Giáo trình Kinh tế dược (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
lượt xem 1
download
Giáo trình "Kinh tế dược" gồm các bài học sau: Bài 1: Doanh nghiệp - Luật doanh nghiệp; Bài 2: Tài chính doanh nghiệp; Bài 3: Nguyên tắc xây dựng và hạch toán giá thành sản phẩm; Bài 4: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược; Bài 5: Quy định về hợp đồng kinh tế; Bài 6: Quản lý cung ứng thuốc; Bài 7: Đại cương quản trị; Bài 8: Nhà quản trị. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế dược (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH KINH TẾ DƯỢC NGÀNH/NGHỀ: DƯỢC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 256/QĐ-CĐYT ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh) Bắc Ninh, năm 2021 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình, các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy cho sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hòa nhập với sự tiến bộ chung của nhân loại, trong xu thế hội nhập, khoa Dược Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh biên soạn cuốn giáo trình “Kinh tế dược” đào tạo hệ Cao đẳng Dược gồm các nội dung: BÀI 1: Doanh nghiệp - Luật doanh nghiệp BÀI 2: Tài chính doanh nghiệp BÀI 3. Nguyên tắc xây dựng và hạch toán giá thành sản phẩm BÀI 4: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược BÀI 5: Quy định về hợp đồng kinh tế BÀI 6: Quản lý cung ứng thuốc BÀI 7: Đại cương quản trị BÀI 8: Nhà quản trị Với tiêu chí ngắn gọn, nội dung kiến thức phù hợp với yêu cầu đào tạo Dược sĩ trình độ cao đẳng. Mặc dù rất cố gắng nhưng trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn quý báu của quý độc giả, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các bạn sinh viên để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn vào những lần tái bản sau. Xin trân trọng cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Ngô Thanh Mai 2. Nguyễn Văn Khoa 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BYT Bộ y tế CBCNV Cán bộ công nhân viên CTCP Công ty cổ phần CTHD Công ty hợp danh DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DNLD Doanh nghiệp liên doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐKKD Đăng ký kinh doanh HĐKD Hoạt động kinh doanh HTX Hợp tác xã LĐ Lao động LN Lợi nhuận LNST Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp NSLĐ Năng suất lao động SP Sản phẩm SX Sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định Thuế TNDN Thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế GTGT Thuế Giá trị gia tăng VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động WHO Tổ chức y tế thế giới 4
- MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 4 MỤC LỤC ............................................................................................................. 6 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC .................................................................................... 8 KINH TẾ DƯỢC .................................................................................................. 8 BÀI 1: DOANH NGHIỆP – LUẬT DOANH NGHIỆP ..................................... 10 BÀI 2: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................. 23 BÀI 3: NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................................................................................................. 39 BÀI 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC ................................................................................................................. 47 BÀI 5. QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ ................................................ 62 BÀI 6: QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC .......................................................... 74 BÀI 7. ĐẠI CƯƠNG QUẢN TRỊ HỌC ............................................................. 95 BÀI 8: NHÀ QUẢN TRỊ .................................................................................. 118 5
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC KINH TẾ DƯỢC Tên môn học: Kinh tế Dược Mã môn học: MH 27 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Kinh tế dược là môn học chuyên môn trong BÀI trình giáo dục chuyên ngành Dược trình độ Cao đẳng hệ 3 năm. - Tính chất: Kinh tế dược là môn học khoa học xã hội mang tính lý thuyết gắn liền với hoạt động nghề nghiệp cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm như vốn, chi phí, lợi nhuận, cách hạch toán giá thành sản phẩm, giúp cho sinh viên có khả năng vận dụng được các kiến thức về tài chính doanh nghiệp trong phân tích một số chỉ tiêu kinh doanh dược. Mục tiêu của môn học * Về kiến thức - Trình bày được các kiến thức cơ bản về doanh nghiệp và doanh nghiệp dược. - Trình bày được các nội dung của quản lý cung ứng thuốc. * Về kỹ năng Vận dụng được các kiến thức về tài chính doanh nghiệp trong phân tích một số chỉ tiêu kinh doanh dược. * Về năng lực tự chủ và trách nhiệm Rèn luyện tác phong thận trọng, tỉ mỉ, chính xác, trung thực trong thực hành nghề nghiệp. Phương pháp đánh giá Kết quả môn học được đánh giá bằng: + Kết quả tự học (sản phẩm tự học theo nhóm (báo cáo power point), sản phẩm tự học cá nhân (sổ tự học) và chuyên cần) + Kết quả thuyết trình, thảo luận nhóm, bình luận và phản biện giữa các nhóm trong quá trình học tập + Kết quả kiểm tra tự luận, thực hành và trắc nghiệm khách quan. - Đánh giá kết quả môn học: Hệ Điểm đánh giá Quy định số Điểm kiểm tra Trung bình điểm sản phẩm tự học và điểm thảo luận 1 thường xuyên nhóm trên lớp Điểm kiểm tra 1 Kiểm tra tự luận (vấn đề, bài tập tình huống) định kỳ Điểm thi kết Thi trắc nghiệm trên máy tính (theo quy định của nhà thúc học phần trường) 6
- Nội dung môn học * Nội dung tổng quát/ phân bố thời gian TT THỜI GIAN (giờ) TÊN BÀI/BÀI Kiểm TS LT TH tra 1 BÀI 1. Doanh nghiệp - luật doanh nghiệp 4 4 2 BÀI 2. Tài chính doanh nghiệp 4 4 BÀI 3. Nguyên tắc xây dựng và hạch toán giá 3 4 4 thành sản phẩm BÀI 4. Phân tích hoạt động kinh doanh của 4 4 4 doanh nghiệp Dược 5 BÀI 5. Quy định về hợp đồng kinh tế 4 4 6 BÀI 6. Quản lý cung ứng thuốc 4 4 7 BÀI 7: Đại cương quản trị học 4 4 8 Bài 8: Nhà quản trị 3 3 Kiểm tra 1 1 7
- BÀI 1: DOANH NGHIỆP – LUẬT DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU * Về kiến thức 1. Trình bày được khái niệm về doanh nghiệp, phân loại các loại hình doanh nghiệp. 2. Trình bày được các quyền và nghĩa vụ của các loại hình doanh nghiệp. 4. Trình bày được sự ra đời, tồn tại, phát triển và tiêu vong của một doanh nghiệp. 5. Trình bày được các vấn đề về tạo lập doanh nghiệp. * Về kỹ năng 6. Phân tích được chu kỳ phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng. * Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 7. Nghiêm túc trong học tập, chú ý nghe giảng, tích cực tham gia thảo luận, xây dựng bài. NỘI DUNG 1. Khái quát chung về doanh nghiệp 1.1. Một số khái niệm Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh: - Kinh doanh phải gắn với thị trường và phải diễn ra trên thị trường. Điều này đòi hỏi kinh doanh phải tuân theo các luật lệ và quy luật khách quan của thị trường. - Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện và chủ thể đó thường được gọi là chủ thể kinh doanh: tư nhân, doanh nghiệp… Chủ thể kinh doanh cần phải có: + Quyền sở hữu nào đó về các yếu tố của hoạt động kinh doanh như: vốn, tài sản… + Phải có quyền tự do và chủ động kinh doanh trong một phạm vi nhất định và phải chịu trách nhiệm trước hết về kết quả hoạt động kinh doanh. - Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là sinh lời. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Thành viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. 8
- Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. (cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển đổi và các công cụ phái sinh) Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. 1.2. Đặc điểm doanh nghiệp Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn (vượt quy mô của các cá thể, hộ gia đình…) như hợp tác xã, công ty, xí nghiệp, tập đoàn…Thuật ngữ doanh nghiệp có tính quy ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người lao động và hộ gia đình của họ. Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra đời để thực hiện một ý đồ, suy giảm hoặc tăng trưởng các bước thăng trầm, phát triển hoặc diệt vong. 1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp Nói chung doanh nghiệp có các mục tiêu chính là: kiếm lời – cung cấp hàng hóa và dịch vụ - tiếp tục phát triển. Ngoài ra có trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Mục tiêu lợi nhuận: doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải để tiếp tục phát triển. Mục tiêu cung ứng: doanh nghiệp phải cung ứng hàng hóa hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, thu được lợi nhuận. Đây cũng là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội. Nhờ thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp mới có thể tồn tại. Vì vậy, mục tiêu cung ứng cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của công chúng và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Mục tiêu phát triển: phát triển là một dấu hiệu của sự lành mạnh và sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần tìm cách bổ sung thêm vốn hoặc sử dụng một phần lợi nhuận để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện phát triển. Trách nhiệm đối với xã hội: bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của người cung ứng đầu vào, những người làm công trong doanh nghiệp…đồng thời tôn trọng luật pháp và bảo vệ môi trường xung quanh. 2. Phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý 9
- Doanh nghiệp không tồn tại chung chung mà luôn tồn tại dưới một hình thức pháp lý cụ thể. Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay bao gồm: 2.1. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi, con dấu riêng và trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. DNNN chỉ được thành lập ở những ngành, lĩnh vực được phép và phải do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Hạn chế của DNNN là sản phẩm chậm được đổi mới, cải tiến; công nghệ kỹ thuật lạc hậu, chậm thay đổi; năng suất lao động thấp, giá thành cao; tính năng động và hiệu quả kinh doanh thấp. Các nguyên nhân chủ yếu là chưa cụ thể hóa được vai trò chủ đạo của DNNN; trình độ quản trị thấp; chưa phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền quản trị, trách nhiệm của đại diện sở hữu và của người sử dụng vốn; cho đến nay hầu như mới chỉ có thưởng, rất ít cá nhân phải chịu trách nhiệm về sự hoạt động kém hiệu quả của DNNN; chính sách ưu đãi của Nhà nước tạo thói quen ỷ lại cho các DNNN. 2.2. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm: - Cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về vốn đầu tư ban đầu và vốn sau này của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, cho thuê hoặc bán lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ DNTN có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ DNTN có thể tự thực hiện công việc quản trị hoặc thuê người khác làm thay mình. 2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó có một số thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn của mình góp vào công ty. Thực chất của công ty TNHH là các doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, khác với loại hình doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giẩy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH một thành viên là loại doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ. 10
- Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: - Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng thành viên không được vượt quá 50; - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty) Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. 2.4. Công ty cổ phần (CTCP) Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của minh cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của minh cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Các loại cổ phần: - Cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. 11
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: + Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. + Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. + Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. + Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty qui định. Công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu, mỗi chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm cao nhất bằng vốn cổ phần của họ. Bằng cách phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có thể thay đổi và tăng số chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh. Trong công ty cổ phần, quyền sở hữu và quyền kinh doanh được tách biệt khá rõ ràng. Hơn nữa, công ty cổ phần còn tổ chức giám sát thường xuyên và có hiệu quả bởi thị trường chứng khoán và cơ chế hoạt động bên trong của nó. Công ty cổ phần muốn niêm yết trên sàn chứng khoán thì vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán nếu muốn niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc 10 tỷ đồng Việt Nam nếu muốn niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngày nay, công ty cổ phần được thành lập bởi hai phương thức là thành lập mới và cổ phần hóa DNNN. Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 12
- Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 2.5. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Điểm đặc biệt là công ty hợp danh có hai loại thành viên; chi phối quyền và trách nhiệm của mỗi loại thành viên là con người chứ không phải bằng vốn góp. Công ty hợp danh là công ty đối nhân. 2.6. Hợp tác xã Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước đây các hợp tác xã được thành lập từ thập niên 50 ở miền Bắc và thập niên 70 ở miền Nam tồn tại dưới hình thức hợp tác xã kiểu cũ. Do không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, dân chủ cùng có lợi, quản lý yếu kém, hiệu quả kinh doanh thấp nên bị tan rã hàng loạt vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90. Hiện nay, các hợp tác xã được xây dựng lại và tồn tại dưới hình thức hợp tác xã kiểu mới. Các hợp tác xã phát triển mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thuộc các lĩnh vực khác. Để hợp tác xã hoạt động có hiệu quả phải tổ chức hợp tác xã hoạt động trên cơ sở tôn trọng triệt để các nguyên tắc sau: tự nguyện gia nhập và rời bỏ hợp tác xã; quản trị dân chủ và bình đẳng; tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của hợp tác xã, hợp tác xã và phát triển cộng đồng. 2.7. Nhóm công ty Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ - công ty con; Tập đoàn kinh tế; 13
- Các hình thức khác. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; - Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; - Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Công ty mẹ - công ty con, quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con; hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng. Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Theo quy định hiện nay, Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế. 2.8. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và các nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ. Về hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. - Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, mỗi nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo tỷ lệ vốn góp, việc phân chia kết quả theo tỷ lệ vốn góp và tuân theo những cam kết giữa bên Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. 3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp 3.1. Quyền của doanh nghiệp - Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. - Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. - Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. - Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 14
- - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. - Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. - Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. - Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. - Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. - Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Tạo lập doanh nghiệp 4.1. Nghiên cứu cơ hội và điều kiện kinh doanh Nghiên cứu cầu thị trường: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cầu sản phẩm mà những người có ý định tạo lập doanh nghiệp muốn cung cấp gồm giá cả của sản phẩm, giá cả của hàng hóa thay thế, thu nhập của người tiêu dùng, quy mô của thị trường, thị hiếu khách hàng… Kết quả của nghiên cứu cầu là trả lời được câu hỏi người tiêu dùng có cầu về loại sản phẩm cụ thể với giá bao nhiêu? Các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể như thế nào? Trong điều kiện về thu nhập cụ thể cũng như giá cả hàng hóa thay thế như thế nào? Ví dụ: người tiêu dùng có cầu cao về các loại sản phẩm thuốc có nguồn gốc tự nhiên không gây hại cho cơ thể. Nghiên cứu cung: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cung loại sản phẩm mà những người có ý định tạo lập doanh nghiệp muốn cung cấp: giá cả của sản phẩm, giá cả của những nhân tố đầu vào, chính sách thuế của nhà nước, số doanh nghiệp đang và sẽ cung cấp sản phẩm của thị trường… Kết quả của nghiên cứu cung trả lời được câu hỏi người sản xuất có thể cung cấp loại sản phẩm với giá bao nhiêu? Các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể như thế nào? Trong các điều kiện về giá cả các nhân tố đầu vào cũng như các chính sách thuế ra sao?... Ví dụ cung các dược liệu làm thuốc ở nước ta rất dồi dào, giá cả hợp lý do nước ta có nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và đa dạng. Cân nhắc cơ hội kinh doanh: trên cơ sở nghiên cứu cung cầu sẽ cân nhắc và phát hiện có cơ hội kinh doanh sản phẩm nào đó hay không? Ở mức độ nào? Cần có các điều kiện nào về phía người sản xuất?... Ví dụ xuất phát từ cung về dược liệu làm thuốc và cầu về thuốc chế biến từ dược liệu có thể thấy rõ cơ hội kinh doanh cho các sản phẩm thuốc đông dược không gây hại cho sức khỏe. Doanh nghiệp cần phải tận dụng cơ hội này để nhanh chóng thiết lập dây chuyền sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường. 15
- Nghiên cứu môi trường kinh doanh: nếu chỉ có cơ hội kinh doanh thì chưa đủ, cần có các điều kiện gắn với môi trường kinh doanh mới có thể tạo lập được doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trường kinh doanh thường gắn với các nhân tố cụ thể sau: các vấn đề về luật pháp; các vấn đề về chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách khuyến khích, chính sách thuế...; các vấn đề về khoa học công nghệ; các vấn đề về nguồn lực như nguồn nhân lực, tài nguyên; các vấn đề liên quan đến thủ tục cũng như chi phí gia nhập hoạt động. Kết quả của các nghiên cứu các điều kiện môi trường là các đánh giá cụ thể về các điều kiện môi trường. 4.2. Lựa chọn hình thức pháp lý và xây dựng triết lý kinh doanh a. Các nhân tố ảnh hưởng tới lựa chọn hình thức pháp lý + Khả năng lãnh đạo: Quy định pháp lý rõ ràng nhất về khả năng lãnh đạo là loại hình pháp lý mà người đứng ra thành lập phải chịu trách nhiệm về vốn và tài sản (có thể chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình hoặc chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp). Các quy định pháp lý về tổ chức bộ máy quản trị, tách quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn, tách quyền lãnh đạo và quyền quản trị ở các loại hình pháp lý khác nhau cũng tác động trực tiếp đến việc lựa chọn hình thức pháp lý cả những người có vốn đầu tư và có khả năng kinh doanh. Đồng thời hình thức pháp lý cũng liên quan gián tiếp đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường nhờ các khả năng được quy định bởi pháp luật, các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty hợp danh có thể có quy mô lớn. Như vậy người có khả năng lãnh đạo có thể lựa chọn các hình thức pháp lý cho phép phát triển thành doanh nghiệp có quy mô lớn. Những người ít có khả năng lãnh đạo sẽ chọn loại hình pháp lý không cần tính đến khả năng mở rộng quy mô ở mức quá khác biệt hoặc chỉ cần góp vốn. + Khả năng mở rộng và phát triển: thể hiện ở khả năng huy động vốn để mở rộng và phát triển, mở rộng quy mô. Có loại hình pháp lý cho phép huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau như huy động khi xây dựng doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh; có loại hình pháp lý cho phép cả khả năng tìm kiếm nhiều nguồn vốn hơn trong mở rộng kinh doanh như công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp liên doanh. + Các vấn đề khác: quy định về thuế quan; quy định về sử dụng lợi nhuận; quy định về quyền thừa kế tài sản… khác nhau giữa các loại hình pháp lý khác nhau. b. Xây dựng triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của người lãnh đạo về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Xác định sứ mạng của doanh nghiệp: Tại sao doanh nghiệp tồn tại? Doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu. + Xác định mục tiêu doanh nghiệp: thường là các mục tiêu định tính liên quan đến lợi ích của người sáng lập, người sở hữu, nhà quản trị và người lao động. + Xác định giá trị của doanh nghiệp: là thái độ với người sáng lập, người sở hữu, nhà quản trị, khách hàng và các đối tượng khác mà doanh nghiệp phải thực hiện một cách triệt để. Vai trò: là kim chỉ nam cho doanh nghiệp, các bộ phận, cá nhân. Yêu cầu: đảm bảo tính cô đọng, tính khái quát cao. 4.3. Lựa chọn khi thiết kế hệ thống sản xuất a. Khái niệm hệ thống sản xuất 16
- Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, sự phân bố về không gian và mối liên hệ sản xuất – kỹ thuật giữa chúng với nhau. Thực chất hệ thống sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, là cơ sở để tổ chức quá trình sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. b. Yêu cầu khi thiết kế hệ thống sản xuất Đảm bảo tính chuyên môn hóa lớn nhất có thể: là điều kiện để sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng, lao động tay nghề cao, nâng cao năng suất lao động. Đảm bảo tính linh hoạt cần thiết: nhằm phản ứng nhanh chóng với những biến đổi khó lường trước của môi trường và thị trường. Đảm bảo tính cân đối, nhịp nhàng cần thiết ngay từ khâu thiết kế: cân đối giữa quá trình sản xuất của doanh nghiệp và thị trường; cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp và thị trường, cân đối giữa các nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp với việc cung cấp các nguồn lực đầu vào, cân đối giữa bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, cân đối giữa sản xuất chính, sản xuất phụ và sản xuất phù trợ với nhau… Tạo điều kiện gắn trực tiếp hoạt động quản trị với hoạt động sản xuất. c. Một số lựa chọn cần thiết khi thiết kế hệ thống sản xuất Lựa chọn địa điểm: là việc xác định nơi đặt doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của nó. Nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà nếu sai không thể sửa chữa được hoặc nếu sửa quá tốn kém. Lựa chọn quy mô: là việc xác định độ lớn của doanh nghiệp. Đóng vai trò cực kỳ quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn Lựa chọn nguyên tắc tổ chức sản xuất hợp lý: có thể lựa chọn theo nguyên tắc công nghệ, nguyên tắc đối tượng hoặc kết hợp cả hai nguyên tắc trên Lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất: theo dây chuyền hoặc theo nhóm. 4.4. Xây dựng bộ máy quản trị a. Yêu cầu khi xây dựng bộ máy quản trị - Đảm bảo tính tối ưu: Số lượng các cấp, các khâu được xác định vừa đủ, phù hợp với các chức năng quản trị và các công đoạn trong chu trình kinh doanh. - Quán triệt nguyên tắc mềm dẻo (linh hoạt): phụ thuộc các diễn biến của thị trường luôn thay đổi cùng với các yếu tố chính trị, xã hội phức tạp, đòi hỏi tính năng động cao trong quản trị. - Tính ổn định tương đối: sự vững bền của cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hiệu lực quản lý - điều hành trong tình huống bình thường. Mỗi lần thay đổi cơ cấu tổ chức là một lần xáo trộn, không dễ lấy lại sự ổn định trong thời gian ngắn. - Độ tin cậy cao: Sự điều hành, phối hợp và kiểm tra mọi hoạt động trong doanh nghiệp đòi hỏi thông tin phải được cung cấp chính xác và kịp thời. Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm được tính tin cậy cao của các thông tin đó. - Tính kinh tế: thể hiện ở sự tinh gọn của bộ máy quản lý (theo nguyên tắc “vừa đủ”) và hiệu suất làm việc của nó. Tính kinh tế cũng có nghĩa là tính hiệu quả của bộ máy, thể hiện qua tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu về, mặc dù khó đánh giá bằng số liệu. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Hình thức pháp lý: hình thức pháp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định nhất định trong cơ cấu bộ máy quản trị. Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất. Cơ cấu phải được bố trí sao cho tăng cường được khả năng thích nghi của tổ chức trước sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ. 17
- Chiến lược hay những nhiệm vụ và mục tiêu mà doanh nghiệp phải hoàn thành: cơ cấu tổ chức phải được thay đổi khi có sự thay đổi chiến lược Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức. Tổ chức có quy mô lớn, thực hiện những hoạt động phức tạp thường có mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá cao hơn, nhưng lại ít tập trung hơn các tổ chức nhỏ thực hiện những hoạt động không quá phức tạp. Trình độ, sở thích, thói quen, quan niệm riêng của người quản trị và năng lực của đội ngũ lao động. Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức Môi trường kinh doanh. Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức độ thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. c. Cấu trúc tổ chức cơ bản của doanh nghiệp Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và cá nhân khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, có quyền hạn và trách nhiệm nhất định được bộ trí theo các cấp và các khâu khác nhau, nhưng cùng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và cùng hướng vào đích chung. Trong quản trị dựa vào đặc điểm, chức năng, phạm vi của tổ chức có thể xác định cấu trúc tổ chức theo các kiểu mô hình khác nhau. Theo phương thức hình thành các bộ phận: Cơ cấu đơn giản Cơ cấu chức năng Cơ cấu phân chia theo địa dư Cơ cấu phân chia theo sản phẩm Cơ cấu phân chia theo khách hàng Cơ cấu theo đơn vị chiến lược Cơ cấu tổ chức theo ma trận Theo mối quan hệ quyền hạn được sử dụng: Cơ cấu trực tuyến Cơ cấu chức năng Cơ cấu trực tuyến - chức năng Theo số cấp bậc quản trị: Cơ cấu nằm ngang Cơ cấu mạng lưới Cơ cấu hình tháp d. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức quản trị phải gắn với phương hướng, mục đích của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà mục tiêu, phương hướng của nó có quy mô lớn thì cơ cấu của doanh nghiệp cũng phải có quy mô tương ứng; còn nếu quy mô cỡ vừa phải với đội ngũ, trình độ, nhân cách các con người tương ứng. Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối: cơ cấu tổ chức phải dựa trên việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng. Giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực, lợi ích phải cân xứng và cụ thể. Nguyên tắc linh hoạt và thích nghi với môi trường: cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho mỗi phân hệ một mức độ tự do sáng tạo tương xứng để mọi thủ lĩnh các cấp phân hệ bên dưới phát triển được tài năng, chuẩn bị cho việc thay thế vị trí của lãnh đạo cấp trên khi cần thiết. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải thu được kết quả hoạt động cao nhất so với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đồng 18
- thời bảo đảm hiệu lực hoạt động của các phân hệ và tác động điều khiển của các bộ phận quản lý. e. Xây dựng bộ máy quản trị - Xây dựng nơi làm việc, hình thành cấp quản trị và bộ phận chức năng. - Xác định quyền hạn, quyền lực, trách nhiệm. - Xây dựng nội quy, quy chế. 5. Hoạt động chính của doanh nghiệp 5.1. Đầu vào Các đầu vào của doanh nghiệp là các phương tiện cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động gồm: - Nguồn nhân lực: cung ứng các loại nhân lực cho doanh nghiệp. - Nguồn vốn: cung cấp tài chính cho doanh nghiệp. - Thị trường tư liệu sản xuất và dịch vụ. - Thị trường năng lượng và nguyên liệu. - Thị trường công nghệ và kỹ thuật. 5.2. Đầu ra Các đầu ra của doanh nghiệp thể hiện bằng đơn vị tiền tệ thông qua việc bán của cải, dịch vụ mới tạo ra và được sử dụng cho các khoản như: - Trả lương và các khoản chi phí khác cho người lao động. - Nộp thuế và các khoản đóng góp cho nhà nước và chính quyền địa phương, các cấp quản lý chức năng. - Trả lợi tức cho người cho vay. - Trả lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. - Chi đổi mới tư liệu sản xuất và đầu tư phát triển. - Chi cá nhân cho chủ doanh nghiệp. 6. Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ phát triển của doanh nghiệp 6.1. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường và hàng hóa dịch vụ đến khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Quá trình này gồm 3 giai đoạn chủ yếu: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, mua bao nhiêu. - Tổ chức hợp lý hiệu quả việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa đã chọn theo nhu cầu của thị trường. - Tổ chức tốt việc bán hàng và thu tiền về cho doanh nghiệp để hoàn thành quá trình kinh doanh và chuẩn bị ngay quá trình kinh doanh tiếp theo. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường đến lúc bán xong hàng hóa và thu tiền về cho doanh nghiệp, hay đó là khoảng thời gian để thực hiện một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thực hiện được nhiều chu kỳ kinh doanh. 6.2. Chu kỳ phát triển của doanh nghiệp a. Tạo lập doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhà doanh nghiệp phải tạo lập cho mình một doanh nghiệp. Có thể tạo lập doanh nghiệp bằng ba cách. - Tạo lập doanh nghiệp mới hoàn toàn; - Mua lại một doanh nghiệp đã có sẵn; 19
- - Thừa kế một doanh nghiệp. b. Sự ra đời của doanh nghiệp Mọi doanh nghiệp đều được thành lập dựa trên những ý tưởng tốt đẹp và phải tuân theo những quy định của pháp luật. Đây là giai đoạn khởi đầu của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải nhanh chóng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp trên thị trường. Tùy quy mô của doanh nghiệp mà thời gian này ngắn hay dài, tuy nhiên không nên đốt cháy giai đoạn và cũng không nên kéo dài. c. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là mục tiêu của doanh nghiệp. Chỉ những doanh nghiệp có biện pháp quản lý hữu hiệu, kinh doanh có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển được. d. Sự tiêu vong của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp mắc những sai lầm trong quản lý, kinh doanh sẽ dẫn tới tiêu vong (phá sản), nguyên nhân có thể do: - Mất thị trường, không chiếm lĩnh được thị trường. - Thiếu vốn trong kinh doanh. - Sai lầm trong quản lý và điều hành. T2 T3 T1 Hình 2.1: Mô hình chu kỳ phát triển của một doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải nhận biết được doanh nghiệp mình đang ở pha nào để có các biện pháp quản lý và kinh doanh phù hợp đồng thời tôn trọng quy luật của sự phát triển. Nguyên tắc quản lý kinh doanh ở các pha là: - Pha T1: khẳng định vị trí và vai trò của doanh nghiệp. - Pha T2: tìm mọi biện pháp để kéo dài pha T2 bằng cách: đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa hình thức kinh doanh dựa trên nguyên tắc lựa chọn kinh tế tối ưu cho doanh nghiệp, tích cực áp dụng các biện pháp quản lý kinh tế, nâng cao uy tín chất lượng… - Pha T3: tuyên bố phá sản theo quy luật càng sớm càng tốt. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình : KINH TẾ Y TẾ part 7
10 p | 142 | 21
-
Giáo trình : KINH TẾ Y TẾ part 3
10 p | 116 | 16
-
Giáo trình Kinh tế dược (Ngành: Dược - CĐLT) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
116 p | 10 | 5
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh dược (Ngành: Dược - CĐLT) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
63 p | 22 | 5
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh dược (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
80 p | 22 | 4
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh dược (Ngành: Dược sĩ - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
151 p | 22 | 4
-
Giáo trình Kinh tế-marketing dược (Nghề: Dược sĩ - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam
372 p | 16 | 4
-
Giáo trình Kinh tế dược (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
92 p | 21 | 2
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh dược (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
93 p | 2 | 1
-
Giáo trình Y học 1 (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
116 p | 1 | 1
-
Giáo trình Quản lý và kinh tế dược (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
122 p | 4 | 0
-
Giáo trình Quản trị kinh doanh dược (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng văn bằng 2) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
93 p | 2 | 0
-
Giáo trình Marketing dược và thị trường dược phẩm (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
133 p | 2 | 0
-
Giáo trình Giải phẫu (Ngành: Y học cổ truyền - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
260 p | 0 | 0
-
Giáo trình Quản lý dược (Ngành: Dược - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
87 p | 3 | 0
-
Giáo trình Châm cứu học (Ngành: Y học cổ truyền - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
114 p | 1 | 0
-
Giáo trình Bào chế (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
261 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn