểm lắm, con người có thể cứu chữa được. Hình 5.10 – Vật liệu cháy được đốt trước mùa khô Một số điểm cần chú ý khi đốt: - Tổng diện tích cần đốt trước chiếm khoảng 10 – 15% diện tích rừng cần bảo vệ. - Trên diện tích rừng cần đốt chỉ đốt từ 50 – 70% tổng vật liệu cháy là đạt yêu cầu. - Số cây cháy cho phép trong khi đốt trước là từ 5 – 10% tổng số cây trong diện tích đốt. - Thời gian đốt vào buổi sáng, đốt các cành cây trên khô trước đốt các vật liệu cháy dưới đất sau. - Dụng cụ đốt có thể dùng đuốc làm từ tre nứa ngâm hoặc quần áo rách tẩm dầu buộc vào một đầu gậy dài.
- 18 - Nhưng trước khi tiến hành biện pháp này phải đốt thử vài chục mét vuông vào buổi sáng. Sau đó căn cứ vào kết quả, độ ẩm vật liệu cháy, địa hình, hướng gió xây dựng kế hoạch cụ thể - Căn cứ vào số lượng diện tích, số lượng vật liệu cháy và sự thiệt hại cho phép để điều động lực lượng và phương tiện cần thiết. Khi đốt cũng phải bảo đảm con người đủ sức khống chế được ngọn lửa. Đốt trước vật liệu cháy có ưu điểm đỡ tốn kém đảm bảo an toàn cho người chữa cháy, nhưng nó làm cho một số cây bị chết và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây. Biện pháp đốt trước chỉ áp dụng cho những khu rừng trước đây chưa có qui hoạch thiết kế phòng cháy, nhất thiết không được đốt tràn lan tùy tiện, phải nghiên cứu áp dụng biện pháp này một cách thận trọng. 3.2.2. Vệ sinh rừng Mục đích vệ sinh rừng là làm giảm vật liệu cháy trong mùa khô. Hàng năm trước mùa khô ở những khu rừng dễ cháy, đặc biệt là những khu rừng xung quanh nơi dân cư, khu du lịch, các đơn vị cơ quan bộ đội, các nông trường, cần kết hợp việc chặt nuôi dưỡng, tỉa cành với việc thu dọn các vật liệu rơi rụng ở các băng trắng băng xanh. Những khu rừng sau khai thác phải kết hợp việc chặt tu bổ việc dọn cành nhánh, loại bỏ các cây già cỗi cong queo sâu bệnh, cây chết đứng gió đổ để xử lý trước mùa khô. Ngoài ra để làm giảm nguy cơ cháy rừng người ta còn thu dọn các cành khô lá rụng ở ngoài phạm vi các khu rừng dễ cháy.
- 19 Hình 5.11 – Rừng sau khi được vệ sinh 3.3 Xây dựng hệ thống chòi canh phát hiện cháy rừng. Các yêu cầu của chòi: - Phải có tầm nhìn cao hơn rừng tối thiểu 5 m tốt nhất từ 15 – 30 m nên tốt nhất đặt chòi ở đỉnh đồi. - Phải nhìn rõ được 2 – 3 chòi phụ. - Một điểm bất kỳ trong khu vực phải được ít nhất 2 chòi nhìn thấy còn tốt hơn là 3 chòi để quan trắc liên hợp. - Phải có thang lên xuống thuận lợi. - Xung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính từ 20 – 30 m để đề phòng cháy rừng, lửa lan đến chòi. - Trên chòi là một gian nhà có 4 cửa để quan sát mọi phía. - Có trang bị dụng cụ chống sét, mái che mưa nắng. - Có bản đồ khu vực, dụng cụ đo góc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Chuẩn bị ao nuôi tôm thẻ chân trắng - MĐ02: Sản xuất giống tôm sú
61 p | 341 | 121
-
Giáo trình Chọn giống và nhân giống vật nuôi (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 1 - PGS.TS Nguyễn Hải Quân
85 p | 208 | 67
-
Giáo trình Thu hoạch và tiêu thụ cá - MĐ06: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)
63 p | 188 | 52
-
Giáo trình Đóng gói, bảo quản và sử dụng thức ăn - MĐ05: Sản xuất thức ăn hỗn hợp chăn nuôi
106 p | 209 | 51
-
Giáo trình Chuẩn bị ao nuôi tôm sú - MĐ02: Nuôi tôm sú
62 p | 150 | 41
-
Giáo trình Chăm sóc và quản lý ao nuôi cá chim vây vàng - MĐ04: Nuôi cá chim vây vàng trong ao
97 p | 127 | 35
-
Giáo trình Chuẩn bị áo nuôi cá chim vây vàng - MĐ02: Nuôi cá chim vây vàng
80 p | 125 | 25
-
Giáo trình Thu hoạch và tiêu thụ tôm - MĐ05: Trồng rừng đước kết hợp nuôi tôm
55 p | 107 | 18
-
Giáo trình An toàn và vệ sinh lao động (Ngành/nghề: Nuôi trồng thủy sản)
40 p | 89 | 17
-
Giáo trình Bảo vệ rừng đước và tôm - MĐ04: Trồng rừng đước kết hợp nuôi tôm
67 p | 91 | 11
-
Giáo trình Giải phẫu sinh lý vật nuôi - Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)
86 p | 27 | 10
-
Giáo trình Bảo quản và sơ chế sản phẩm thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
52 p | 18 | 7
-
Giáo trình Chẩn đoán bệnh trên ngựa - ThS. Hoàng Thị Ngọc Lan (chủ biên)
74 p | 24 | 6
-
Giáo trình Bảo quản và sơ chế sản phẩm thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
52 p | 27 | 6
-
Giáo trình mô đun Bảo quản thủy sản sau thu hoạch (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
26 p | 32 | 6
-
Giáo trình Đánh giá và quản lý nguồn lợi thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
57 p | 19 | 5
-
Giáo trình bệnh Ngoại và sản khoa trên ngựa - Trường CĐ Nông Lâm Đông Bắc
47 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn